Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đào tạo nguồn nhân lực tại tổng công ty điện lực miền bắc...

Tài liệu đào tạo nguồn nhân lực tại tổng công ty điện lực miền bắc

.PDF
84
262
105

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ THÚY ANH ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC MIỀN BẮC LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ NỘI - 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ THÚY ANH ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC MIỀN BẮC Ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 8.34.01.01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN BÌNH GIANG HÀ NỘI - 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, bản Luận văn tốt nghiệp "Đào tạo nguồn nhân lực tại Tổng công ty Điện Lực Miền Bắc "là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn của TS Nguyễn Bình Giang. Đồng thời, các số liệu phân tích và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Người viết LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới người hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Bình Giang đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Thầy đã tận tình chỉ bảo, chỉnh sửa nội dung và hướng dẫn cho tôi. Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám Hiệu, cán bộ, giáo viên, nhìn nhận đúng đắn vấn đề nghiên cứu, giúp tôi phát triển ý tưởng cũng như là có những định hướng để phát triển thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Khoa Sau Đại học, các phòng ban và thầy cô giáo Học Viện Khoa Học Xã Hội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình làm luận văn, các nhân viên trong Tổng công ty Điện Lực Miền Bắc đã cung cấp số liệu giúp tôi hoàn thiện luận văn này. Trân trọng cảm ơn! Tác giả MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP................................................................................................................... 7 1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................................... 7 1.2. Nội dung của công tác đào tạo nguồn nhân lực ............................................................ 12 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực .................................... 22 1.4. Kinh nghiệm và bài học về đào tạo nguồn nhân lực tại một số tổ chức ..................... 26 Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC MIỀN BẮC ................................................................... 29 2.1.Tổng quan về Tổng công ty Điện Lực miền Bắc........................................................... 29 2.2.Thực trạng công tác đào tạo nhân lực của Tổng công ty Điện Lực miền Bắc giai đoạn 2013 - 2017 .............................................................................................................................. 35 2.3.Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng tới công tác đào tạo nhân lực của Tổng Công Ty Điện Lực miền Bắc ................................................................................................................. 52 2.4.Đánh giá thành công, hạn chế, nguyên nhân công tác đào tạo nhân lực tại Tổng Công Ty Điện Lực miền Bắc............................................................................................................ 56 Chương 3: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NHÂN LỰCCỦA TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC MIỀN BẮC................................................ 59 3.1.Cơ sở đề xuất kiến nghị đào tạo nhân lực của Tổng Công ty Điện lực miền Bắc:..... 59 3.2.Các giải pháp đề xuất để nâng cao đào tạo nhân lực của Tổng Công ty Điện lực miền Bắc ............................................................................................................................................ 64 3.3.Một số giải pháp khác nhằm hoàn thiện hơn công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Tổng công ty Điện Lực Miền Bắc ......................................................................................... 73 KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 76 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH Công nghiệp hóa HĐH Hiện đại hóa DN Doanh nghiệp CBCNV Cán bộ công nhân viên NNL Nguồn nhân lực CNKT Công nhân kỹ thuật DANH MỤC BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1. Quy trình đào tạo nguồn nhân lực .......................................................... 14 Bảng 2.1. Doanh thu 4 năm gần đây của công ty...................................................... 33 Bảng 2.2. Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn của Tổng công ty đến(31/12/2017) ........................................................................................................ 36 Bảng 2.3. Chất lượng cán bộ khoa học kỹ thuật, chuyên môn – nghĩa vụ ............... 38 Bảng 2.4. Chi phí cho hoạt động đào tạo năm 2015 ................................................. 47 Bảng 2.5. Chi phí hoạt động tào đạo cho năm 2016 ................................................. 48 Bảng 2.6. Chi phí hoạt động cho năm 2017 .............................................................. 49 Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ lao động theo trình độ chuyên môn ............................................. 37 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài: Ngày nay con người ngày càng đóng vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển của mỗi quốc gia cũng như ở các tổ chức. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì sự cạnh tranh giữa các tổ chức ngày càng trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết. Doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì ngoài những yếu tố tài chính, cơ sở vật chất, cần phải chú trọng đến nguồn nhân lực của công ty. Tuy nhiên để phát huy được sức mạnh nguồn nhân lực thì công tác đào tạo nguồn nhân lực phải được thực hiện một cách khoa học và có hệ thống. Đào tạo là một trong những nội dung của quản trị nhân lực, là một trong những giải pháp quan trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Công tác đào tạo nhân lực giúp các doanh nghiệp nâng cao, củng cố trình độ, kiến thức, kỹ năng và phẩm chất của người lao động. Cùng với sự cạnh tranh gay gắt và cơ chế đào thải liên tục thì nguồn nhân lực có chất lượng cao là một lợi thế cho các doanh nghiệp, đồng thời giúp doanh nghiệp vượt qua những giai đoạn khó khăn của nền kinh tế. Bất kỳ tổ chức, doanh nghiệp nào cũng cần chú trọng đẩy mạnh hiệu quả công tác đào tạo nhằm cung cấp kiến thức, hoàn thiện kỹ năng, rèn luyện phẩm chất cho con người. Tổng Công ty Điện lực miền Bắc(EVNNPC)đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao vai trò của ngành điện trong cuộc cách mạng công nghiệp đang diễn ra ở nước ta hiện nay cũng như sự phát triển của các ngành kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Cùng với quá trình xây dựng và trưởng thành,TổngCông ty Điện lực miền Bắc đã không ngừng lớn mạnh và phát triển đi lên theo đúng định hướng của Đảng và Nhà nước, đáp ứng nhu cầu sử dụng điện ngày càng cao của các ngành kinh tế và xã hội. Thực hiện mục tiêu Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc thực hiện đề án nâng cao năng lực các điện lực quận, huyện trong đó nâng cấp các điện lực quận, huyện lên thành các doanh nghiệp hạng II, hạng III thì công tác đào tạo 1 phải đóng góp tích cực và hiệu quả đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng nhất cho đơn vị. Mặt khác cần phải lựa chọn các chương trình đào tạo kiến thức quản lý có chất lượng cho đội ngũ cán bộ quản lý, tổ chức bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý kinh doanh cho CBCNV nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, vận hành lưới điện an toàn tin cậy, ít sự cố, góp phần tăng năng suất lao động. Con người là nền tảng của tất cả các sự phát triển trong bất cứ một lĩnh vực nào, kể cả kinh tế. Ở Tổng Công ty Điện lực miền Bắc, đội ngũ công nhân kỹ thuật là một bộ phận của lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm để tiêu thụ và doanh thu cho công ty, tuy nhiên công tác đào tạo của công ty đem lại hiệu quả chưa cao. Với tầm