Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh ở thành phố vinh, tỉnh nghệ an...

Tài liệu Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh ở thành phố vinh, tỉnh nghệ an

.PDF
81
757
94

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -----------o0o---------- PHẠM MẠNH HÙNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG TĨNH Ở THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -----------o0o---------- PHẠM MẠNH HÙNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG TĨNH Ở THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN Chuyên nghành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM QUỐC TRUNG XÁC NHẬN XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN PGS.TS. Phí Mạnh Hồng PGS.TS. Phạm Quốc Trung Hà Nội – 2015 LỜI CAM ĐOAN Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế với đề tài "Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An" được học viên viết dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS. Phạm Quốc Trung. Luận văn được viết trên cơ sở vận dụng lý luận chung về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh trên địa bàn thành phố Vinh và thực trạng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh ở thành phố Vinh giai đoạn 2008-2013, xây dựng một số giải pháp nhằm tăng cường đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An đến năm 2020. Trong quá trình viết luận văn, tác giả có tham khảo, kế thừa một số lý luận chung về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh và sử dụng những thông tin, số liệu từ một số cuốn sách chuyên ngành, tạp chí, báo điện tử … theo danh mục tài liệu tham khảo. Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình và chịu hoàn toàn trách nhiệm về cam đoan của mình. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC VIẾT TẮT PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ LÝ LUẬNCHUNG VỀ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG TĨNH ...................................................................................................... 4 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................4 1.2. Lý luận chung về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh ....................7 1.2.1. Khái niệm về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh .......................7 1.2.2. Vai trò của kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh.......................................................9 1.2.3. Đặc điểm của kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh ................................................10 1.2.4 Chức năng của kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh ...............................................10 1.2.5. Một số đặc điểm cơ bản của đầu tư phát triển KCHT giao thông tĩnh ...........11 1.2.6. Nguồn vốn đầu tư cơ bản cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh......13 1.2.7. Một số loại hình đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh ở Việt Nam hiện nay .....................................................................................................................14 1.2.8. Một số vấn đề về công tác quản lý nhà nước trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh. ..................................................................................................16 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................... 21 2.1. Địa điểm nghiên cứu ..........................................................................................21 2.2. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu ..................................................................21 2.2.1. Cách tiếp cận ...................................................................................................21 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................21 2.2.3. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................21 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG TĨNH Ở TP VINH, TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2008-2013 .............................................................................................................................. 23 3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An ...............................................................................23 3.1.1. Khái quát về kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An ...................................................................................................................................23 3.1.2. Tiềm năng phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh .....................................24 3.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh ..........................29 3.2. Thực trạng tình hình đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2008-2013 ..........................................................31 3.2.1. Thực trạng vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh ..................31 3.2.2. Thực trạng công tác quản lý đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh ở thành phố Vinh .......................................................................................................34 3.3. Một số nhận xét thực trạng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh ở thành phố Vinh giai đoạn 2008 - 2013 ......................................................................36 3.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................36 3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................42 CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG TĨNH Ở THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020 ............................................................................... 46 4.1. Định hướng đầu tư phát triển KCHT giao thông tĩnh ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An giai đoạn đến năm 2020 .............................................................................46 4.1.1. Một số dự báo về KCHT giao thông tĩnh ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An giai đoạn đến năm 2020 ...................................................................................................46 4.1.2. Định hướng phát triển KCHT giao thông tĩnh ở thành phố Vinh giai đoạn đến năm 2020 ...................................................................................................................51 4.1.3. Mục tiêu phát triển KCHT giao thông tĩnhở thành phố Vinh đến năm 2020 .53 4.2. Giải pháp đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh ở thành phố Vinh giai đoạn đến năm 2020 ............................................................................................57 4.2.1. Giải pháp đối với công tác Quy hoạch, Kế hoạch...........................................57 4.2.2. Giải pháp về nguồn vốn đầu tư .......................................................................59 4.2.3. Giải pháp phân kỳ đầu tư và hình thức đầu tư theo nguyên tắc lựa chọn thứ tự ưu tiên ........................................................................................................................62 4.2.4. Giải pháp tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước ............................63 4.2.5. Giải pháp về giải phóng mặt bằng ..................................................................67 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 69 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 70 DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Bảng Nội dung 1 3.1 2 3.2 3 3.3 4 3.4 5 3.5 6 3.6 7 3.7 8 4.1 9 4.2 10 4.3 Tình hình vận tải ở sân bay và dự báo 49 11 4.4 Khối lượng hàng hoá qua cảng Bến Thủy (2001-2007) 50 12 4.5 13 4.6 Tổng hợp nguồn vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông tĩnh Vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông tĩnh phân theo nguồn vốn Cơ cấu các nguồn vốn trong tổng vốn ĐTPT KCHT giao thông tĩnh Vốn đầu tư phát triển KCHT giao thông tĩnh phân theo lĩnh vực đầu tư Hàng hoá và hành khách vận chuyển tăng thêm của TP Vinh Cơ cấu kinh tế theo ngành của TP Vinh giai đoạn 2008-2013 Bảng thống kê tình hình tai nạn giao thông giai đoạn 2008-2013 Dự báo dân số TP Vinh theo khu vực hành chính hiện tại (104,96 km2) Dự báo dân số các khu vực hành chính TP Vinh theo lộ trình sáp nhập Dự báo khối lượng hàng hoá qua các cảng biển Nghệ An (2010-2020) Dự tính kinh phí XD các BĐX trên địa bàn TP Vinh và từ NSNN Trang 31 32 33 34 38 40 41 47 48 50 56 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu STT Nguyên nghĩa 1 BĐX Bãi đỗ xe 2 DN Doanh nghiệp 3 DV Dịch vụ 4 GPMB Giải phóng mặt bằng 5 KCHT Kết cấu hạ tầng 6 KV Khu vực 7 NSNN Ngân sách Nhà nước 8 ODA Viện trợ phát triển chính thức 9 Public Private Hợp tác công - tư Partnerships (PPP) 10 QH Quy hoạch 11 TP Thành phố 12 TSCĐ Tài sản cố định 13 XDCB Xây dựng cơ bản PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hạ tầng đô thị, nhất là hệ thống hạ tầng giao thông là một nội dung then chốt trọng điểm ưu tiên đầu tư trong giai đoạn từ nay đến năm 2020. Nghị Quyết số 13-NQ/TW Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI ngày 16/01/2012 về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 đã xác định: “Về hạ tầng đô thị lớn, từng bước phát triển đồng bộ và hiện đại, giải quyết cơ bản tình trạng ách tắc giao thông. Phát triển vận tải hành khách công cộng, hiện đại, cả đường bộ, đường sắt trên cao, đường ngầm và giao thông tĩnh”. Thành phố Vinh là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội của tỉnh Nghệ An, ngày 30 tháng 09 năm 2005 Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 239/2005/QĐ-TTg phê duyệt đề án đưa thành phố Vinh trở thành Trung tâm kinh tế, văn hóa của vùng Bắc Trung Bộ với quy mô diện tích 104,96 km2. Thành phố Vinh nằm ở trung độ của cả nước trên trục giao thông xuyên Bắc - Nam, giữa thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, hai trung tâm kinh tế phát triển lớn của cả nước, là nơi giao thoa giữa các điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của hai miền Nam-Bắc. Nằm giữa hai trung tâm công nghiệp lớn đang hình thành Nghi Sơn - Thanh Hóa và Vũng Áng - Hà Tĩnh, với hệ thống phân công lao động liên vùng mới thành phố Vinh có nhiều cơ hội và khả năng để phát triển nhanh các ngành dịch vụ. Năm 2008, thành phố Vinh được công nhận là đô thị loại 1; tại Quyết định số 324/QĐ-TTg ngày 09/3/2009, Chính phủ đã phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Vinh đến năm 2025 với diện tích 250 km2. Triển vọng phát triển kinh tế của thành phố lớn cùng với mức tăng thu nhập của người dân thì hoạt động giao thông cũng sẽ ngày càng tăng. Vì vậy kết cấu hạ tầng giao thông nói chung và giao thông tĩnh nói riêng nó sẽ là nhu cầu rất cấp bách. Do đó vấn đề đặt ra là chính quyền thành phố Vinh cần phải làm gì và làm như thế nào để phát triển triển kết cấu hạ tầng giao thông nói chung và giao thông tĩnh nói riêng nhằm góp 1 phần thực hiện nhiệm vụ phát triển và khả năng đáp ứng vai trò trung tâm kinh tế văn hoá của vùng Bắc Trung Bộ, tạo điều kiện tiền đề phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và kinh nghiệm bản thân trong quá trình công tác, việc nghiên cứu để hiểu rõ thực trạng và đưa ra các giải pháp đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An là thực sự cần thiết, do vậy tác giả đã lựa chọn đề tài “Đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An” để nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình. Quá trình nghiên cứu đề tài này nhằm trả lời cho những câu hỏi sau: + Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh là gi? Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An trong thời gian qua như thế nào? + Việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh ở thành phố Vinh có những điểm đặc thù gì? + Những kết quả mà thành phố Vinh đã đạt được và các định hướng của thành phố trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh? + Những vấn đề cần phải giải quyết để phù hợp các yêu cầu nâng cao chất lượng và hiệu quả đầu tư? + Cần có những giải pháp nào trong việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh ở thành phố Vinh để phù hợp với định hướng phát triển của thành phố từ nay đến năm 2020? 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh; đánh giá thực trạng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân. Đề xuất các giải pháp đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh tương xứng với yêu cầu phát triển của đô thị loại I. 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu: Hệ thống những vấn đề cơ bản về đầu tư phát kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh, vai trò của đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đối với việc phát triển kinh tế xã hội ở các đô thị. Phân tích, đánh giá thực trạng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh. Phạm vi nghiên cứu: Nội dung: Hoạt động đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh trên địa bàn thành phố Không gian: Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Thời gian: Từ năm 2008 đến năm 2013. 5. Kết cấu của luận văn Nội dung chính của luận văn được chia thành 4 chương: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và lý luận chung về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh. Chƣơng 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu. Chƣơng 3: Thực trạng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2008-2013. Chƣơng 4: Định hướng và Đề xuất giải pháp đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh ở thành phố Vinh giai đoạn đến năm 2020. 3 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ LÝ LUẬNCHUNG VỀ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG TĨNH 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Giao thông tĩnh có vai trò quan trọng đến cả phát triển kinh tế và phát triển xã hội nên cần được các các ngành, các cấp, các cơ quan chức năng quan tâm với mức độ hợp lý nhằm đưa giao thông tĩnh nói riêng và giao thông đô thị nói chung trở thành động lực phát triển kinh tế xã hội. Ở Việt Nam, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, tuy nhiên hiện chưa có nhiều nghiên cứu về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh. Một số công trình nghiên cứu về kết cấu hạ tầng giao thông nói chung và kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh trên cả nước cũng như trên địa bàn tỉnh Nghệ An: - Luận văn thạc sĩ Phan Minh Sang (2004) trường Đại học Kinh tế Quốc dân: Đầu tư với sự phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải ở Việt Nam giai đoạn 2001-2010 - Luận văn đi vào phân tích thực trạng hoạt động đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải ở Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010 và tác động của nó tới sự phát triển của KCHT Giao thông vận tải. Từ đó đưa ra các phương hướng, kế hoạch và giải pháp đẩy mạnh đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải. - Luận văn thạc sĩ Nguyễn Quang Nhật (2006) Đại học Kinh tế Quốc dân: Đổi mới quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay - Luận văn chủ yếu tập trung vào nghiên cứu và phân tích công tác quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới công tác quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. - Luận văn thạc sĩ Vũ Thị Nguyệt (2008) trường Đại học Kinh tế quốc dân: Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của khu vực đô thị vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2020 - Luận văn đi sâu vào phân tích thực trạng và đưa ra giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của vùng kinh tế trọng 4 điểm Bắc Bộ đến năm 2020, chủ yếu là giao thông động. - Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Thơ (2008) trường Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà nội: Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH ở Việt Nam - Luận văn phân tích thực trạng phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và vai trò của kết cấu hạ tầng giao thông đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt nam, đề xuất định hướng và một số giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta. - Luận văn thạc sĩ Lê Kế Trường (2009) Đại học Xây dựng: Giải pháp cho vấn đề giao thông tĩnh trên địa bàn quận Hà Đông - Luận văn chủ yếu đi sâu vào phân tích và đề ra giải pháp khắc phục vấn đề tồn tại về giao thông tĩnh ở quận Hà Đông, đó là sự thiếu hụt của các bãi đỗ xe, gửi xe và tình trạng đỗ xe bừa bãi ở trên lòng đường, vỉa hè các tuyến đường; Tình trạng vắng khách ở bến xe Yên Nghĩa và xe dù bến cóc ở bến xe Hà Đông cũ. - Luận văn Thạc sĩ Đàm Anh Tài (2010) trường ĐH Kinh tế Quốc dân: Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Nghệ An - Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (đường, bến xe, bến cảng, sân bay) trên địa bàn toàn tỉnh Nghệ An. - Luận văn Thạc sĩ Nguyễn Doãn Hùng (2010) trường ĐH Kinh tế Quốc dân: Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ vùng miền Tây tỉnh Nghệ An - Luận văn phân tích hiện trạng mạng lưới giao thông đường bộ (hiện trạng đường, mật độ đường, quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị, đường xã, đường chuyên dùng); hiện trạng quỹ đất dành cho đường bộ và thực trạng đầu tư phát triển hệ thống giao thông đường bộ; thực trạng công tác quản lý, duy tu bảo dưỡng đường bộ và giải pháp phát triển hạ tầng giao thông đường bộ vùng miền Tây Nghệ An. - Luận văn thạc sĩ Trần Thị Trúc Liễu (2010) trường Đại học Giao thông vận tải: Quy hoạch hệ thống giao thông tĩnh cho quận Thủ Đức và quận 9 Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2015, tầm nhìn sau năm 2015 - Luận văn tập trung vào nghiên cứu, phân tích hiện trạng về giao thông và giao thông tĩnh tại khu vực 5 nghiên cứu, từ đó đề xuất luận cứ khoa học và thực tiễn làm cơ sở cho việc lập quy hoạch hệ thống giao thông tĩnh nói chung, trong đó tập trung chủ yếu vào các điểm đỗ xe công cộng. - Luận văn thạc sĩ Hoàng Văn Tâm (2010) Đại học Kiến trúc: Đề xuất phương án quy hoạch giao thông tĩnh quận Cầu Giấy đến năm 2020 - Luận văn chủ yếu đề cập đến quy hoạch cho giao thông tĩnh và giải pháp quy hoạch: xác định loại hình đỗ xe, quy hoạch vị trí tại các điểm, giải pháp tổ chức quản lý. - Luận văn thạc sĩ Nguyễn Tuấn Anh (2012) trường Đại học Giao thông vận tải: Đề xuất phương án quy hoạch giao thông tĩnh tại bệnh viện Bạch Mai - Luận văn phân tích thực trạng quy hoạch giao thông tĩnh trong phạm vi nhỏ là bệnh viện Bạch Mai, từ đó đề xuất các phương án quy hoạch giao thông tĩnh tại bệnh viện. - Luận văn thạc sĩ Dương Lê Vân (2013) trường Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội: Hoàn thiện khung pháp lý về đối tác công - tư (PPP) ở Việt Nam trong phát triển kết cấu hạ tầng - Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng chính sách pháp lý về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ nói chung và khung pháp lý về PPP trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện khung pháp lý về PPP trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam. - Luận văn thạc sĩ Tô Đức Thiện (2013) trường Đại học Giao thông vận tải: Nghiên cứu việc quy hoạch giao thông tĩnh trong khu đô thị và trong khu nhà cao tầng Hà Nội - Luận văn tập trung phân tích thực trạng hệ thống giao thông tĩnh ở phạm vị hẹp là trong các khu đô thị và trong các nhà cao tầng Hà Nội, từ đó đề xuất các giải pháp quy hoạch hệ thống giao thông tĩnh tại các khu vực nói trên. - Luận án tiến sĩ Đỗ Đức Tú (2013) - Viện chiến lược phát triển: Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông Vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2030 theo hướng hiện đại - Luận án đã làm rõ nhận thức và quan niệm về KCHT, phát triển KCHT giao thông theo hướng hiện đại; đưa ra được bộ chỉ tiêu đánh giá tính hiện đại, đồng bộ của KCHT giao thông. Luận án đã đề xuất được hệ thống các quan điểm phát 6 triển KCHT giao thông nói chung; phương hướng phát triển KCHT giao thông Vùng Đồng bằng sông Hồng giai đoạn đến năm 2030 theo hướng hiện đại và các giải pháp hiện thực hóa những phương hướng đó. - Luận án tiến sĩ Trần Thị Lan Hương (2013) - Trường Đại học Giao thông Vận tải: Phương pháp xác định diện tích giao thông tĩnh đô thị - Luận án đi sâu vào nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật, tính nhu cầu giao thông tĩnh và các khu chức năng trong đô thị, xác định nhu cầu quỹ đất cho giao thông tĩnh và đưa ra ba phương pháp tính toán: Phương pháp thứ nhất căn cứ vào số lượng phương tiện xe trong tương lai; Phương pháp thứ hai xác định thông qua chỉ tiêu đất đỗ xe tính trên 1 người dân đô thị (m2) và phương pháp thứ ba xác định thông qua đất xây dựng. Cho đến nay, hầu hết các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào kết cấu hạ tầng giao thông nói chung. Có một số đề tài nghiên cứu về giao thông tĩnh, tuy nhiên các nghiên cứu mới chỉ tập trung vào mặt kỹ thuật thiết kế các công trình giao thông tĩnh, quy hoạch giao thông tĩnh và phương pháp tính diện tích đất dành cho giao thông tĩnh đô thị hoặc các đề tài nghiên cứu về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ..., chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào đề cập đến vấn đề đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Do đó việc nghiên cứu hoạt động đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị Vinh là cần thiết và phục vụ yêu cầu thực tiễn, đặc biệt là trong điều kiện hội nhập và phát triển kinh tế hiện nay. 1.2. Lý luận chung về đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh 1.2.1. Khái niệm về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh 1.2.1.1. Kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh - Theo nghĩa của từ điển tiếng Việt: Kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh là toàn bộ những cơ sở vật chất, kĩ thuật phục vụ giao thông nhưng không trực tiếp tham gia vào quá trình giao thông, như bến cảng, chỗ đỗ xe, gửi xe, v.v (nói tổng quát). - Theo định nghĩa về giao thông đô thị: “Kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh là một bộ phận của hệ thống KCHT giao thông phục vụ phương tiện trong thời gian không di chuyển”. 7 Quá trình không di chuyển được hiểu là quá trình dừng đỗ bắt buộc phải có trong quá trình vận tải: phương tiện phải dừng đỗ để đón trả khách, trung chuyển, trong gara hoặc trong bãi đỗ xe. KCHT giao thông tĩnh gồm hệ thống các điểm đầu cuối của các phương thức vận tải (các nhà ga đường sắt, các bến cảng thuỷ, ga hàng không, các bến vận tải đường bộ), bãi đỗ các loại phương tiện, gara, các điểm trung chuyển, các điểm dừng dọc tuyến. - Theo Nghị định số 146/2007/NĐ-CP ngày 14/7/2007 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, tại khoản 8 Điều 3 thì điểm giao thông tĩnh được định nghĩa như sau: là điểm dừng, đỗ xe trên đường bộ; bến xe, bãi đỗ xe; trạm thu phí giao thông, trạm kiểm tra tải trọng, bến phà; đường ngăn giữa đường bộ và đường sắt. Tóm lại, có thể khái quát: Kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh là một bộ phận của kết cấu hạ tầng giao thông phục vụ phương tiện trong thời gian không di chuyển bao gồm: bến xe, bãi đỗ xe, gửi xe, nhà ga đường sắt, ga hàng không, trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ khác. 1.2.1.2. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực hiện tại như tiền vốn, tài nguyên, nhân lực… để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra. Loại đầu tư mang lại kết quả không chỉ cho chủ đầu tư mà cả nền kinh tế xã hội được thụ hưởng trên đây, không chỉ trực tiếp làm tăng tài sản của chủ đầu tư mà cả nền kinh tế chính là đầu tư phát triển. Đầu tư phát triển là một phương thức của đầu tư, đó là hoạt động đầu tư trực tiếp nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt đời sống của xã hội. Đầu tư phát triển là đầu tư sử dụng nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo 8 tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội, tạo việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội. Từ đó ta có định nghĩa về đầu tƣ phát triển KCHT giao thông tĩnh nhƣ sau: Đầu tư phát triển KCHT giao thông tĩnh là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà ga, bến cảng, bến xe, trạm dừng đỗ, bãi đỗ xe..., mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội, tạo việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội. 1.2.2. Vai trò của kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh 1.2.2.1. Vai trò của giao thông tĩnh đến phát triển kinh tế Vai trò của giao thông tĩnh đến phát triển kinh tế ở đây chính là phục vụ nhu cầu đi lại, giao lưu kinh tế của người dân, ngoài ra còn thể hiện tính kinh tế ở việc giảm chi phí vận chuyển, hạn chế phương tiện cá nhân. Góp phần thúc đẩy lưu thông và buôn bán hàng hóa giữa các địa phương, các vùng miền. Tạo nguồn thu cho chính quyền đô thị từ các bến bãi đỗ xe công cộng có thu phí. Với nguồn thu này thì chính quyền đô thị có thể sử dụng một phần để đầu tư cho các dự án KCHT giao thông tĩnh và một phần để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. 1.2.2.2. Vai trò của giao thông tĩnh đến phát triển xã hội Giao thông tĩnh là một phần của giao thông đô thị nên cũng góp phần vào vận chuyển hành khách, hàng hóa. Trong quá trình này đi kèm với giao lưu kinh tế là giao lưu về văn hóa xã hội, tăng cường hiểu biết lẫn nhau giữa các địa phương. Chính điều này sẽ giúp cho người dân có thể chọn lọc, học hỏi những tinh hoa văn hóa của các vùng khác. Trình độ phát triển của các công trình giao thông tĩnh cũng phản ánh sự văn minh của một đô thị. Nếu một đô thị không chú trọng đến giao thông tĩnh, gây ra hiện tượng thiếu hụt sẽ xảy ra tình trạng dừng đỗ xe bừa bãi, mất mĩ quan đô thị. 9 Giao thông tĩnh có vai trò quan trọng đến cả phát triển kinh tế và phát triển xã hội nên lĩnh vực này cần được các các ngành, các cấp, các cơ quan chức năng quan tâm với mức độ hợp lý nhằm đưa giao thông tĩnh nói riêng và giao thông đô thị nói chung trở thành động lực phát triển kinh tế xã hội. 1.2.3. Đặc điểm của kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh 1.2.3.1. Kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh có tính kế thừa Các công trình giao thông tĩnh hiện có không nhất thiết là mới được xây dựng mà có thể có từ trước. Có thể thấy rõ điều này trong thực tế đó là bên cạnh những công trình mới xây dựng, hoạt động chưa lâu nên chất lượng còn tốt, còn có những công trình đã từ lâu đời, tuổi thọ cao nên bị xuống cấp. Vì vậy dựa vào đặc điểm có tính kế thừa của giao thông tĩnh thì cần xem xét để sử dụng các công trình một cách hợp lý, với những công trình mới đi vào hoạt động chất lượng còn tốt thì cần có các biện pháp bảo quản và trùng tu, còn với những công trình giao thông tĩnh đã xuống cấp thì cần cân nhắc giữa lợi ích và chi phí để tiến hành đầu tư. 1.2.3.2. Kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh có thời gian khai thác dài Các công trình giao thông tĩnh như bến xe, bến cảng, nhà ga… có thời gian khai thác từ hàng chục năm trở lên. Chính vì đặc điểm này mà kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh cần được sửa chữa, nâng cấp thường xuyên. 1.2.3.3. Hình thành theo mạng lưới Các công trình giao thông tĩnh đều được hình thành theo mạng lưới vì mỗi công trình giao thông tĩnh có thể phục vụ được một lượng lớn dân cư. Chính vì thế việc phân bố đều theo mạng lưới của giao thông tĩnh có thể đáp ứng nhu cầu của toàn bộ dân cư của đô thị, ngoài ra còn giúp giảm chi phí đi lại. Nếu giao thông tĩnh được phân bố cục bộ thì những người dân sống ở xa các bến xe, nhà ga, bãi đỗ xe sẽ tốn nhiều chi phí đi lại. Chính đặc điểm hình thành theo mạng lưới đòi hỏi nhà quản lý phải có tầm nhìn bao quát toàn bộ mạng lưới giao thông tĩnh của đô thị. 1.2.4 Chức năng của kết cấu hạ tầng giao thông tĩnh 1.2.4.1. Phục vụ giao thông động và tăng tính hiệu quả của giao thông nói chung Thực chất KCHT giao thông tĩnh là một bộ phận của KCHT giao thông phục 10 vụ phương tiện trong thời gian không di chuyển. Chẳng hạn bến xe, bến tàu là nơi người dân đến để từ đó đi đến các nơi khác, những người có cùng nơi đến sẽ được sắp xếp đi trên cùng một chuyến, điều đó sẽ giúp giao thông hoạt động hiệu quả hơn, xe không phải dừng đón nhiều. Còn đối với các bãi đỗ xe, gửi xe thì việc tập trung với quy mô lớn sẽ tiết kiệm chi phí hoạt động, giúp tránh đỗ xe, để xe bừa bãi ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông và mĩ quan đô thị. 1.2.4.2. Bảo đảm sự an toàn cho các phương tiện, góp phần đóng góp vào nguồn thu ngân sách KCHT giao thông tĩnh giúp đảm bảo sự an toàn cho các phương tiện giao thông của người dân khi gửi vào các bãi đỗ xe, điểm trông xe. Khi hưởng các dịch vụ đó thì người dân phải trả phí, nếu là doanh nghiệp thì cũng phải nộp thuế. Những nguồn thuế và lệ phí này sẽ đóng góp vào ngân sách của chính quyền, giúp chính quyền có kinh phí cho các hoạt động kinh tế - xã hội, tái đầu tư xây dựng các dự án cơ sở hạ tầng giao thông tĩnh phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội. 1.2.4.3. Góp phần tạo nên diện mạo, mĩ quan đô thị Các công trình KCHT giao thông tĩnh là một phần của cơ sở hạ tầng giao thông nói riêng và cơ sở hạ tầng của đô thị nói chung, chính vì vậy nó cũng ảnh hưởng đến diện mạo của đô thị và giao thông động ở các đô thị. Những công trình giao thông tĩnh được quy hoạch tốt, đồng bộ, khoa học sẽ giúp cho diện mạo của đô thị đẹp hơn, giúp giao thông đô thị hoạt động trơn tru, ngăn nắp, nâng cao văn minh đô thị. 1.2.5. Một số đặc điểm cơ bản của đầu tư phát triển KCHT giao thông tĩnh Đầu tư phát triển giao thông tĩnh đòi hỏi nguồn lực lớn về vốn, đất đai, lao động, máy móc thiết bị: Các công trình giao thông tĩnh như bến xe, bến cảng, nhà ga… đều cần một lượng vốn lớn để đầu tư chính vì thế việc thu hồi vốn sẽ chậm.. Chính vì đặc điểm này nên trước khi tiến hành đầu tư cần cân nhắc kĩ trong việc tìm nguồn huy động vốn, tính khả thi của dự án, lựa chọn địa điểm, quy mô hợp lý để mang lại hiệu quả tốt nhất. Thời kỳ đầu tư kéo dài: Thời kỳ này được tính từ khi khởi công thực hiện dự án cho đến khi hoàn thành và đưa vào hoạt động. Đối với các công trình giao thông 11 tĩnh, thông thường thời gian triển khai trên 1 năm, đối với các công trình như bến cảng thì thời gian còn dài hơn. Do vốn nằm khê đọng trong giai đoạn thực hiện đầu tư do vậy cần tiến hành phân kỳ đầu tư, bố trí vốn hợp lý, quản lý chặt chẽ tiến độ thực hiện,… là những yêu cầu quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và rút ngắn thời gian thi công. Thời kỳ vận hành kết quả đầu tư kéo dài: Thời kỳ này được tính từ khi công trình đưa vào hoạt động cho đến khi hết thời hạn hoạt động. Thời kỳ này đối với các công trình giao thông tĩnh thông thường là 10 năm trở lên Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển KCHT giao thông tĩnh thường phát huy tác dụng ở ngay tại nơi nó được xây dựng: do các công trình xây dựng thường có tính bất định, quá trình vận hành kết quả đầu tư chịu tác động nhiều nhân tố tự nhiên, kinh tế xã hội vùng. Đầu tư phát triển giao thông tĩnh mang tính hệ thống và đồng bộ: Tính hệ thống và đồng bộ là một đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư phát triển giao thông tĩnh. Tính hệ thống và đồng bộ được thể hiện ở chỗ mọi khâu trong quá trình đầu tư phát triển giao thông tĩnh đều liên quan mật thiết với nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của hoạt động đầu tư. Bất kỳ sai lầm nào từ khâu kế hoạch hóa hệ thống giao thông đến khâu lập dự án hay thẩm định các dự án cũng sẽ ảnh hưởng đến quá trình vận hành của toàn bộ hệ thống giao thông tĩnh và gây ra những thiệt hại lớn không chỉ về mặt kinh tế mà còn về mặt xã hội. Tính hệ thống và đồng bộ đòi hỏi khi xây dựng các phương án đầu tư phải có quy hoạch tổng thể; khi bố trí vốn đầu tư phải đủ cho các hạng mục liên quan để đảm bảo khai thác; không tiến hành đầu tư nếu chưa đủ nguồn lực cho các hạng mục. Hầu hết các công trình giao thông tĩnh là do Nhà nước là chủ đầu tư, mang tính xã hội: Chính vì các công trình giao thông tĩnh có vốn đầu tư lớn và thu hồi vốn chậm và chủ yếu là phục vụ lợi ích xã hội nên thường do Nhà nước đầu tư. Do vậy, vấn đề đặt ra trong công tác quản lý là chống thất thoát, lãng phí. Muốn vậy, cần có chế tài và quy định nhằm nâng cao trách nhiệm, năng lực của BQL dự án, của chủ đầu tư, đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng