Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đào tạo nghề cho lao động trên địa bàn thành phố đồng hới tỉnh quảng bình (tt)...

Tài liệu đào tạo nghề cho lao động trên địa bàn thành phố đồng hới tỉnh quảng bình (tt)

.PDF
25
23
139

Mô tả:

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HOÀNG HẢI NAM ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 831.01.05 Đà Nẵng - 2020 Công trình đƣợc hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS. TS. BÙI QUANG BÌNH Phản biện 1: GS.TS. TRƢƠNG BÁ THANH Phản biện 2: TS. TRẦN TỰ LỰC Luận văn đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ kinh tế phát triển họp tại Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 22 tháng 02 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Để thực hiện thành công sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc và hội nhập kinh tế quốc tế, một trong những vấn đề then chốt đặt ra là đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của thị trƣờng lao động và đƣợc xem là nhiệm vụ quan trọng trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề. Các nhà kinh tế đã khẳng định rằng đầu tƣ cho con ngƣời thông qua các hoạt động giáo dục, đào tạo là đầu tƣ có hiệu quả nhất, quyết định khả năng tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền vững của đất nƣớc. Thành phố Đồng Hới là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Quảng Bình, có vị trí địa lý và con ngƣời thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững. Với tốc độ đô thị hóa nhanh, thành phố có đầy đủ điều kiện thu hút lực lƣợng lớn lao động từ các địa phƣơng. Điều đó đã trở thành nhiệm vụ quan trọng của thành phố trong việc đào tạo nghề cho lao động trên địa bàn. Song, trên thực tế cho thấy vấn đề đào tạo nghề cho lao động tại Thành phố Đồng Hới vẫn mang tính “thời vụ” theo kiểu “có gì học nấy”, chƣa bám sát với quy hoạch sử dụng nguồn nhân lực cho từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội. Đào tạo nghề chƣa căn cứ theo nhu cầu và hoàn cảnh của ngƣời học. Công tác chỉ đạo, phân bổ ngân sách cho đào tạo nghề còn nhiều hạn chế. Việc phân cấp quản lý, phối hợp quản lý đối với công tác đào tạo nghề còn nhiều bất cập, các giải pháp quản lý chƣa tƣơng xứng với những thay đổi trong giai đoạn mới. Từ những lý do về mặt lý luận và thực tiễn nhƣ đã trình bày ở trên đã thôi thúc tôi chọn đề tài “Đào tạo nghề cho lao động trên 2 địa bàn Thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình” một vấn đề tuy không mới, song lại rất cần thiết và thiết thực đặc biệt đối với Thành Phố Đồng Hới. Bởi đây là vấn đề cơ bản, có tính chất nền tảng trong việc định hƣớng cho sự phát triển nguồn nhân lực cũng nhƣ sự phát triển của lực lƣợng sản xuất trên địa bàn thành phố trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề cho lao động trên địa bàn Thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình. Mục tiêu cụ thể Khái quát lý luận về đào tạo nghề cho lao động trong nền kinh tế Đánh giá thực trạng về đào tạo nghề cho lao động trên địa bàn Thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình. Đề xuất các giải pháp về đào tạo nghề cho lao động trên địa bàn Thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình trong những năm tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: nghiên cứu các hoạt động đào tạo nghề cho lao động trên địa bàn Thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình. Ở đây tiếp cận theo hƣớng các chính sách và biện pháp để tổ chức, hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động đào tạo nghề ở đây đƣợc thực hiện bởi cơ quan quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề của thành phố. Phạm vi nghiên cứu: Không gian: trên địa bàn Thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình Thời gian: Số liệu phân tích trong khoảng từ 2014-2018; Khoảng thời gian phát huy tác dụng của các giải pháp tới năm 2025. 3 4. Câu hỏi, giả thiết nghiên cứu Thực trạng về đào tạo nghề cho lao động trên địa bàn Thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình những năm qua nhƣ thế nào? Các giải pháp nào để hoạt động đào tạo nghề cho lao động trên địa bàn Thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình trong những năm tới tốt hơn? 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu - Các số liệu về kinh tế - xã hội của thành phố Đồng Hới: GRDP; tổng giá trị sản xuất; cơ cấu giá trị sản xuất các ngành nông – lâm – thủy sản, công nghiệp – xây dựng, thƣơng mại – dịch vụ; tổng số lao động từ niên giám thống kê của Chi cục Thống thành phố Đồng Hới. - Các số liệu về đào tạo nghề (năm 2014 - 2018) từ niên giám thống kê của Chi cục Thống kê thành phố Đồng Hới và kết quả điều tra Cung lao động hàng năm. - Các báo cáo hằng năm liên quan đến đào tạo nghề (từ năm 2014 - 2018) của UBND thành phố Đồng Hới, Phòng Lao động - Thƣơng binh và Xã hội thành phố Đồng Hới. - Báo cáo hoạt động của các Trung tâm dạy nghề trên địa bàn tỉnh của Sở Lao động – Thƣơng binh và Xã hội tỉnh Quảng Bình. 5.2. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu Phƣơng pháp kế thừa: Nhằm hệ thống, tóm tắt các vấn đề về lý luận, lý thuyết có liên quan đến đề tài làm cơ sở cho việc phân tích những tồn tại và hạn chế ảnh hƣởng đến đào tạo nghề ở một địa phƣơng. Phƣơng pháp này sử dụng để khái quát lý luận về đào tạo nghề ở chƣơng 1. Phƣơng pháp phân tích thống kê: Dữ liệu đƣợc thống kê, phân tích nhằm phục vụ việc xem xét thực trạng về đào tạo nghề tại thành 4 phố Đồng Hới trong thời gian qua. Từ đó đề xuất, kiến nghị các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề tại thành phố Đồng Hới trong thời gian đến. Trong phƣơng pháp này sử dụng phần mềm hỗ trợ nhƣ Excel để rút ngắn thời gian xử lý số liệu nhằm mục đích cho kết quả nhanh chóng. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để phân tích về đào tạo nghề ở chƣơng 2. Phƣơng pháp so sánh: Sử dụng số liệu thống kê để phân tích, so sánh thực trạng đào tạo nghề tại thành phố Đồng Hới qua các năm và lý luận về đào tạo nghề trong lý thuyết. Rút ra các kết luận làm cơ sở đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề tại thành phố Đồng Hới. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để phân tích về đào tạo nghề ở chƣơng 2. Phƣơng pháp khái quát hóa: Phƣơng pháp khái quát kết quả phân tích thực trạng đào tạo nghề ở chƣơng 2 để đề xuất các giải pháp trong chƣơng 3 của đề tài. 6. Ý nghĩa lý về cơ sở lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa về lý luận Luận văn góp phần làm rõ, phong phú thêm những vấn đề lý luận về đào tạo nghề. Trên cơ sở đó phân tích, đánh giá thực trạng về đào tạo nghề ở một địa bàn cụ thể là thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình để thấy đƣợc những ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế của lĩnh vực này. Từ đó đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện về đào tạo nghề tại địa phƣơng. 6.2. Ý nghĩa về thực tiễn Luận văn góp thêm những thông tin có giá trị giúp các nhà hoạch định chính sách, các nhà lập pháp, các cán bộ làm công tác nghiên cứu, làm công tác giảng dạy, cũng nhƣ hoạt động thực tiễn có cách 5 nhìn toàn diện, sâu sắc hơn về nghề nghiệp; trên cơ sở đó có những đóng góp tích cực vào việc thực hiện tốt chính sách của nhà nƣớc về đào tạo nghề. 7. Bố cục đề tài Ngoài phần danh mục các từ viết tắt, phụ lục, mục lục, lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về đào tạo nghề Chƣơng 2: Thực trạng đào tạo nghề cho lao động thành phố Đồng Hới. Chƣơng 3: Các giải pháp hoàn thiện đào tạo nghề cho lao động thành phố Đồng Hới. 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦO TẠO NGHỀ 1.1.1. Khái niệm về nghề a. Khái niệm nghề b. Trình độ lành nghề 1.1.2. Khái niệm Đào tạo 1.1.3. Khái niệm Đào tạo nghề a. Khái niệm đào tạo nghề Đào tạo nghề (ĐTN) đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để ngƣời học lĩnh hội và nắm vững những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho ngƣời đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhiệm đƣợc một công việc nhất định. Có nhều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và ĐTN, đào tạo lại, đào tạo từ xa và tự đào tạo, v.v. b. Những đặc trưng cơ bản của đào tạo nghề c. Phân loại đào tạo nghề. 1.2. NỘI DUNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG 1.2.1. Xác định nhu cầu và ngành nghề cần đào tạo của nền kinh tế Xác định nhu cầu đào tạo nghề phải dựa vào xác định nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề và nhu cầu học nghề của ngƣời lao động. Đánh giá nhu cầu đào tạo là quá trình thu thập và phân tích thông tin để làm rõ nhu cầu cải thiện kết quả thực hiện công việc trong hoạt động của ngƣời lao động và xác định liệu đào tạo có phải là giải pháp. 7 Tiêu chí đánh giá: Số lao động qua đào tạo các doanh nghiệp trên địa bàn có nhu cầu tuyển dụng; Tỷ trọng lao động có nhu cầu đào tạo nghề 1.2.2.Xác định chƣơng trình đào tạo nghề. Xác định chƣơng trình đào tạo nghề cho ngƣời lao động là xác định trình độ cần đào tạo, ngành nghề cần đào tạo, thời gian đào tạo, khối lƣợng kiến thức, kỹ năng thực hành cần cung cấp cho ngƣời lao động để phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Dựa trên kết quả điều tra nhu cầu sử dụng LĐ qua ĐTN và nhu cầu của các đối tƣợng LĐ học nghề, trên cơ sở phân tích các yếu tố về KT - XH, đặc điểm của LĐNT theo từng vùng miền và từng thời điểm khác nhau để xác định ngành nghề đào tạo của LĐ, nhằm tạo cơ hội tìm đƣợc việc làm bao gồm cả việc làm tự tạo và việc làm nhận lƣơng, làm công. Tiêu chí đánh giá Tỷ lệ lao động đào tạo theo hình thức thƣờng xuyên hay bồi dƣỡng Số chƣơng trình ĐTN đang thực hiện tại các cơ sở dạy nghề 1.2.3. Phƣơng pháp đào tạo và tổ chức đào tạo Một trong những nhiệm vụ quan trọng của kế hoạch ĐTN là xác định các hình thức, phƣơng pháp đào tạo thích hợp. Những hình thức, phƣơng pháp ĐTN đang đƣợc áp dụng chủ yếu hiện nay là: - Kèm cặp trong sản xuất: . - Hình thức mở các lớp cạnh doanh nghiệp, cơ sở sản xuất: - Hình thức đào tạo ở các trường, cơ sở dạy nghề: Tiêu chí đánh giá: Tỷ lệ lao động qua đào tạo tại chỗ và tại cơ sở đào tạo; Cơ sở vật chất và trang thiết bọ của các cơ sở đào tạo nghề 8 1.2.4. Xác định kinh phí đào tạo Đây là quá trình tính toán xem xét khả năng, nhu cầu nguồn lực tài chính cho quá trình đào tạo nghề. Trƣớc tiên từ nhu cầu đào tạo đã đƣợc dự kiến các nhà hoạch định phải xác định đƣợc nhu cầu tài chính cho đào tạo trong kỳ là bao nhiều. Tiếp đó phải xác định khả năng nguồn tài chính. Trên góc độ của các nhà hoạch định chính sách để đạt đƣợc mục tiêu huy động đƣợc nguồn lực tài chính cho thực hiện đào tạo. Tiêu chí: Tổng số kinh phí đào tạo từ nguồn ngân sách theo các chƣơng trình đào tạo nghề; Mức tăng kinh phí đào tạo từ nguồn ngân sách theo các chƣơng trình đào tạo nghề 1.2.5. Đánh giá kết quả đào tạo nghề Đánh giá kết quả đào tạo nghề thực chất là đánh giá toàn bộ quá trình thực hiện chính sách đào tạo nghề của nhà nƣớc đƣợc thực thi trên địa bàn. Đánh giá kết quả đào tạo có tầm quan trọng rất lớn. Kết quả đánh giá không chỉ cho phép nhìn nhận lại chính sách đào tạo nghề mà quan trọng hơn là để cải thiện chính sách này trong tƣơng lai. Trên cơ sở đánh giá mức độ đáp ứng cầu thị trƣờng lao động mới có thể đánh giá việc quá trình xác định nhu cầu, mục tiêu, chƣơng trình và phƣơng pháp đào tạo. Tiêu chí: Tổng số lao động qua đào tạo nghề; Tỷ lệ số lao động qua đào tạo nghề có đƣợc việc làm 9 1.3. NHỮNG NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƢỞNG ĐẾN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG 1.3.1. Đặc điểm về kinh tế ảnh hƣởng đến đào tạo nghề. 1.3.2. Đặc điểm về xã hội ảnh hƣởng đến đào tạo nghề 1.3.1. Đặc điểm về lao động của địa phƣơng KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội a. Vị trí, địa hình và khí hậu Thành phố Đồng Hới là tỉnh lỵ của tỉnh Quảng Bình, đƣợc thành lập vào ngày 16 tháng 8 năm 2004, trên cơ sở nâng cấp thị xã Đồng Hới cũ. Thành phố nằm ở vị trí trung tâm của tỉnh, phía Bắc và Tây Bắc giáp huyện Bố Trạch, phía Nam và Tây Nam giáp huyện Quảng Ninh, phía Đông giáp Biển Đông. b. Tiềm năng về tài nguyên 2.1.2. Đặc điểm kinh tế Kinh tế luôn đạt đƣợc mức tăng trƣởng khá. tốc độ tăng GTSX (giá 2010) năm 2018 đạt trên 15656.11 tỷ đồng tăng gấp gần 1,4 lần so với năm 2014. Tốc độ tăng trƣởng trong giai đoạn này từng năm khác nhau. Năm 2015 có tốc độ tăng trƣởng GTSX cao nhất là 9.26%, năm 2017 có tốc độ tăng thấp nhất là 10.3%, trung bình 8.37%. Nghĩa là tăng trƣởng GTSX của thành phố khá biến động hay không ổn định. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hƣớng (tăng dần tỷ trọng dịch vụ và công nghiệp, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp). Theo đó tỷ trọng GTSX của ngành Nông lâm thủy sản đã giảm nhanh từ 4.68% năm 2014, xuống 3.25% năm 2018, đã giảm 1.44%; Tỷ trọng GTSX Công nghiệp - XD đã tăng nhanh, năm 2014 là 36.65%, năm 11 2017 là 41.2%, tăng 4.72%. Tỷ trọng của TM- dịch vụ trong GTSX giảm, năm 2014 là 58.86%, năm 2018 là 55.57%, giảm còn 3.29%. Bảng 2.1. Gía trị sản xuất (GTSX) chung và các ngành của thành phố Đồng Hới (Đvt: tỷ đồng, giá 2010) 2014 Tổng GTSX 2015 2016 2017 2018 11207.95 12245.54 13320.96 14436.28 15656.11 Trong đó Nông lâm thủy sản Công nghiệp – xây dựng TM dịch vụ 525.0 509.8 477.6 492.1 508.6 4085.7 4607.9 5266.0 5833.1 6446.7 6597.3 7127.9 7577.3 8111.1 8700.8 (Nguồn: Xử lý từ Niên giám thông kê thành phố Đồng Hới) 2.1.2. Đặc điểm xã hội của Thành phố Đồng Hới a. Đặc điểm dân số và lao động: Theo số liệu điều tra năm 2018, Dân số thành phố năm 2018 là 130.951 ngƣời, mật độ dân số là 840 ngƣời / km2, chiếm 12,65% dân số toàn tỉnh. Tổng số lao động trong độ tuổi khoảng 84 ngàn ngƣời, chiếm tỷ lệ 65% dân số, số lao động đang có việc làm 71 ngƣời; lao động thiếu việc làm và việc làm không ổn định 10.689 ngƣời. Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lực lƣợng lao động cũng chuyển dịch theo hƣớng tăng nhanh lực lƣợng lao động trong các ngành Thƣơng mại - Dịch vụ, công nghiệp và giảm dần lao động trong ngành Nông lâm - Thủy sản. Cụ thể là năm lực lƣợng lao động trong các ngành nông - lâm - thủy sản là 8.178 chiếm 14,62%. Ngành công nghiệp - xây dựng tƣơng đối ổn định và có xu hƣớng tăng qua các năm, năm 2018 là 17.153 ngƣời, chiếm 30,66%. Ngành Thƣơng mại - dịch vụ có xu hƣớng tăng nhanh, năm 2018 đạt mức 54,72%. 12 c. Về đời sống nhân dân, văn hóa, y tế, giáo dục 2.1.3. Thực trạng lao động Thành phố Đồng Hới a. Quy mô lực lượng lao động Thành phố Đồng Hới Theo kết quả điều tra thực trạng lao động thành phố năm 2018, LLLĐ toàn thành phố là 82.078 ngƣời, chiếm tỷ lệ 62% dân số, số lao động có việc làm 70.826 ngƣời; lao động thiếu việc làm và việc làm không ổn định 10.689 ngƣời. Những năm gần đây, số ngƣời tham gia vào LLLĐ tăng bình quân khoảng 1.000 ngƣời/năm. b. Cơ cấu lực lượng lao động Thành phố Đồng Hới Về cơ cấu tuổi, LLLĐ trong độ tuổi 15 - 29 tuổi chiếm khoảng 30 - 34% LLLĐ toàn thành phố và có xu hƣớng tăng lên trong những năm gần đây. Cơ cấu LLLĐ từ đủ 60 tuổi trở lên chiếm trên 5% và có xu hƣớng tăng lên, còn lại là LLLĐ ở độ tuổi từ 30 - 59 tuổi chiếm khoảng 55% - 60%. Điều này cho thấy LLLĐ ở thành phố đang trong quá trình “già hóa”. Tỷ lệ thanh niên ở nhóm tuổi 15 - 19 tham gia lao động ở thành phố không cao. Sau khi đã có trình độ văn hóa và chuẩn bị cho mình một nghề hoặc chuyên môn nhất định, ở nhóm 20 - 24 và 25 - 29 thì tỷ lệ tham gia lao động tăng dần lên. Số liệu này phù phợp với xu hƣớng chung khi tham gia vào LLLĐ của thanh niên. Bởi lẽ, trƣớc khi tham gia vào LLLĐ, mỗi thanh niên đều phải tham gia học văn hóa và chuẩn bị cho mình một nghề nghiệp, chuyên môn nhất định, có nghĩa là phải tham gia học nghề tại các trƣờng dạy nghề, các trƣờng trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học. c. Chất lượng lực lượng lao động Thành phố Đồng Hới Theo kết quả điều tra LĐ - VL hàng năm, thời kỳ 2014-2018, lao động không biết chữ không còn nữa, các cấp học cao hơn có xu 13 hƣớng tăng; nhìn chung lao động có trình độ học vấn cao hơn mức chung của cả thành phố và khoảng 2/3 có trình độ hết THCS, THPT . Đây là điều kiện rất thuận lợi để ngƣời lao động tiếp thu khoa học kỹ thuật, công nghệ, nâng cao trình độ nghề nghiệp, kỹ năng và dễ dàng hơn trong hội nhập TTLĐ.  Theo trình độ chuyên môn kỹ thuật. Trình độ CMKT phản ánh chất lƣợng lao động và nó có ảnh hƣởng năng suất lao động, hiệu quả SX-KD và ảnh hƣởng đến công tác đào tạo nghề cho lao động tham gia vào thị trƣờng lao động. Trình độ CMKT của lao động trƣớc hết đƣợc lƣợng hóa thông qua số lao động đã đƣợc đào tạo tại các trƣờng dạy nghề (gọi là CNKT); số lao động có trình độ THCN, CĐ, ĐH và trên ĐH so với với số lao động không có trình độ chuyên môn, CMKT không có bằng, trình độ sơ cấp. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI TRONG NHỮNG NĂM QUA 2.2.1. Thực trạng xác định nhu cầu và ngành nghề cần đào tạo a. Nhu cầu lao động qua đào tạo nghề trong các lĩnh vực kinh tế Theo số liệu điều tra năm 2018, tổng số Lực lƣợng lao động trong độ tuổi 82.078 ngƣời, số lao động đang có việc làm 70.826 ngƣời; lao động thiếu việc làm và việc làm không ổn định 3.751 ngƣời. Lực lƣợng lao động chiếm tỷ lệ cao so với dân số, cụ thể năm 2014 là 63%, năm 2018 là 86.2%. Số lao động có việc làm qua các năm của thành phố tăng nhanh, năm 2014 số ngƣời có việc làm là 61.3 ngàn ngƣời, đến năm 2018 thì số ngƣời có việc làm đã tăng lên 14 70.826 ngƣời. Tuy nhiên, số LĐ chƣa có việc làm vẫn chiếm tƣơng đối cao. Trong giai đoạn 2014-2018, con số này là trong khoảng 4.57% % tổng số LLLĐ của thành phố. Điều này có thể hiểu là do tốc độ tăng cơ học quá trình đô thị hóa thành phố cao, đặc biệt là trong độ tuổi lao động, đã làm tăng lực lƣợng lao động trên địa bàn. Theo số liệu thống kê lao động việc làm năm 2014, tổng cầu lao động toàn thành phố Đồng Hới là 61.333 lao động, trong đó cầu về lao động qua đào tạo nghề là chiếm 25,02%, thì đến năm 2018, tổng cầu lao động tăng lên 70.826 ngƣời, trong đó cầu về lao động qua đào tạo chiếm 51,86%. Nhƣ vậy, tổng cầu lao động qua đào tạo năm 2018 tăng hơn 2 lần. Cầu lao động qua đào tạo của thị trƣờng lao động ở Thành phố Đồng Hới ngày càng tăng. Theo kết quả đợt điều tra khảo sát nhu cầu học nghề tại địa phƣơng thành phố Đồng Hới năm 2017, do Tổng cục dạy nghề phát động, kết quả có khoảng trên dƣới 50 nghề đƣợc nhận biết trong cuộc khảo sát, với 2.291 LĐ có nhu cầu học nghề ở 3 cấp trình độ Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề và Sơ cấp nghề. Trong đó Cao đẳng nghề có 8 nghề LĐ có nhu cầu học, với 152 LĐ chiếm 6,6% nhu cầu học nghề; Trung cấp nghề có 28 nghề LĐ có nhu cầu học, với 586 LĐ chiếm 25,49% nhu cầu học nghề; và Sơ cấp nghề có 49 nghề LĐ có nhu cầu học, với 1.553 LĐ chiếm 67,91% nhu cầu học nghề. Kết quả điều tra cũng cho thấy rằng số LĐ có nhu cầu học nghề nông nghiệp ở 3 cấp trình độ có 185 LĐ chỉ chiếm 8% còn lại là LĐ có nhu cầu học nghề trong lĩnh vực phi NN có 2.106 LĐ chiếm 92%. Loại nghề có nhu cầu cao đƣợc nhận biết trong quá trình khảo sát là các nghề tiểu thủ CN, xây dựng dân dụng, điện dân dụng, may CN và nghiệp vụ phục vụ nhà hàng khách sạn… 15 2.2.2. Thực trạng xác định chƣơng trình đào tạo nghề Chính vì lí do tỷ lệ LĐ qua đào tạo với những hình thức không chính quy và không tập trung nhƣ vậy nên tỷ trọng LĐ qua đào tạo đƣợc cấp bằng không cao - chỉ chiếm khoảng gần 46% số LĐ qua đào tạo, còn lại là đào tạo không đƣợc cấp bất kì loại bằng cấp hoặc chứng chỉ nghề nào. Về tình hình thực hiện chƣơng trình ĐTN, thực tế khảo sát cho thấy ngƣời LĐ sau khi đƣợc tuyển dụng việc áp dụng những kiến thức và kỹ năng tay nghề, thì có tới gần 60% phải qua các chƣơng trình đào tạo lại nghề và có khoảng 40% là phải đào tạo mới do doanh nghiệp tự tổ chức đào tạo. Tất nhiên, trong quá trình này doanh nghiệp sẽ đóng vai trò chính trong việc xây dựng chƣơng trình ĐTN cho LĐ theo yêu cầu của DN. Tại các cơ sở ĐTN trong địa bàn thành phố Đồng Hới, vẫn đang thực hiện các chƣơng trình tự biện soạn (đối với ĐTN trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề thƣờng xuyên) và biên soạn chƣơng trình theo hƣớng dẫn của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (đối với ĐTN trình độ Trung cấp nghề trở lên), thời gian đào tạo của chƣơng trình chủ yếu là trong khoảng từ 1-12 tháng (chiếm gần 80%) số còn lại tham gia trong các khóa ĐTN theo chƣơng trình trên 12 tháng. 2.2.3. Thực trạng lựa chọn phƣơng pháp và tổ chức đào tạo a. Tình hình đào tạo nghề tại nơi làm việc và trong các doanh nghiệp Phƣơng pháp ĐTN đƣợc nhiều DN áp dụng nhiều nhất là: ĐTN theo kiểu đào tạo ngắn hạn, tập trung tại các cơ sở sản xuất là chủ yếu (chiếm gần 70% số LĐ đang làm việc tại các doanh nghiệp), hình thức ĐTN theo kiểu "cầm tay chỉ việc" hoặc "vừa học vừa làm" chiếm gần 90%, còn lại số ít LĐ đƣợc ĐTN theo kiểu tách khỏi nơi 16 làm việc đƣợc DN gửi đi đào tạo tập trung. Với hình thức đào tạo nhƣ vậy nên thời gian đào tạo cũng ở mức tƣơng ứng với hơn 90% LĐ học nghề trong khoảng thời gian 6 tháng và chỉ khoảng trên dƣới 9% học nghề trong thời gian 18 tháng. Về mặt bằng cấp, chứng chỉ nghề do các hình thức đào tạo phần lớn là "không chính thống" nên còn có tới hơn 57% LĐ mặc dù đã qua đào tạo nhƣng chƣa đƣợc cấp bằng hoặc chứng chỉ nghề trong khi chỉ có 19% đƣợc cấp bằng trung cấp và còn lại gần 24% đƣợc cấp các loại chứng chỉ nghề khác nhau do doanh nghiệp gửi đi đào tạo tại các cơ sở đào tạo trên cả nƣớc. b. Tình hình đào tạo nghề tại các trường dạy nghề Mạng lƣới cơ sở dạy nghề đã đƣợc hình thành và phát triển rộng khắp trên địa bàn toàn thành phố. Hầu hết ở các phƣờng trên địa bàn đã có các cơ sở dạy nghề. Tuy nhiên, vẫn còn một số phƣờng chƣa có cơ sở dạy nghề nhƣ Bắc Lý, Phú Hải, Đức Ninh Đông. Riêng phƣờng Phú Hải chƣa có trung tâm dạy nghề, trƣờng dạy nghề và tham gia dạy nghề. 2.2.4. Thực trạng xác định kinh phí đào tạo nghề. Trên địa bàn thành phố Đồng Hới, kinh phí cho chƣơng trình dạy nghề rất đƣợc quan tâm. Tỷ trọng giữa kinh phí thực hiện với kinh phí kế hoạch của các năm 2016, 2017 lần lƣợt là 91,88% và 90%; điều này cũng nói lên phần nào những tồn tại ở trong quá trình đào tạo nghề. Đến năm 2018, với mục tiêu đẩy mạnh dạy nghề trên địa bàn toàn thành phố mà kế hoạch về kinh phí đã đƣợc Phòng Lao động - Thƣơng binh và Xã hội xây dựng với sự tính toán rất kỹ càng nhằm mở rộng số lƣợng trƣờng dạy nghề, tăng lƣợng học sinh tham gia học nghề, nâng chất lƣợng dạy nghề, đƣa “sản phẩm” dạy nghề phục vụ tốt cho nhu cầu nhân lực trong thành phố và các huyện khác trong tỉnh Quảng Bình. 17 Nguồn của kinh phí dạy nghề tuy rất đa dạng nhƣng chủ yếu đƣợc hình thành từ 2 nguồn là Ngân sách tỉnh và do TW hỗ trợ, điều đó có nghĩa là số cơ sở dạy nghề của công lập vẫn còn chiếm quá nhiều, các cơ sở dạy nghề của cá nhân, tập thể hợp tác mở ra (cơ sở dạy nghề tƣ thục) vẫn chiếm một tỷ lệ khiêm tốn. Đó cũng là một trong những nguyên nhân khiến cho công tác đào tạo nghề tuy có phát triển nhƣng tốc độ còn chậm bởi hạn chế về mặt kinh phí không đáp ứng nhu cầu thực hiện công tác đào tạo nghề trên địa bàn Thành phố. 2.2.5. Thực trạng đánh giá kết quả đào tạo nghề. a. Thực trạng thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, quy chế đào tạo nghề b. Đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu thị trường lao động Từ năm 2014 đến nay, thành phố đã có nhiều cố gắng trong công tác đào tạo nguồn nhân lực nói chung và đào tạo nghề nói riêng, đã đƣa tổng số lao động qua đào tạo từ hơn 27 ngàn ngƣời lên năm 2014 lên lên 30 ngàn ngƣời năm 2018. Tuy nhiên tỷ lệ lao động qua đào tạo so với tổng lao động đang làm việc lại không tăng. Trong giai đoạn 2014 - 2018 có 9068 lao động có việc làm sau khi đƣợc đào tạo nghề. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI TRONG NHỮNG NĂM QUA 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc Để đáp ứng đƣợc nhu cầu về nhân lực, trong suốt thời gian qua, cùng với sự nghiệp giáo dục đào tạo, công tác đào tạo nghề của thành phố đã có nhiều thành tựu đáng ghi nhận: 18 Bình quân hàng năm đã đào tạo đƣợc khoảng 3000 ngƣời có trình độ nghề nhất định phục vụ cho các ngành, các doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất. 2.4.2. Những tồn tại, hạn chế Quản lý Nhà nƣớc về công tác đào tạo nghề cho ngƣời lao động còn hạn chế: lao động đào tạo chƣa có sự thống nhất giữa cơ quan đào tạo với đơn vị sử dụng dẫn đến mất cân đối giữa cung và cầu. Chƣa có chiến lƣợc dài hạn, đồng bộ cho công tác đào tạo nguồn nhân lực. Đào tạo chƣa toàn diện, chƣa phù hợp với nhu cầu sử dụng. Các cơ sở đào tạo nghề chƣa có đủ trang thiết bị tiên tiến theo kịp khoa học công nghệ thế giới. Số lƣợng giáo viên còn ít, chất lƣợng bài giảng chƣa đƣợc đảm bảo. 2.4.3. Nguyên nhân a. Nguyên nhân của những thành công b. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan