BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
NGUYỄN VÂN THÙY ANH
ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NHÂN KỸ THUẬT TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY HÀ NỘI
Chuyên ngành:
Mã số:
QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
(KINH TẾ LAO ĐỘNG)
62340404
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. TRẦN THỊ THU
2. PGS.TS. CAO VĂN SÂM
Hà Nội, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
NGUYỄN VÂN THÙY ANH
ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NHÂN KỸ THUẬT TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY HÀ NỘI
Chuyên ngành:
Mã số:
QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
(KINH TẾ LAO ĐỘNG)
62340404
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
3. PGS.TS. TRẦN THỊ THU
4. PGS.TS. CAO VĂN SÂM
Hà Nội, 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nghiên cứu trong luận án là trung thực, chưa được công bố trong bất kỳ công trình
của các tác giả nào khác.
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Vân Thùy Anh
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án, tác giả đã được sự giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện
của rất nhiều người, sau đây là lời cảm ơn chân thành của tác giả tới:
Trước hết, xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn PGS.TS. Trần Thị Thu
và thầy giáo hướng dẫn PGS.TS.Cao Văn Sâm về sự hướng dẫn nhiệt tình và những
ý kiến đóng góp để luận án được hoàn thành tốt hơn.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Trần Xuân Cầu - Trưởng khoa
Kinh tế và Quản lý Nguồn nhân lực về việc tạo điều kiện thuận lợi và những ý kiến
đóng góp quý báu của thầy trong suốt quá trình làm luận án.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cán bộ Viện Đào tạo Sau đại học đã hỗ
trợ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và viết luận án.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các, phó giáo sư, tiến sỹ, các thầy cô trong
khoa Kinh tế và Quản lý Nguồn nhân lực về những ý kiến đóng góp cho luận án.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới một số cán bộ thuộc Tcty May 10 - CTCP,
Tcty Dệt May Hà Nội, CTCP Thương mại Đà Lạt, CTCP Dệt Công nghiệp, CTCP
Dệt 10-10, CTCP Đáp Cầu, trường Cao đẳng nghề Long Biên, Tập đoàn Dệt May
Việt Nam, Tạp chí Dệt May và Thời trang Việt Nam và Viện Dệt May về việc cung
cấp các thông tin phục vụ cho việc phân tích trong luận án.
Xin chân thành cảm ơn thạc sĩ Trần Hoài Nam, giảng viên khoa Thống kê đã
giúp đỡ xử lý dữ liệu phục vụ cho việc phân tích trong luận án.
Xin chân thành cảm ơn một số sinh viên của khoa Kinh tế và Quản lý Nguồn
nhân lực đã hỗ trợ tác giả trong việc thu thập thông tin bằng bảng hỏi phục vụ cho
việc phân tích trong luận án
Xin chân thành cảm ơn các cán bộ quản lý trong một số doanh nghiệp Dệt
May ở Hà Nội và một số nhà nghiên cứu đã dành thời gian trả lời phỏng vấn sâu để
giúp tác giả có những thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân tích trong luận án.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn bố mẹ, chồng con tôi đã giúp đỡ công việc
gia đình và động viên tôi trong suốt thời gian viết luận án.
MỤC LỤC
Lờ
i
ca
m
đo
an
Lờ
i
cả
m
C
H
Ư
Ơ
1.1
.1.
1.1
.2.
1.2
.1.2
.1.
1
.
2
.
1.2
.4.
1
.
3
.
kỹ
thu
ật
1.3
.3.
C
H
2.1
2.
.
1
.tri
ển
ng
2.2
.2.2
.1.
2.2
.2.
2.2
.3.
2.2
.4.
2.3
.C
H
Ư
Ơ
các
do
an
i
i
i
v
i
v
i
i
v1
0
11
01
32
12
22
5
23
43
8
3
4
04
14
34
34
3
4
4
44
44
44
85
05
05
35
5
5
5
5
3.1
.2.
hư
ởn
3.2
.
Dệ
t3.2
.1.
Ma
y3.2
.2.
nh
ân
3.2
.3.
các
do
3.2
.4.
ng
hiệ
3.2
.5.
Dệ
t3.3
.cô
ng
3.3
.1.
và
ph
3.3
.2.
đế
nNộ
i3.3
.3.
ph
át
C
H
C
Ô
4.1
.cầ
uHà
Nộ
4.1
.1.
4.1
.2.
ng
hiệ
4.2
.Dệ
t4.2
.1.
với
ch
4.2
.2.
nă
ng
Nộ
i,
4.2
.3.
ng
hiệ
4.3
.do
an
5
7
6
3
6
3
7
7
8
0
8
1
8
7
8
8
8
8
9
5
1
0
1
0
1
0
1
01
0
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
4.3
.1.
nh
ân
4.3
.2.
tro
ng
4.3
.3.
do
an
4.3
.4.
tro
ng
4.3
.5.
do
an
4.3
.6.
thu
ật
4.4
.4.4
.1.
4.4
.2.
4.4
.3.
4.4
.4.
4.4
.5.
KẾ
T
Da
nh
Tài
liệ
Tài
liệ
Ph
ụ
1
1
1
1
1
2
1
2
1
3
1
3
1
31
31
41
41
41
14
4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
T
ừ
A
T
B
C
B
ộ
L
C
B
C
N
C
T
D
M
D
N
Đ
G
Đ
T
F
D
F
T
M
M
G
D
G
V
H
an
os
H
N
L
B
L
Đ
N
L
N
N
P
C
S
X
S
X
T
ct
T
V
E
U
B
V
in
at
V
N
W
T
X
N
y/
c
C
ụ
A
nB
an
B
ộ
L
C
án
C
ôn
C
ôn
D
ệt
D
oa
Đ
án
Đ
ào
V
ốn
K
hu
M
áy
T
ổn
Gi
áo
T
ổn
gH
à
Tr
ư
L
ao
N
gN
gu
P
hò
Sả
nSả
nT
ổn
H
ệ
th
Ủ
y
T
ập
đo
Vi
ệt
T
ổXí
ng
Y
êu
C
ụ
F
or
Fr
ee
G
ro
H
an
oi
L
on
T
ec
hn
Vi
et
na
W
or
DANH MỤC SƠ ĐỒ
S
T1
2
3
4
S
ơ
S
ơ
S
ơ
S
ơ
5 đồ
S
ơ
6 đồ
S
ơ
T
r
20
22
27
39
11
8
13
4
DANH MỤC HÌNH
S
Tr
T1 Hì 47
an
nh 48
2 Hì
nh
3 2.
Hì 60
nh
4 3.
Hì 61
nh
3. 61
5 Hì
nh
6 3.
Hì 82
nh
7 3.
Hì 91
nh
3.
8 5.
Hì 92
nh
3.
9 6.
Hì 93
nh
3.
17.
Hì 93
0nh
13.
Hì 94
1nh
3.
19.
Hì 96
nh 97
12Hì
nh 98
13Hì
nh 99
14Hì
5nh
DANH MỤC BIỂU
S
T1
2
3
4
Bi
ểu
Bi
ểu
Bi
ểu
Bi
ểu
5 đồ
Bi
ểu
đồ
6 Bi
ểu
7 đồ
Bi
ểu
8 đồ
Bi
9 ểu
Bi
1ểu
Bi
0ểu
1đồ
Bi
1ểu
đồ
1Bi
ểu
12Bi
3ểu
1đồ
Bi
4ểu
1đồ
Bi
5ểu
đồ
1Bi
6ểu
Tr
an
45
45
58
59
64
77
77
80
84
84
85
86
86
87
10
1
11
7
DANH MỤC BẢNG
S
T
1 B
ản
2 gB
3 ản
B
4 ản
B
5 ản
B
ản
g
6 B
ản
7 gB
ản
8 gB
9 ản
B
ản
1B
0ản
1gB
ản
1B
2ản
1gB
3ản
g
1B
4ản
1gB
5ản
1gB
6ản
g
1B
ản
17B
ản
18B
9ản
g
Tr
an
32
34
62
62
71
78
79
83
89
90
10
6
10
8
10
9
11
0
11
0
11
1
11
7
12
4
13
5
1
2
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ và ngày càng hội nhập sâu
sắc với nền kinh tế thế giới. Thành phố Hà Nội, thủ đô, trung tâm kinh tế - chính trịxã hội của cả nước, là địa phương đứng thứ hai về đóng góp vào sự tăng trưởng
kinh tế của cả nước. Theo số liệu báo cáo của Cục Thống kê thành phố Hà Nội [18,
tr.59], năm 2011, tổng sản phẩm nội địa của thành phố đạt khoảng 283.767 tỷ đồng,
chiếm 11,2% tổng sản phẩm quốc nội của cả nước. Tỷ lệ tăng trưởng GDP bình
quân hàng năm của Hà Nội (HN) giai đoạn 2006-2010 đạt 10,4%, trong đó tỷ trọng
tăng trưởng công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 43%. Hiện nay, thành phố có
gần 100.000 cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) ở nhiều ngành công
nghiệp khác nhau. Trong số đó, ngành dệt may có 18.483 cơ sở sản xuất (chiếm
18,5% tổng số cơ sở sản xuất công nghiệp của thành phố), đóng góp khoảng 17,3%
tổng sản phẩm nội địa của thành phố Hà Nội hàng năm. Các doanh nghiệp Dệt May
(DN DM) có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của thành phố Hà
Nội, tạo công ăn việc làm cho người dân thành phố và các tỉnh lân cận.
Hội nhập kinh tế quốc tế đem đến nhiều cơ hội mở rộng thị trường đối với các
DN DM nhưng kéo theo nhiều thách thức. Đó là những thách thức về sự cạnh tranh
ngày càng khốc liệt của thị trường quốc tế hóa cao độ. Đó còn là những sức ép từ sự
đổi mới công nghệ, từ những quy định, hiệp ước quốc tế và những rào cản kỹ thuật
trong SXKD. Đó là những đòi hỏi ngày càng khắt khe của khách hàng về chất lượng
và mẫu mã sản phẩm. Muốn tồn tại và phát triển trong cạnh tranh, các DN DM HN
phải đảm bảo được năng suất lao động cao, chất lượng sản phẩm tốt và giá thành
hợp lý, thực hiện nghiêm túc các quy định quốc tế trong sản xuất sản phẩm.
Rõ ràng, một trong những điều kiện để DN có thể đạt được hiệu quả sản xuất
kinh doanh cao chính là một nguồn nhân lực chất lượng tốt, đặc biệt là lực lượng
công nhân kỹ thuật (CNKT) đáp ứng được những đòi hỏi nghiêm ngặt về tay nghề
và sự cập nhật kiến thức, kỹ thuật, công nghệ sản xuất mới, có đạo đức, thái độ làm
việc nghiêm túc, gắn bó với DN. Vai trò của CNKT xuất phát từ tầm quan trọng
của yếu tố con người – yếu tố trung tâm của quá trình SXKD của DN. CNKT chính
là chủ thể của quá trình sản xuất, thực hiện các hoạt động tác nghiệp, trực tiếp sản
xuất ra sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho DN. Để thực hiện quá trình tác nghiệp,
công nhân sử dụng các loại máy móc thiết bị, công cụ, dụng cụ, tác động và làm
biến đổi nguyên vật liệu để sản xuất ra các sản phẩm, dịch vụ. Biết cách vận hành
hiệu quả, an toàn các loại máy móc thiết bị, sử dụng hợp lý các công cụ, dụng cụ,
tiết kiệm nguyên vật liệu, người lao động (NLĐ) có thể đóng góp rất lớn vào việc
giúp DN sử dụng hiệu
quả nguồn vốn đầu tư và tiết kiệm một phần đáng kể các chi phí biến đổi cho công
cụ, dụng cụ và nguyên vật liệu. Sự thực hiện công việc của họ có ảnh hưởng trực
tiếp và quyết định đến số lượng và chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà DN cung cấp
trên thị trường, đến hình ảnh và uy tín của DN trên thị trường và đối với khách
hàng, và vì vậy, cũng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và sự phát triển bền vững
của DN.
Đặc thù của các DN DM là sử dụng nhiều lao động. Hiện nay, ngành Dệt May
HN sử dụng khoảng 111.600 lao động [18, tr.131-132]. Trong đó, công nhân kỹ
thuật chiếm tỷ trọng 84,5% (tương đương 98.865 người). Trên thực tế, trình độ hiểu
biết về công nghệ và sản xuất, nhất là trình độ đào tạo về kiến thức và kỹ năng nghề
nghiệp của CNKT trong các DN DM HN còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được
những yêu cầu của hoạt động SXKD ngày càng được hiện đại hóa. Những hạn chế
đó gây ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất lao động, sản lượng, chất lượng sản
phẩm, và từ đó, ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD và giảm sức cạnh tranh của các DN.
Một lực lượng CNKT đáp ứng được yêu cầu công việc, yêu cầu SXKD hiện tại
và trong tương lai cả về số lượng và chất lượng là một nguồn lực vô cùng quý giá,
một lợi thế cạnh tranh mà các đối thủ cạnh tranh không thể dễ dàng bắt chước. Tuy
nhiên, để có thể tạo nên và duy trì được lợi thế cạnh tranh từ lực lượng lao động
thành thạo tay nghề, giỏi kiến thức, nghiêm túc trong ý thức và thái độ làm việc,
cam kết và trung thành, DN dứt khoát phải quan tâm đến đầu tư cho đào tạo và phát
triển (ĐT&PT) CNKT một cách nghiêm túc và hợp lý. Đây có thể coi là một trong
những vấn đề cốt lõi, có tính quyết định đến sự thành công không chỉ trong SXKD
của các DN DM HN mà xa hơn là của cả quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước, đòi hỏi cấp bách phải được giải quyết. Chính vì vậy, nghiên cứu đề tài “Đào
tạo và phát triển công nhân kỹ thuật trong các doanh nghiệp Dệt May Hà Nội”
là thực sự cần thiết.
2. Tổng quan các nghiên cứu điển hình trong và ngoài nước
Nghiên cứu về ĐT&PT CNKT trong DN trước hết cần dựa trên cơ sở lý luận
ĐT&PT nguồn nhân lực (NNL) trong các tổ chức. Trên thế giới, các nghiên cứu về
ĐT&PT NNL có thể tạm thời chia thành bốn nhóm lớn. Nhóm thứ nhất là các lý
thuyết về thiết kế hệ thống đào tạo, điển hình là lý thuyết của Goldstein [120] và
O’Connor [126]. Nhóm thứ hai là các lý thuyết giải thích cơ chế học tập của con
người như: lý thuyết Cải biến hành vi của Skinner [22, tr.135], lý thuyết Học tập của
người lớn - Adults Learning của M. Knowles [119] và Quy trình học hỏi qua kinh
nghiệm của D. Kolb [126, tr.132]. Nhóm thứ ba là các nghiên cứu dựa trên cơ sở của
các học thuyết về tạo động lực: mô hình các giai đoạn phát triển nghề nghiệp của
J.Ivancevich [115, tr.196-199], mô hình ARCS của J. Keller [131]. Nhóm thứ tư là
các lý thuyết về đánh giá kết quả đào tạo: Mô hình Đánh giá đào tạo 4 mức độ của
Kirkpatrick [117], mô hình 4 mức độ của Kirkpatrick + ROI do J.Phillips phát triển
[127], mô hình CIPP của Stufflebeam [128]. Tuy nhiên, các lý thuyết này không đi
sâu vào ĐT&PT loại lao động cụ thể là CNKT trong DN. Do vậy, luận án chỉ kế
thừa các lý thuyết và vận dụng, phát triển cơ sở lý luận về ĐT&PT CNKT trong DN.
Các nghiên cứu về lý luận và thực tiễn ĐT&PT CNKT ở Việt Nam có thể chia
theo hai hướng chính: một là các nghiên cứu về dạy nghề, ĐT&PT nguồn nhân lực
CNKT của một tỉnh, một thành phố hay một ngành, hai là các nghiên cứu về
ĐT&PT CNKT trong DN, do các DN tự thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực
phục vụ SXKD của mình.
Một số nghiên cứu nổi bật về dạy nghề, ĐT&PT CNKT ở cấp vĩ mô như sau:
Luận án tiến sĩ đề tài Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chuyên môn kỹ
thuật trong lĩnh vực dò tìm xử lý bom mìn vật nổ sau chiến tranh ở Việt Nam của
tác giả Nguyễn Trọng Cảnh [13] đưa ra một số khái niệm về lao động chuyên môn
kỹ thuật, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật cho một lĩnh
vực đặc thù là dò tìm xử lý bom mìn vật nổ sau chiến tranh. Trong nghiên cứu này,
tiến sĩ Nguyễn Trọng Cảnh cũng đề cập đến thực tế có nhiều công nhân không có
văn bằng (chứng chỉ) mà có tay nghề tương đương công nhân bậc 3 cũng được xem
như là lao động chuyên môn kỹ thuật. Luận án đã đề xuất mô hình quản lý công tác
ĐT&PT NNL chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực dò tìm bom mìn vật nổ, cũng như
đề cập đến những yếu tố bên ngoài tác động đến công tác này. Tuy nhiên, đây là
cách tiếp cận từ phía những người quản lý và hoạch định chính sách, nên đề xuất
những giải pháp và kiến nghị về Bộ Quốc phòng và Nhà nước nhằm hỗ trợ, khuyến
khích công tác này. Luận án cũng chưa đi sâu đánh giá được tác động của các yếu tố
đến việc thực hiện công tác này trong ngành.
Trong luận án Nghiên cứu việc làm của lao động qua đào tạo nghề ở Việt Nam
[27], tiến sĩ Bùi Tôn Hiến đã sử dụng mô hình vốn nhân lực, phân tích nhân tố ảnh
hưởng đến việc làm của lao động đã qua đào tạo nghề (gồm các yếu tố tác động đến
việc tạo ra và giải quyết việc làm và các nhân tố các chính sách sử dụng và phát
triển đội ngũ lao động qua đào tạo nghề). Tác giả Bùi Tôn Hiến cũng đã đề cập đến
các khái niệm về đào tạo nghề, lao động đã qua đào tạo nghề và đặc biệt, khái niệm
về công nhân kỹ thuật. Các khái niệm trên đã được kế thừa trong luận án này.
Đề tài Cải thiện sự phù hợp của Hệ thống đào tạo dạy nghề (TVET) ở Việt Nam
nhằm đáp ứng nhu cầu của khu vực doanh nghiệp do Viện Nghiên cứu quản lý kinh
tế Trung ương và Viện Nghiên cứu khoa học dạy nghề [81] hợp tác tiến hành phân
tích thực trạng hệ thống đào tạo nghề tại 2 tỉnh Thái Nguyên và Vĩnh Phúc. Nghiên
cứu cho thấy các vấn đề chính tồn tại trong hệ thống TVET ở Việt Nam bao gồm:
sự rời rạc trong tổ chức và quản lý hệ thống TVET, năng lực của đội ngũ quản lý
các cơ sở TVET còn yếu kém, năng lực của đội ngũ giáo viên TVET còn yếu kém,
các khóa đào tạo không tương thích với yêu cầu thị trường, người nghèo tại các khu
vực nông thôn bị hạn chế về thông tin cũng như khả năng tiếp cận hệ thống TVET.
Kết qủa nghiên cứu này cũng giúp tác giả lý giải những bất cập công tác ĐT&PT
CNKT trong các DN DM HN và các nguyên nhân của chúng, cũng như những tác
động từ bên ngoài, đặc biệt từ hệ thống dạy nghề của ngành Dệt May.
Các tác giả Phạm Trương Hoàng và Nguyễn Thị Xuân Thúy trình bày kết quả
khảo sát tại 76 DN sản xuất trong lĩnh vực điện-điện tử và cơ khí tại Việt Nam trong
bài báo “Nguồn nhân lực công nghiệp Việt Nam từ góc nhìn của doanh nghiệp” [30].
Bài báo nhận định những vấn đề nổi cộm với đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật tại
Việt Nam hiện nay là các DN không đánh giá cao chất lượng lao động mới ra
trường, xu hướng phát triển theo chiều sâu của các DN sản xuất công nghiệp kéo
theo nhu cầu về lao động quản lý, các trường dạy nghề cần tập trung vào đào tạo các
kỹ năng cứng, còn kỹ năng mềm thì DN có thể đào tạo bổ sung sau khi tốt nghiệp.
Bài báo Đào tạo công nhân kỹ thuật- Kinh nghiệm quốc tế và giải pháp cho
khu kinh tế Dung Quất của Lê Quang Sơn, Nguyễn Hồng Tây [51] đã tổng kết các
kinh nghiệm đào tạo CNKT của Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Singapore,
phân tích bài học thực tiễn về đào tạo CNKT cho khu kinh tế Dung Quất, từ đó, đề
xuất một số giải pháp quản lý đào tạo CNKT nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực
phục vụ phát triển khu kinh tế Dung Quất. Đáng chú ý, các tác giả đã đề xuất đánh
giá chất lượng sản phẩm đào tạo thông qua đánh giá năng lực chuyên môn nghề
nghiệp của người học sau khi học xong một chương trình đào tạo. Các tiêu chí đánh
giá năng lực chuyên môn nghề nghiệp này là: kiến thức, kỹ năng và thái độ/hành vi.
Mặc dù các tiêu chí đánh giá này chưa được phân tích sâu, nhưng đây cũng có thể
coi là những gợi ý cho tác giả trong việc đề xuất các chỉ tiêu đánh giá kết quả
ĐT&PT CNKT trong các DN DM HN.
Trong khuôn khổ hợp tác giữa Tổng cục Dạy nghề, Bộ Lao động- Thương binh
và Xã hội (Bộ LĐTB&XH) với Hiệp hội thúc đẩy Giáo dục và Đào tạo ở nước
ngoài (APEPE-Cộng đồng người Bỉ nói tiếng Pháp) và Tổ chức Pháp ngữ Quốc tế
(OIF), bộ tài liệu hướng dẫn triển khai Phương pháp tiếp cận theo năng lực trong
đào tạo nghề [29] đề cập đến những nội dung cần triển khai nhằm đổi mới, nâng
cao chất lượng dạy nghề, áp dụng cho hệ thống các trường dạy nghề ở Việt Nam.
Quan điểm đào tạo theo năng lực, tức là đào tạo con người biết vận dụng kiến thức,
kỹ năng, thái độ vào giải quyết những nhiệm vụ thực tiễn, cung cấp cho họ những
năng lực cần thiết, phù hợp để thực hiện tốt các yêu cầu hoạt động nghề nghiệp. Tác
giả đã kế thừa quan điểm tiếp cận đào tạo theo năng lực, vận dụng một số cơ sở lý
luận và các hướng dẫn triển khai nhằm thiết kế các giải pháp hoàn thiện ĐT&PT
CNKT trong các DN DM HN.
Nhìn chung, hầu hết các nghiên cứu về ĐT&PT CNKT đều tập trung vào hướng
nghiên cứu ở tầm vĩ mô, đánh giá thực trạng đào tạo CNKT và đưa ra các giải pháp
để nâng cao chất lượng lực lượng lao động này trong một ngành nhất định, hoặc kiến
nghị các chính sách quản lý vĩ mô nhằm giải quyết thực trạng thừa thày thiếu thợ
trong hoạt động giáo dục đào tạo hiện nay, kiến nghị các chính sách về dạy nghề
cho lao động nông thôn nhằm kích thích chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Hướng nghiên cứu thứ hai, ĐT&PT CNKT trong DN,
do các DN tự thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực của mình chưa được nhiều
nhà nghiên cứu quan tâm. Các nghiên cứu về ĐT&PT CNKT trong DN đáng chú ý
như sau:
Tác giả Đoàn Đức Tiến đi sâu vào đánh giá chất lượng đào tạo CNKT trong
luận án tiến sĩ với đề tài Nghiên cứu chất lượng đào tạo công nhân kỹ thuật trong
công nghiệp Điện lực Việt Nam [61]. Tác giả Đoàn Đức Tiến đã sử dụng mô hình
đánh giá chương trình đào tạo 4 mức độ của Kirkpatrick để đánh giá chất lượng các
chương trình đào tạo CNKT ngành điện. Ông cũng đã đưa ra một số khái niệm về
CNKT, đào tạo CNKT và chất lượng đào tạo CNKT. Cách tiếp cận của luận án
nghiêng về phân tích hoạt động đào tạo nghề trong các cơ sở dạy nghề, các trường
dạy nghề CNKT của ngành điện mà chưa đi sâu phân tích được thực trạng ĐT&PT
do các DN tự triển khai đối với lực lượng CNKT của mình. Hơn nữa, mô hình
Kirkpatrick phù hợp với đánh giá từng chương trình đào tạo, nhưng chưa đủ khái
quát để đánh giá tổng thể hoạt động ĐT&PT CNKT của một DN cụ thể.
Trong bài báo Một số giải pháp nâng cao chất lượng vốn nhân lực của các
doanh nghiệp may Việt Nam [28], tác giả Hoàng Xuân Hiệp đề xuất đánh giá chất
lượng vốn nhân lực của các DN DM bằng tiêu chí số năm đi học, số năm kinh
nghiệm, thu nhập bình quân của NLĐ và tỷ lệ biến động lao động. Tác giả Hoàng
Xuân Hiệp đánh giá chất lượng vốn nhân lực trong các DN may rất thấp do sản xuất
theo kiểu gia công, sử dụng nhiều nhân lực chưa qua đào tạo, số năm kinh nghiệm
thấp, thu nhập bình quân thấp, tỷ lệ biến động lao động cao. Tuy nhiên, theo ý kiến
của tác giả luận án, những đánh giá về chất lượng vốn nhân lực này chưa cho cái
nhìn rõ ràng và sâu sắc về năng lực, tay nghề thực sự của NLĐ cũng như chưa đánh
giá được những đóng góp của hoạt động ĐT& PT NNL của bản thân DN đối với
chất lượng vốn nhân lực của DN đó.
Nghiên cứu về thực tiễn ĐT&PT CNKT trong DN, do các DN tự tiến hành
nhằm đáp ứng các nhu cầu nhân lực phục vụ SXKD chưa nhiều và chưa sâu. Có thể
nói, cho đến nay, chưa có nghiên cứu nào xây dựng cơ sở lý luận đầy đủ cho
ĐT&PT CNKT trong DN. Các nghiên cứu trên cũng chưa đánh giá kết quả của
ĐT&PT CNKT của DN một cách tổng thể và rõ ràng, chưa xem xét được đầy đủ tác
động của các yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động ĐT&PT
CNKT của DN. Đây là những khoảng trống đặt ra các câu hỏi nghiên cứu sau:
Thứ nhất, cơ sở lý luận nào có thể áp dụng cho đào tạo và phát triển công nhân
kỹ thuật trong doanh nghiệp?
Thứ hai, đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật trong các doanh nghiệp Dệt May
Hà Nội có đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không? Tại
sao?
Thứ ba, những giải pháp nào để hoàn thiện đào tạo và phát triển công nhân kỹ
thuật trong các doanh nghiệp Dệt May Hà Nội.
3. Mục đích nghiên cứu: luận án nhằm những mục đích nghiên cứu cụ thể sau:
- Hệ thống hoá và phát triển cơ sở lý luận về ĐT&PT NNL, và cụ thể là ĐT&PT
CNKT trong DN.
- Đánh giá thực trạng ĐT&PT CNKT trong các DN DM HN: nội dung, kết quả, các
yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến kết quả ĐT&PT CNKT.
- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện ĐT&PT CNKT trong các
DN DM HN với định hướng đến năm 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật trong các
doanh nghiệp Dệt May Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu
- CNKT trong các DN DM HN gồm công nhân chính các nghề Sợi-Dệt-May, trực
tiếp đứng máy, tham gia sản xuất sản phẩm. Luận án không nghiên cứu ĐT&PT các
công nhân phụ, công nhân phục vụ quá trình sản xuất về công nghệ, cơ điện, vệ sinh.
- Luận án nghiên cứu “Đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật trong doanh
nghiệp”, tức là nghiên cứu những hoạt động đào tạo CNKT và phát triển CNKT do
DN tự thực hiện nhằm có được lực lượng CNKT đáp ứng các yêu cầu sản xuất và
những định hướng phát triển tổ chức. Đào tạo CNKT trong DN bao gồm các hoạt
động đào tạo kỹ năng và dạy nghề đối với một số nghề tương đối đơn giản, phù hợp
với điều kiện cơ sở vật chất-kỹ thuật của DN. Phát triển CNKT trong DN bao gồm
các hoạt động phát triển nghề nghiệp và phát triển quản lý.
- Về không gian: “các doanh nghiệp Dệt May Hà Nội” được hiểu là các DN sản xuất
sợi, dệt- nhuộm, may và các DN tổ hợp các hoạt động sản xuất này hoạt động tại
thành phố Hà Nội hoặc thuộc quản lý của thành phố Hà Nội. Do xu hướng dịch
chuyển sản xuất công nghiệp ra khỏi khu vực nội thành thành phố Hà Nội và chủ
trương di chuyển DN về các khu vực nông thôn của ngành Dệt May Việt Nam nên
hiện nay, rất nhiều DN DM lớn tại Hà Nội chuyển địa bàn hoạt động sang các tỉnh
lân cận như Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định…
Mặc dù vậy, các DN này vẫn chịu sự quản lý của thành phố Hà Nội hoặc trực thuộc
các DN DM lớn của Hà Nội.
- Về thời gian: tiến hành các nghiên cứu và khảo sát thực tế về ĐT&PT CNKT của
60 DN Dệt May Hà Nội trong khoảng thời gian từ 2009 đến 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính:
+ Nghiên cứu sâu thực trạng ĐT&PT CNKT tại 7 DN DM HN điển hình.
+ Phỏng vấn sâu và nghiên cứu các tấm gương CNKT điển hình về phát triển nghề
nghiệp
+ Phỏng vấn sâu các cán bộ quản lý (CBQL) và các chuyên gia
Nghiên cứu định lượng
Luận án đã tiến hành khảo sát ý kiến đánh giá về ĐT&PT CNKT của 2 loại đối
tượng: người học (các CNKT, sử dụng BH-CN) và người sử dụng lao động (các
CBQL các cấp, sử dụng BH_QL). Khảo sát được thực hiện tại 60 DN Dệt May Hà
Nội, trong 2 năm 2011 và 2012. Kết quả khảo sát được xử lý bằng phần mềm SPSS.
Bên cạnh đó, đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: kế thừa và
sử dụng thông tin từ các nguồn thứ cấp, phương pháp diễn giải và quy nạp, phương
pháp tổng hợp và phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp thu thập và phân
tích thống kê dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.
6. Những đóng góp của luận án
Luận án hệ thống hóa và phát triển cơ sở lý luận về ĐT&PT CNKT trong DN
trên nền tảng những lý thuyết về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong các tổ
chức. Kế thừa các mô hình đánh giá kết quả đào tạo trong các nghiên cứu trước đây,
luận án đã đề xuất đánh giá kết quả hoạt động ĐT&PT CNKT của DN thông qua
đánh giá mức độ đáp ứng các yêu cầu của công việc của CNKT sau khi được đào
tạo về kiến thức, kỹ năng, thái độ làm việc và khả năng phát triển nghề nghiệp trong
tương lai. Tiêu chí khả năng phát triển nghề nghiệp của người học sau đào tạo là
đóng góp mới của luận án so với các nghiên cứu lý thuyết về đánh giá kết quả đào
tạo trước đây [28], [61], [116].
Luận án cũng vận dụng Mô hình các giai đoạn phát triển nghề nghiệp của
Ivancevich [115, tr.196-199] để giải thích mối quan hệ giữa ĐT&PT CNKT và sự
- Xem thêm -