quan trọng của hoạt động quản trị nhân lực nói chung và công tác đào tạo trong doanh nghiệp nói riêng, cộng với những hạn chế còn tồn tại, công ty cần nâng cao hơn nữa hiệu quả chương trình đào tạo nhân lực. Xuất phát từ những thực tế trên, tôi chọn việc nghiên cứu “Đào tạo nguồn nhân lực tại Tổng Công ty Điện Lực miền Bắc” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong nhiều năm qua, ở nước ta có nhiều nghiên cứu mang tính chất hệ thống, được xuất bản thành các giáo trình, sách hay các nghiên cứu lý luận về đào tạo nguồn nhân lực được đăng trên các tạp chí. Trong đó, có nhiều công trình nghiên cứu đạt được thành công đáng kể. Có thể dẫn chứng điển hình một số nghiên cứu lý luận như sau: Vũ Hùng Phương (2014) trong nghiên cứu “ Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực quản lý trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế - tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam” có quan điểm nguồn nhân lực được coi là nguồn lực nội sinh chi phối quá trình phát triển kinh tế xã hội, có ưu thế nổi bật là không có giới hạn hay vô tận nếu biết bồi dưỡng, khai thác, sử dụng hợp lý.Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và bối cảnh thế giới có nhiều biến động thì phần thắng sẽ thuộc về những quốc gia, những doanh nghiệp có nguồn nhân lực chất lượng cao. Tác giả đã nghiên cứu mô hình đào tạo của 2 tập đoàn SamSung, tập đoàn Toyota và rút ra bài học kinh nghiệm cho việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực quản lý tại tập đoàn công nghiệp than khoáng sản ViệtNam. Theo tác giả đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu công việc là cần thiết, tuy nhiên việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao thì cần quan tâm,chú trọng và phát triển. Để đạt được kết quả cao trong đào tạo cần kết hợp linh hoạt, hiệu quả các hình thức đào tạo, bồi dưỡng. Và tác giả cho rằng yếu tố văn hóa được xem là sức mạnh mềm của một quốc gia, 1 tổ chức. Vì vậy cần coi trọng yếu tố văn hóa bao gồm văn hóa của quốc gia và văn hóa của doanh nghiệp trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Đây cũng là điểm nổi bật trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực của các công ty Nhật Bản và Hàn Quốc mà các doanh nghiệp Việt Nam cần học hỏi. Nguyễn Đăng Thắng (2013) trong nghiên cứu “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại tổng công ty Điện Lực thành phố Hà Nội” cho rằng đào tạo nguồn nhân lực giữ vai trò vô cùng quan trọng trong doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Luận văn thạc sỹ Quản trị nhân lực của Trần Thị Thu Huyền (2013) với đề tài: "Sự cần thiết về hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực Công ty Cổ phần Sông Đà" đã khái quát hóa được những vấn đề lý luận về công tác đào tạo nguồn nhân lực, nêu rõ quy trình đào tạo tại công ty. Có thể nói thành công nhất của bài luận là tác giả đã tìm ra được những bất cập trong công tác đào tạo tại đơn vị thời gian qua. Đồng thời, phát hiện ra những nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn tới một lượng lớn lao động sau khi được đào tạo lại không làm đúng chuyên môn khiến cho chất lượng lao động vẫn thấp, năng suất lao động không cao. Từ đó, tác giả đã đưa ra được một số giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo tại đơn vị. Tính đến nay, tại Tổng Công ty Điện Lực Miền Bắc chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề đào tạo nguồn nhân lực tại đơn vị. Với mục tiêu nâng 3 cao hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu công việc. Tác giả đã lựa chọn đề tài "Công tác đào tạo nguồn nhân lực ở Tổng công ty Điện Lực Miền Bắc" làm vấn đề nghiên cứu của bài luận văn. Nhằm đề xuất một số giải pháp thiết thực có thể áp dụng vào thực tế để giải quyết những vấn đề bất cập mà công ty đang gặp phải. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu tổng quát của đề tài là đề xuất được các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực của Tổng công ty Điện Lực Miền Bắc. Để thực hiện được mục đích nói trên, luận văn tự đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong các tổ chức, doanh nghiệp. - Phân tích và đánh giá thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Tổng Công ty Điện Lực miền Bắc. - Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Tổng Công ty Điện Lực miền Bắc. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: * Đối tượng nghiên cứu: Công tác đào tạo nguồn nhân lực. * Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Tại Tổng Công ty Điện Lực miền Bắc. Về thời gian: Dữ liệu nghiên cứu tổng hợp trong thời gian từ 2014-2017. 5 Phương pháp nghiên cứu 5.1 :Thu thập dữ liệu 5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Bất cứ đề tài nghiên cứu nào cũng cần phải có dữ liệu thứ cấp từ nguồn bên ngoài và bên trong trong của Tổng công ty. Để có được những thông tin cần thiết phục vụ cho việc làm khóa luận, tôi đã thu thập một số dữ liệu bên 4 trong như chức năng, nhiệm vụ của Tổng Công ty; báo cáo kết quả kinh doanh của Tổng Công ty trong các năm 2014-2017; số lượng trình độ nhân sự của Công ty. Đặc biệt tác giả chú ý đến thực trạng đào tạo công nhân kỹ thuật của Công ty trong những năm gần đây để có được những cái nhìn chính xác nhất về vấn đề đào tạo từ đó có thể đưa ra những biện pháp khắc phục, nâng cao công tác đào tạo nguồn nhân lực của Tổng Công ty Điện Lực miền Bắc. Ngoài những dữ liệu bên trong Công ty tác giả còn chú ý đến dữ liệu bên ngoài Công ty rất phong phú và phức tạp. Các nguồn dữ liệu này tôi phải thu thập qua các ấn phẩm của cơ quan nhà nước, tạp chí, sách báo, internet để có những số liệu cụ thể để xem xét và đánh giá được thực trạng vấn đề cần nghiên cứu tại Tổng Công ty. 5.2.Phương pháp phân tích dữ liệu Để làm rõ những vấn đề cần nghiên cứu trong đề tài, tôi sử dụng các phương pháp sau:  Phương pháp thống kê tổng hợp số liệu: Các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập được trong quá trình thu thập, điều tra là các số liệu rời rạc, tác giả sử dụng phương pháp thống kê tổng hợp để tổng hợp số liệu vào các bảng thống kê, sau đó so sánh số liệu và phân tích số liệu để có những kết luận chính xác về tình hình kinh doanh và công tác đào tạo nhân viên của Tổng Công ty.  Phương pháp so sánh: Phương pháp này dùng để so sánh số liệu giữa các kỳ, các năm với nhau nhằm làm nổi bật vấn đề cần nghiên cứu, thấy rõ thực trạng về tình hình đào tạo nhân lực, những thành công và hạn chế trong công tác đào tạo nhân lực. 6. Ý nghĩa luận văn và thực tiễn  Về mặt lý luận:  Hệ thống hóa, góp phần làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về đào tạo NNL trong DN.  Về mặt thực tiễn: 5  Đánh giá thực trạng đào tạo NNL tại Tổng công ty Điện Lực Miền Bắc qua hệ thống số liệu cập nhật; từ đó rút ra các nguyên nhân, tồn tại cho việc đào tạo NNL ở công ty.  Đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện đào tạo NNL ở Tổng công ty Điện Lực Miền Bắc. 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài lời mở đầu và kết luận, Luận văn có kết cấu cụ thể như sau: Chương 1: Phần cơ sở lý thuyết về đào tạo nguồn nhân lực trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng hoạt động đào tạo nguồn nhân lực tại Tổng Công ty Điện Lực miền Bắc. Chương 3: Kiến nghị hoàn thiện công tác đào tạo của Tổng Công ty Điện lực miền Bắc. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Một số khái niệm cơ bản Matsushita Konnosuke đã chứng minh rằng: “Nhân sự, chìa khóa của sự thành công”.(Nhân sự chiều khóa của sự thành công – Jinji Mangekyo) Điều đó càng đúng hơn với sự phát triển của nền kinh tế hiện nay. Nguồn nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực là một trong những vấn đề cốt lõi của sự nghiệp phát triển nền kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia trên thế giới. Trong thời đại ngày nay, đặc biệt đối với các nước đang phát triển, giải quyết vấn đề này đang là yêu cầu bức thiết được đặt ra, bởi vì vấn đề này vừa mang tính thời sự, vừa mang tính chiến lược xuyên suốt quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước. 1.1.1. Nguồn nhân lực và vai trò của nguồn nhân lực 1.1.1.1 Khái niệm về nguồn nhân lực "Nguồn lực con người" hay "nguồn nhân lực”, là khái niệm được hình thành trong quá trình nghiên cứu, xem xét con người với tư cách là một nguồn lực, là động lực của sự phát triển: Các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước gần đây đề cập đến khái niệm nguồn nhân lực với các góc độ và chiều sâu khác nhau và từ đó đã đưa ra các khái niệm quản trị nhân lực theo cách tiếp mà họ cận. Theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc: "Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng".(Tạp chí Thư viện Việt Nam số 5(31) – 2011 (tr.17- 21)) Việc quản lý và sử dụng nguồn lực con người khó khăn phức tạp hơn nhiều so với các nguồn lực khác bởi con người là một thực thể sinh vật - xã hội, rất nhạy cảm với những tác động qua lại của mọi mối quan hệ tự nhiên, kinh tế, xã hội diễn ra trong môi trường sống của họ. 7 Theo Phạm Minh Hạc (1996): “Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động của một nước hoặc một địa phương, tức nguồn lao động được chuẩn bị (ở các mức độ khác nhau) sẵn sàng tham gia một công việc lao động nào đó, tức là những người lao động có kỹ năng (hay khả năng nói chung), bằng con đường đáp ứng được yêu cầu của cơ chế chuyển đổi cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH”. Theo Nguyễn Hữu Dũng (2003): “Nguồn nhân lực được xem xét dưới hai góc độ năng lực xã hội và tính năng động xã hội. Ở góc độ thứ nhất,nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, là bộ phận quan trọng nhất của dân số, có khả năng tạo ra giá trị vật chất và tinh thần cho xã hội. Xem xét nguồn nhân lực dưới dạng tiềm năng giúp định hướng phát triển nguồn nhân lực để đảm bảo không ngừng nâng cao năng lực xã hội của nguồn nhân lực thông qua giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khoẻ. Tuy nhiên nếu chỉ dừng lại ở dạng tiềm năng thì chưa đủ. Muốn phát huy tiềm năng đó phải chuyển nguồn nhân lực sang trạng thái động thành vốn nhân lực, tức là nâng cao tính năng động xã hội của con người thông qua các chính sách, thể chế và giải phóng triệt để tiềm năng con người. Con người với tiềm năng vô tận nếu được tự do phát triển, tự do sáng tạo và cống hiến, được trả đúng giá trị lao động thì tiềm năng vô tận đó được khai thác phát huy trở thành nguồn vốn vô cùng to lớn”. Theo Begg, Fischer & Dornbusch (1995): “Nguồn nhân lực là toàn bộ quá trình chuyên môn mà con người tích luỹ được, nó được đánh giá cao vì tiềm năng đem lại thu nhập trong tương lai. Cũng giống như nguồn lực vật chất, nguồn nhân lực là kết quả đầu tư trong quá khứ với mục đích đem lại thu nhập trong tương lai”. Như vậy, xem xét dưới các góc độ khác nhau có thể có những khái niệm khác nhau về nguồn nhân lực nhưng những khái niệm này đều thống nhất nội dung cơ bản: Nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội. 8 Con người là chủ thể của mọi hành động, là nguồn nhân lực quý giá nhất của mọi tổ chức, chính chất lượng nguồn nhân lực mới quyết định sự thành bại chứ không phải là các yếu tố khác trong hàm sản xuất như vốn, công nghệ, đất đai. Trong luận văn này, tôi lựa chọn theo cách tiếp cận của Mai Thanh Lan và Nguyễn Thị Minh Nhàn (2016). Theo đó: “Quản trị nhân lực là tổng hợp những hoạt động quản trị liên quan đến việc hoạch định, tổ chức quản trị nhân lực tạo động lực cho người lao động và kiểm soát hoạt động quản trị nhân lực trong tổ chức/doanh nghiệp nhằm thực hiện mục tiêu và chiến lược đã xác định.” Từ khái niệm trên có thể thấy: Một là, quản trị nhân lực là một hoạt động quản trị đặc thù cũng bao gồm đầy đủ bốn chức năng của hoạt động quản trị là hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát. Hai là, mục tiêu của quản trị nhân lực là hướng tới thực hiện mục tiêu và chiến lược đã xác định của tổ chức, doanh nghiệp thông qua việc tạo ra, duy trì, phát triển và sử dụng có hiệu quả yếu tố con người trong tổ chức/doanh nghiệp. Ba là, quản trị nhân lực được thực hiện thông qua các hoạt động chủ yếu như tuyển dụng, bố trí và sử dụng nhân lực, đào tạo và phát triển nhân lực, đánh giá thực hiện công việc, đãi ngộ nhân lực, tổ chức và định mức lao động. Bốn là, trách nhiệm quản trị nhân lực là trách nhiệm của mọi nhà quản trị trong tổ chức/doanh nghiệp theo phạm vi chức trách và quyền hạn được giao. Năm là, đối tượng của quản trị nhân lực là con người trong quá trình làm việc tại tổ chức/doanh nghiệp. Bên cạnh tính khoa học, quản trị nhân lực cũng đòi hỏi tính nghệ thuật cao vì đối tượng của quản trị nhân lực là con người vốn đa dạng và phức tạp về tính cách, năng lực, quan điểm ở những thời điểm và hoàn cảnh khác nhau. 9 1.1.1.2 Vai trò của nguồn nhân lực Ph. Ăngghen đã từng nhấn mạnh rằng muốn nâng nền sản xuất lên thì một mình tư liệu lao động, dù là tư liệu cơ giới hay bất kỳ tư liệu nào khác cũng không đủ mà cần có những người có năng lực tương xứng sử dụng những tư liệu đó. Như vậy vai trò của nguồn nhân lực xuất phát từ vai trò quan trọng của con người trong sự phát triển của lực lượng sản xuất đối với sự phát triển của kinh tế xã hội. 1.1.2. Đào tạo nhân lực và tầm quan trọng của đào tạo nguồn nhân lực Đào tạo nguồn nhân lực là một trong những hoạt động quản trị nhân lực không thể thiếu của bất cứ doanh nghiệp nào, là chìa khóa để tổ chức/doanh nghiệp có được đội ngũ có chất lượng, từ đó đảm bảo phát huy vai trò yếu tố nhân lực - một trong ba yếu tố cơ bản trong quá trình xuất kinh doanh của tổ chức/doanh nghiệp. Đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa, xã hội thông tin, xã hội học tập và cạnh tranh càng trở nên khốc liệt hơn thì các tổ chức/doanh nghiệp phải thực sự chú trọng đến việc đào tạo và xa hơn là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của mình để phát triển cùng các tổ chức/doanh nghiệp khác trong hiện tại và tương lai. Đối với người lao động: Công tác đào tạo giúp người lao động tiếp thu được những kiến thức, kỹ năng mới để áp dụng vào công cuộc đổi mới công nghệ kỹ thuật. Đào tạo sẽ giúp cho người lao động tránh được sự đào thải trước sự phát triển tiên tiến của tổ chức xã hội. Bên cạnh đó, nó còn giúp người lao động thỏa mãn những nhu cầu, như:  Tạo được sự gắn bó giữa người lao động với tổ chức/doanh nghiệp.  Tạo được tính chuyên nghiệp cho người lao động.  Tạo cho người lao động tư duy, cách nhìn mới trong công việc.  Tạo sự thích ứng giữa người lao động với công việc mới.  Đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng học tập và phát triển cá nhân của người lao động. 10  Là cơ sở cho việc phát huy tính năng động sáng tạo trong con người lao động với công việc. Đối với doanh nghiệp: Đào tạo được xem là một yếu tố cơ bản nhằm đáp ứng các mục tiêu, chiến lược của tổ chức/ doanh nghiệp. Chất lượng nguồn nhân lực trở thành lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất của các doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp giải quyết được các vấn đề về tổ chức, chuẩn bị đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn và giúp cho doanh nghiệp thích ứng kịp thời với sự thay đổi của xã hội. Quá trình đào tạo nguồn nhân lực mang lại những lợi ích sau:  Đạt được yêu cầu trong công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực.  Giảm bớt sự giám sát vì khi người lao động được đào tạo trang bị đầy đủ những kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết họ có thể tự giám sát được kỹ thuật, tài chính,v.v... cụ thể trong từng doanh nghiệp.  Giảm bớt tai nạn lao động.  Tạo thái độ tán thành và hợp tác trong lao động.  Tạo ra được lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.  Cải tiến về năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc. Đối với xã hội: Giáo dục, đào tạo và phát triển năng lực của người lao động có ảnh hưởng vô cùng to lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Đào tạo là cơ sở thế mạnh, là nguồn gốc thành công của các nước phát triển mạnh trên thế giới như Mỹ, Anh, Pháp, Nhật… Sự phát triển nguồn nhân lực của các doanh nghiệp cũng chính là yếu tố tích cực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. 1.1.2.1 Khái niệm đào tạo nhân lực Đứng ở góc độ tổ chức (chủ thể của quá trình đào tạo): Đào tạo là quá trình cung cấp các kiến thức hoàn thiện các kỹ năng, rèn luyện các phẩm chất nghề nghiệp cho người lao động trong tổ chức, doanh nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu trong quá trình thực hiện công việc của họ ở cả hiện tại và tương lai. 11 Đào tạo là hoạt động hoàn toàn đúng và cần thiết theo quy luật phát triển của xã hội, vì với thị trường ngày càng được thương mại hóa mở rộng giao lưu thì việc nâng cao trình độ cho nguồn nhân lực của doanh nghiệp là hết sức quan trọng. Đào tạo nhân lực còn giúp doanh nghiệp nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Còn theo Mai Thanh Lan và Nguyễn Thị Minh Nhàn (2016): “Đào tạo nhân lực được hiểu là quá trình liên quan đến việc hoàn thiện và nâng cao các kiến thức, kỹ năng và phẩm chất cho người lao động nhằm đáp ứng yêu cầu trong quá trình thực hiện công việc của họ cả ở hiện tại và tương lai, từ đó góp phần thực hiện mục tiêu đã xác định trong tổ chức/doanh nghiệp”. 1.2. Nội dung của công tác đào tạo nguồn nhân lực 1.2.1. Mục tiêu đào tạo nhân lực Ngày nay trong bối cảnh của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ đang phát triển mạnh mẽ, ảnh hưởng không nhỏ đến tiến trình phát triển của xã hội. Các doanh nghiệp Việt Nam đều nhận thức rõ vai trò của chất lượng nguồn nhân lực phải có khả năng thích ứng cao để đáp ứng các yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Mục tiêu của chương trình đào tạo nhân lực trong các doanh nghiệp hiện nay: Xây dựng một chương trình đào tạo chuẩn, tối ưu hóa chi phí, đem lại giá trị và hiệu quả cao cho cá nhân, doanh nghiệp/tổ chức. Sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức, đào tạo nguồn lao động chất lượng cao mang tầm quốc tế, đáp ứng được yêu cầu hoạt động và phát triển của doanh nghiệp hội nhập nền kinh tế thế giới. Giúp cho lao động mới làm quen với công việc. Chuẩn bị đội ngũ kế cận trong định hướng phát triển tương lai của doanh nghiệp. Người lao động sau đào tạo sẽ hiểu biết hơn, thành thạo kỹ năng hơn đáp ứng được sự phát triển quy mô đổi mới trong hoạt động của doanh nghiệp. 12 1.2.2. Các nguyên tắc đào tạo nguồn nhân lực Đào tạo phải hướng vào việc thực hiện các mục tiêu của tổ chức: Mục tiêu của tổ chức khá đa dạng, gồm mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Thông thường, mục tiêu ngắn hạn tập trung vào việc khắc phục các thiếu sót trong kiến thức, kỹ năng và thái độ đối với công việc hiện tại. Mục tiêu trung hạn thường hướng tới việc trong tương lai gần, tổ chức cần đạt được sự phát triển theo hướng giúp người lao động nắm được các kiến thức, kỹ năng để góp phần đạt được mục tiêu đó. Đối với các mục tiêu dài hạn, tổ chức sẽ phải lựa chọn những cá nhân nòng cốt để đào tạo chuyên sâu dựa trên định hướng phát triển trong tương lai của tổ chức, đồng thời có những chương trình đào tạo định hướng đối với số đông lao động còn lại. Đào tạo phải xuất phát từ nhu cầu đào tạo: Nhu cầu đào tạo có thể xem xét từ hai phía, nhu cầu đào tạo xuất phát từ phía tổ chức và nhu cầu đào tạo xuất phát từ phía người lao động. Đào tạo phải gắn với sử dụng nhân lực sau đào tạo: Để đào tạo thật sự có tác dụng, tổ chức cần có chính sách sử dụng nhân lực sau đào tạo một cách đúng đắn. Có nghĩa là những kiến thức, kỹ năng mà người lao động đạt được trong quá trình đào tạo phải được tổ chức tạo điều kiện để ứng dụng trong thực tiễn. Việc tổ chức quá trình đào tạo phải đảm bảo không gây ảnh hưởng xấu đến sản xuất – kinh doanh và công tác của tổ chức: Tổ chức cần phải tính toán, nên tổ chức đào tạo vào thời điểm nào để có thể huy động được nhiều người tham gia đào tạo nhất, trong khi những người còn lại vẫn có khả năng hoàn thành tốt công việc của đơn vị. Kế hoạch đào tạo phải có tính khả thi: Với tổ chức, các nguồn lực là có hạn, trong đó có nguồn lực về tài chính và các nguồn lực khác như giảng viên, cơ sở vật chất. Do vậy, mặc dù đào tạo cho người lao động bất kỳ kiến thức, kỹ năng nào cũng đều mang lại lợi ích, song tổ chức sẽ phải lựa chọn đào tạo kiến thức, kỹ năng gì là cần thiết nhất. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan