BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ NGỌC LOAN
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VIÊN CHỨC NGÀNH
BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK LĂK
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
ĐĂK LĂK - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ NGỌC LOAN
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VIÊN CHỨC NGÀNH
BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK LĂK
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mă số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. VÕ KIM SƠN
ĐĂK LĂK- NĂM 2017
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc Ban giám
đốc Học viện Hành chính, các thầy cô giáo và tập thể cán bộ công nhân viên
chức Học viện Hành chính đă trang bị những kiến thức cần thiết để tác giả có
thể tập dượt nghiên cứu khoa học và hoàn thành được luận văn này.
Đặc biệt, Tác giả luận văn xin cảm ơn chân thành tới PGS.TS Võ Kim
Sơn, người thầy đă hướng dẫn tận tình và trách nhiệm với tác giả trong suốt
quá trình lập đề cương, tổ chức nghiên cứu và viết đề tài luận văn.
Mặc dù đă rất nỗ lực và cố gắng nhưng chắc chắn luận văn sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo,
sự góp ư chân thành của bạn bè đồng nghiệp để luận văn được bổ sung và hoàn
thiện hơn.
Trân trọng!
Đăk Lăk, ngày 05 tháng 04 năm 2017
Tác giả
Lê Thị Ngọc Loan
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, được xuất phát từ
yêu cầu phát sinh trong công việc để hình thành hướng nghiên cứu.Các số liệu
có nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận
văn được thu thập được trong quá trình nghiên cứu là trung thực chưa từng
được ai công bố trước đây.
Đăk Lăk , ngày 05 tháng 04 năm 2017
Tác giả luận văn
Lê Thị Ngọc Loan
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU: .................................................................................................................... 1
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VIÊN CHỨC
NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM .............................................................. 9
1.1 Một số khái niệm cơ bản ....................................................................................... 9
1.2 Nội dung Đào tạo bồi dưỡng viên chức .............................................................. 22
1.3. Đào tào bồi dưỡng viên chức bảo hiểm xã hội .................................................. 40
Chương 2
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG VIÊN CHỨC NGÀNH BẢO HIỂM XÃ
HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK LĂK. ................................................................ 45
2.1 Tổng quan về bảo hiểm xã hội Tỉnh Đăk Lăk..................................................... 45
2.2 Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng viên chức bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh
ĐăkLăk ...................................................................................................................... 59
2.3 Đánh giá hoạt động đào tạo, bồi dưỡng viên chức Bảo hiểm xã hội trên địa bàn
Tỉnh Đăk Lăk giai đoạn............................................................................................. 69
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG VIÊN CHỨC NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐĂK LĂK ................................................................................................................. 78
3.1 Cơ sở pháp lý về hoàn thiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành
BHXH cần áp dụng cho viên chức BHXH trên địa bàn Tỉnh Đăk Lăk .................... 78
3.2 Nhóm giải pháp nhằm khắc phục hạn chế hiện nay về đào tạo bồi dưỡng viên
chức ngành BHXH .................................................................................................... 85
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 104
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Công Nghiệp Hóa
CNH
:
HĐH
:
Hiện Đại Hóa
CCVC
:
Công chức viên chức
ĐTBD
:
Đào Tạo Bồi Dưỡng
CC
:
Công chức
VC
:
Viên Chức
CBCC
:
Cán bộ Công Chức
NNL
:
Nguồn Nhân Lực
KT – XH :
Kinh tế - Xã Hội
BHXH
:
Bảo Hiểm Xã Hội
NSNN
:
Ngân Sách Nhà Nước
NĐ – CP :
Nghị Định – Chính Phủ
BHYT
:
Bảo Hiểm Y Tế
BHTN
:
Bảo Hiểm Thất Nghiệp
CNTT
:
Công Nghệ Thông Tin
TCCB
:
Tổ Chức Cán Bộ
BH
:
Bảo Hiểm
TNHS
:
Tiếp Nhận Hồ Sơ
QLHC
:
Quản Lý Hành Chính
QLNN
:
Quản Lý Nhà Nước
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số lượng VC ngành BH Tỉnh Đăk Lăk giai đoạn 2010-2016 ............. 48
Bảng 2.2.a: Cơ cấu trình độ học vấn của viên chức làm việc ở Bảo hiểm xã hội
tỉnh ........................................................................................................................ 49
Bảng 2.2.b: Cơ cấu trình độ học vấn của viên chức làm việc ở Bảo hiểm xã hội
cấp huyện của tỉnh ................................................................................................ 50
Bảng 2.3.a: Cơ cấu ngạch viên chức làm việc ở Bảo hiểm xã hội của tỉnh ......... 51
Bảng 2.3.b: Cơ cấu ngạch của viên chức làm việc ở Bảo hiểm xã hội cấp huyện
của tỉnh ................................................................................................................. 52
Bảng 2.4.a: Cơ cấu theo trình độ lý luận chính trị viên chức cấp tỉnh................. 53
Bảng 2.4.b: Cơ cấu theo trình độ lý luận chính trị viên chức cấp Huyện ........... 54
Bảng 2.5.a: Cơ cấu theo trình độ tin học viên chức cấp tỉnh ............................. 55
Bảng 2.5.b: Cơ cấu theo trình độ tin học viên chức cấp huyện ......................... 55
Bảng 2.6.a: Cơ cấu theo trình độ ngoại ngữ viên chức cấp tỉnh ........................ 56
Bảng 2.6.b: Cơ cấu theo trình độ ngoại ngữ VC cấp huyện thuộc tỉnh…........ 56
Bảng 2.7 : Kết quả đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành BHXH Tỉnh Đăk Lăk
về ngạch, chính trị và chuyên môn (chính thống) ............................................... 61
Bảng 2.8 Kết quả đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn về kỹ năng của BHXH Tỉnh Đăk
Lăk .................................................................................................................. …62
Bảng 2.9: Đào tạo bồi dưỡng viên chức năm 2011 .............................................. 63
Bảng 2.10: Đào tạo bồi dưỡng viên chức năm 2012 ...................................... 63-64
Bảng 2.11: Đào tạo bồi dưỡng viên chức năm 2013 ...................................... 65-66
Bảng 2.12: Đào tạo bồi dưỡng viên chức năm 2014 ...................................... 66-67
Bảng 2.13: Đào tạo bồi dưỡng viên chức năm 2015 ............................................ 68
Bảng 3.1. Xác định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng đáp ứng tiêu chuẩn chức danh ......
............................................................................................................................. .91
Bảng 3.2. Xác định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng theo nhóm kỹ năng thiếu, yếu
.............................................................................................................................. 94
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 : Phân loại người làm việc cho nhà nước ở Việt Nam .................. 15
Sơ đồ 1.2 : Yều cầu về thực thi công việc gắn với vị trí việc làm .................. 28
Sơ đồ 1.3 : Năng lực cá nhân .......................................................................... 28
Sơ đồ 1.4 : Triết lý xây dựng chương trình đào tạo bồi dưỡng nhằm khắc phục
hẫng hụt năng lực ............................................................................................ 29
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Cán bộ có vị trí và tầm quan trọng đặc biệt, một trong những nhân tố quyết
định sự thành công hay thất bại của các mạng.Chủ tịch Hồ Chí Minh đă
dạy:“Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, công việc thành công hay thất bại
đều do cán bộ tốt hay xấu”. Người chỉ rõ khi đă có chính sách đúng, thì sự thành
công hay thất bại của chính sách đó là do cách tổ chức công việc, do nơi lựa
chọn cán bộ, do nơi kiểm tra; nếu ba điểm ấy sơ sài thì chính sách đúng mấy
cũng vô ích.
Trong xã hội hiện đại, vấn đề Bảo hiểm xã hội giữ vai trò quan trọng trong
ổn định và phát triển xã hội.Ở nước ta Bảo hiểm xã hội đang trong quá trình
hình thành, phát triển nhiều mặt nhằm đáp ứng nhu cầu an sinh xã hội.
An sinh xã hội (ASXH) thể hiện quyền cơ bản của con người và là công cụ
để xây dựng 1 xã hội hài hòa, văn minh và không có sự loại trừ ASXH có
nguyên tắc cơ bản là đảm bảo sự đoàn kết, chia sẽ và tương trợ cộng đồng đối
với các rũi ro trong đời sống, do vậy có tác dụng thúc đẩy sự đồng thuận, bình
đẳng & công bằng xã hội. Bên cạnh đó hệ thống ASXH thông qua tác động tích
cực của các chính sách chăm sóc sức khỏe, an toàn thu nhập & các dịch vụ xã
hội sẽ nâng cao năng suất lao động hổ trợ chuyển đổi cơ cấu lao động nói riêng
và toàn bộ quá trình phát triển kinh tế nói chung. Trong các bộ phận cấu thành
của hệ thống ASXH thì Bảo hiểm xã hội (BHXH) đóng vai trò quan trọng, có
Ý nghĩa rất lớn đối với người lao động trong hệ thống ASXH ở nước ta.
Phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Đồng thời nhân tố quyết định cho sự thắng
lợi của sự nghiệp Công Nghiệp Hóa, Hiện đại hóa chính là đội ngũ Cán bộ công
chức, viên chức. Để nâng cao dân trí phải chú ý quan tâm đến đào tạo bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ công chức,viên chức.Đội ngũ cán bộ công chức,viên chức nước
1
ta hiện nay là một lực lượng khá đông đảo đang tích cực đóng góp sức mình
vào công tác của cơ quan nhà nước, có vai trò quan trọng và quyết định đối với
thắng lợi của sự nghiệp đổi mới.
Tuy nhiên chúng ta còn thiếu những cán bộ giỏi và chuyên gia đầu ngành,
việc quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ công chức, viên chức
làm chưa tốt. Vì vậy nhìn chung đội ngũ cán bộ công chức, viên chức hiện nay
xét về số lượng , chất lượng và cơ cấu có nhiều mặt chưa ngang tầm với đòi
hỏi cả thờ kỹ đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước.
Nhìn một cách tổng thể của Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức trong cơ quan nhà nước nói chung và cơ quan Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh
Đăk Lăk nói riêng có thể cho ta thấy chưa đồng bộ,vừa trùng lắp, chồng chéo,
vừa phân tán thiếu tập trung thống nhất,chưa có sự liên kết và hợp tác chặt chẽ
giữa các cơ quan làm công tác tổ chức cán bộ, công tác quản lý, sử dụng,đánh
giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức chưa khoa học,
không toàn diện, không thống nhất, còn chắp vá. Nhiều cán bộ công chức, viên
chức chưa đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ chính trị đặt ra trong giai đoạn
mới, đặc biệt là về trình độ, năng lực. Do đó chưa phát huy hết tiềm năng của
mỗi tổ chức, mỗi cá nhân trong công tác, Đó phải chăng là một trong những
nguyên nhân quan trọng của những hạn chế trong công tác đào tạo bồi dưỡng
cán bộ , công chức, viên chức hiện nay của cơ quan Bảo Hiểm xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng của những bất cập về đào tạo, bồi dưỡng
viên chức ở cơ quan Bảo hiểm xã hội Tỉnh Đăk Lăk. Xuất phát từ lý do đó, tác
giả quyết định chọn đề tài “ Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm
Xã Hội trên địa bàn Tỉnh Đăk Lăk” để hoàn thành luận văn cao học Quản lý
công làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình, góp phần giải quyết những vấn
đề nêu trên.
2
2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức nói
chung là vấn đề luôn được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, và cũng là
vấn đề được nhiều nhà khoa học nghiên cứu.
Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức đă được một số bài viết,
công trình nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Nhìn chung, các bài viết, công
trình đó cũng đă đưa ra một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cán bộ, công chức
cũng như đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Nhiều luận văn, luận án cũng đă
nghiên cứu về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Điểm chung nhất và cũng giống như luận văn của tác giả chính là dựa vào
lý thuyết đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực trong tổ chức nói chung để vận
dụng vào trong từng tổ chức, cơ quan, đơn vị.
Về lý thuyết đào tạo bồi dưỡng, thường được trình bày trong nhiều sách,
tài liệu giảng dạy khác nhau:
-
Tài liệu: Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức của
Trường cán bộ Bộ tài chính. Năm 2015.Đây là một tài liệu mang tính giáo trình
nhằm cung cấp thông tin về lý luận và thực tiễn công tác đào tạo bồi dưỡng cán
bộ công chức viên chức nói chung.Tài liệu cung cấp những cách tiếp cận khác
nhau về cụm từ đào tạo bồi dưỡng; các hình thức hoạt động đào tạo bồi dưỡng
dựa trên sự tổng hợp các nguồn khác nhau. Đặc biệt đây là tài liệu hệ thống
được tất cả thực tiễn quy định về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức viên chức
ở Việt Nam đến năm 2015.
-
Tài liệu: “Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở Việt Nam
hiện nay” Nguyễn Thị Lan Hương đăng trên Thư viện Học liệu Mở Việt Nam
(VOER) là một tài liệu cung cấp khá nhiều thông tin liên quan đến hoạt động
đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức viên chức với những số liệu dẫn chứng
3
khá phong phú. Trong đó cũng chỉ ra đào tạo bồi dưỡng cho nhóm người dân
tộc (ở Đắk Lăk cũng có thể có) đang là vấn đề hạn chế. Khi có một tỷ lệ không
nhỏ cán bộ công chức viên chức chưa đạt chuẩn quy định.
-
Bài viết của Nguyễn Thi La “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong
quá trình cải cách hành chính” Tạp chí Cộng sản 04/9/2015 đă tổng kết, khái
quát một số vấn đề đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức trong tiến trình cải cách
hành chính nhà nước. Tác giả cũng chỉ cho thấy những vấn đề đang tồn tại trong
đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức. Và đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn
thiện hoạt động đào tạo bồi dưỡng.
-
Nguyễn Nhân Nghĩa “Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công
chức, viên chức Ủy ban Chứng khoán Nhà nước”. Đề tài nghiên cưu khoa học
của Ủy ban chứng khoán nhà nước. Đây cũng là một công trình đề cập đến khá
nhiefue nội dung mang tính lý luận về đào tạo bồi dưỡng và đồng thời cũng
hướng đến ứng dụng lý luận đào tạo bồi dưỡng đó trong việc nâng cao chất
lượng đào tạo bồi dưỡng viên chức ngành chứng khoán.
-
TS Nguyễn Ngọc Vân. ”Cơ sở khoa học của Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công chức hành chính theo nhu cầu công việc”. Đề tài khoa học .2008. Đề tài
đề cập đến hai hình thức đào tạo bồi dưỡng phổ biến là: Hình thức đào tạo, bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch nhằm đáp ứng yêu cầu của nhà quản lý đối với
người học đáp ứng theo tiêu chuẩn quy định và Hình thức đào tạo, bồi dưỡng
theo nhu cầu nhằm đáp ứng nhu cầu của người học trên cơ sở yêu cầu của công
việc, dựa trên các yêu cầu khách quan của thực tế hoạt động công vụ. Tác giả
cũng đă phân tích để chỉ ra ưu điểm hạn chế. Đặc biệt phân tích thực trạng đào
tạo bồi dưỡng hiện nay chung cả nước cũng có khá nhiều nội dung gần như đối
với Đăk Lăk.Tác giả đề tài cũng khuyến nghị một số nội dung cần thay đổi
nhằm nâng cáo chất lượng đào tạo bồi dưỡng. Đó là đổi mới việc xác định nhu
cầu đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức;
4
-
Võ Kim Sơn. Cẩm nang đánh giá khóa học. Bộ nội vụ. 2007. ADB tài
trợ. Đây là công trình nghiên cứu cách thức đánh giá khóa đào tạo bồi dưỡng
cả từ 4 bên thêm gia, liên quan: người học; người dạy; nhà tổ chức khóa học;
cơ quan sử dụng.Và nếu đánh giá từ 4 nhóm đối tượng này cả trước, trong và
sau khóa đào tạo bồi dưỡng sẽ chỉ ra được hiệu quả.
-
Ngô Thành Can. Cải cách quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ. Tạp chỉ tổ chức nhà nước. Tác giả
giới thiệu quy trình 4 bước đào tạo bồi dưỡng trong đó cũng nhấn mạnh đến
xác định nhu cầu đào tạo như là khâu then chốt.
-
Luận văn thạc sĩ quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia. Quản
lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng cục thuế, Bộ Tài
chính. Phạm Thị Hiền Thảo năm 2016. Luận văn cũng đề cập đến một số nội
dung liên quan đến đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức, nhưng xét trên giác
độ quản lý nhà nước. Đồng thời cũng chưa thực sự đủ khi bàn về quản lý nhà
nước đào tạo bồi dưỡng cho cả nhóm cán bộ mà thực tế Tổng Cục thuế không
có ai là cán bộ. Điều đó cũng có nghĩa là triết lý về đào tạo bồi dưỡng và quản
lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng trong bối cảnh Việt Nam khó phân biệt.
Các công trình nghiên cứu trên đều dựa vào lý thuyết chung về đào tạo bồi
dưỡng để đưa ra cách tiếp cận về đào tạo bồi dưỡng riêng cho nhóm đối tượng
quan tâm.
Tuy nhiên, ở Việt Nam cụm từ cán bộ, công chức và viên chức trên nhiều
phương diện đều chịu sự điều chỉnh chung cách tiếp cận của văn bản pháp luật.
Việc Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định mới về đào tạo bồi dưỡng
chung cho cả ba nhóm đối tượng cũng thể hiện tính đồng nhất tương đối đó.
Ít đề tài đề cập cụ thể đến viên chức riêng lẻ. Và do đó, khi nghiên cứu
vận dụng cho đề tài luận văn, tác giả cố gắng tham khảo để tìm ra nét riêng cho
luận văn của mình.
5
3.Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
+ Mục tiêu nghiên cứu:
- Tìm ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng viên
chức Ngành Bảo Hiểm Xã Hội đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ ngày càng cao của
ngành, đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
ngành và định hướng phát triển cho những năm tiếp theo.
+ Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo bồi dưỡng viên chức;
- Đánh giá thực trạng và nguyên nhân tồn tại của đào tạo, bồi dưỡng viên
chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉnh Đăk Lăk trong thời gian qua.
- Đề ra một số kiến nghị và giải pháp để đổi mới đào tạo bồi dưỡng viên
chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉnh Đăk Lăk trong thời gian tới.
4.Đối tượng và phạm vị nghiên cứu của luận văn
+ Đối tượng nghiên cứu: Đào tạo bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã
Hội trên địa bàn Tỉnh Đăk Lăk.
+ Phạm vi nghiên cứu:
- Về khách thể: viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉnh Đăk
Lăk
- Về mặt không gian : Nghiên cứu việc đào tạo bồi dưỡng viên chức ngành
Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉnh Đăk Lăk
- Về mặt thời gian : Số liệu sử dụng để phân tích trong luận văn giai đoạn
2010-2015 , các giải pháp được đề xuất trong luận văn có Ý nghĩa đến năm
2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Cơ sở lý luận : Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận & phương pháp
luận của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin. Tư tưởng Hồ Chí Minh. Đường lối của
6
Đảng, các chính sách của nhà nước về xây dựng và phát triển Nguồn nhân lực
quốc gia.
- Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, luận văn đă sử dụng kết hợp nhiều
phương pháp thực hiện nghiên cứu trong đó chủ yếu.
+ Phương pháp phân tích thực chứng, phương pháp chuẩn tác
+ Phương pháp tổng hợp, so sánh , thống kê
+ Các phương pháp khác.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
+ Ý nghĩa lý luận : Đề tài sẽ đóng góp những lý giải nhằm làm rõ một số
vấn đề, lý luận liên quan đến công tác đào tạo bồi dưỡng viên chức Ngành Bảo
hiểm xã hội.
+ Ý nghĩa thực tiễn : Đề tài đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường
chất lượng công tác đào tạo bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội.
- Sản phẩm nghiên cứu còn có thể là tài liệu tham khảo có ích cho những
người tham gia vào việc xây dựng các chiến lược và quản lý, công tác đào
tạo,bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội ở Việt Nam hiện nay
- Công trình nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận về khái niệm viên chức
& vấn đề tác đào tạo bồi dưỡng viên chức .
- Đánh giá đúng thực trạng về đội ngũ viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội
Tỉnh trên địa bàn Tỉnh Đăk Lăk chỉ ra được các ưu điểm, tồn tại và nguyên
nhân ảnh hưởng đến nguồn nhân lực. Từ đó đề xuất một số giải pháp có tính
khả thi nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội
Tỉnh trên địa bàn Tỉnh Đăk Lăk.
7.Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm 03 chương :
Chương 1 : Cơ sở lý luận thực tiễn về Đào tạo,bồi dưỡng viên chức ngành
Bảo hiểm xã hội Việt Nam
7
Chương 2: Thực Trạng Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã
Hội trên địa bàn Tỉnh Đăk Lăk
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉnh Đăk Lăk.
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VIÊN
CHỨC VÀ VIÊN CHỨC NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm viên chức
1.1.1.1.Cách tiếp cận viên chức của các nước
Viên chức là một từ đa nghĩa, không sử dụng giống nhau giữa các quốc
gia. Cụm từ “offical” trong tiếng Anh được hiểu là viên chức, tuy nhiên, không
đồng nghĩa chỉ đơn thuần là người làm việc cho nhà nước. Đó là bất cứ một ai
giữ một vị trí nhất định trong một tổ chức không phân biệt tổ chức nhà nước
hay tư nhân; doanh nghiệp hay chính trị. Họ thực thi nhiệm vụ và quyền hạn
nhất định hoặc tự có, hoặc được cấp trên hoặc người thuê họ trao cho.
Viên chức công hay viên chức của chính phủ là viên chức gắn liền với
hành chính công, chính phủ hay bất cứ một cơ quan nhất định của chính phủ
bao gồm cả lập pháp, hành pháp và tư pháp. Họ được đưa vào nhà nước bằng
nhiều hình thức khác nhau:
- Thông qua bầu cử;
- Thông qua hình thức tuyển dụng;
- Thông qua hình thức thuê làm việc.
- Khác.
Tuy theo từng cách tiếp cận, từ “official” được giải thích khác nhau. Theo
quan niệm của Maw Weber, bureaurcatic officials – viên chức là những con
người có những đặc trưng sau:
- Là một người được bổ nhiệm vào vị trí trên cơ sở đạo đức ;
- Thực thi quyền hạn được trao (ủy quyền) theo những quy tắc vô nhân
xưng và thực hiện nhiệm vụ đó một cách trung thành;
- Bổ nhiệm và đặt vào vị trí theo tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật;
9
- Công việc họ thực hiện là thường xuyên;
- Công việc được trả công theo quy chế và được bảo vệ chế độ làm việc
suốt đời [31].
Cụm từ người làm việc cho nhà nước có thể sử dụng chung cho tất cả các
quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, việc phân loại người làm việc cho nhà nước
lại không có chuẩn mực thống nhất. Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại.
Với cách thức phân loại đa dạng, không giống nhau nên khi xem xét tên gọi
người làm việc cho nhà nước của các nước, cần quan tâm đến nội hàm bên
trong của cụm từ đó.
- Công chức và người làm thuê không phải công chức cũng được điều
chỉnh bằng pháp luật khác nhau và cũng đang có xu hướng thống nhất;
- Thuê mang tính ngắn hạn đang trở thành xu hướng chung;
Hiện nay trong văn bản đang sử dụng 4 nhóm:
- Công chức (civil servants);
- Không phải công chức (Non-civil service employees) được thuê theo luật
việc làm nhưng có những điều kiện đặc biệt. Xu hướng gia tăng loại này.
- Người làm việc tạm thời, không thường xuyên;
- Nhà quản lý hay những người đảm nhận chức danh quản lý [33].
1.1.1.2. Cách tiếp cận viên chức ở Việt Nam
Viên chức là một cụm từ để chỉ một nhóm người cụ thể làm việc cho các
tổ chức của nhà nước. Điều này cũng giống như cụm từ công chức. Công chức
cũng là một cụm từ để chỉ một nhóm người đặc biệt làm việc cho nhà nước. Do
tính chất tương đối đó nên tùy theo từng điều kiện cụ thể của từng quốc gia mà
cả hai cụm từ viên chức và công chức cũng để chỉ nhóm người làm việc cho
các cơ quan nhà nước.
Trong văn bản pháp luật từ 1959 đến giai đoạn 1998, nói chung người
làm việc cho Nhà nước không có sự tách biệt để phân chia thành từng nhóm
10
người ở từng loại cơ quan nhà nước khác nhau. Tất cả những ai làm việc cho
nhà nước sử dụng cụm từ nhân viên nhà nước. Và “Tất cả các nhân viên cơ
quan Nhà nước đều phải trung thành với chế độ dân chủ nhân dân, tuân theo
Hiến pháp, pháp luật hết lòng phục vụ nhân dân” [23].
Đến năm 1962, tất cả những người làm việc cho nhà nước đều được gọi
thống nhất chung bằng cụm từ “công nhân, viên chức Nhà nước” là những
người làm ở “một xí nghiệp, nông trường, lâm trường, công trường, trường học
và cơ quan Nhà nước…(gọi tắt là xí nghiệp, cơ quan Nhà nước)[19].
Như vậy, viên chức là thuật ngữ được sử dụng chính thức trong văn bản
pháp luật cùng với cả cụm từ công nhân viên chức nhà nước, nhưng chưa có
phân biệt cụ thể công nhân, viên chức. Đó cũng chính là điểm đặc biệt người
làm việc cho nhà nước Việt Nam ngay từ khi ra đời. Họ có thể là công nhân ở
doanh nghiệp, nhà máy, nhưng cũng có thể về làm ở cơ quan nhà nước khác
mà không phải là nhà máy.
Giai đoạn tiếp theo người làm việc cho nhà nước được gọi chung bằng
cụm từ “cán bộ, công nhân viên chức nhà nước”. Tuy nhiên, vẫn chưa có những
tên gọi chính thức để phân loại người làm việc cho nhà nước. Sau 1975 thống
nhất đất nước, và trước khi có hiến pháp 1980, trong các văn bản pháp luật sử
dụng cụm từ công nhân, cán bộ nhân viên. Và cụm từ viên chức không sử dụng
trong một số văn bản [20].Và pháp luật cũng phân loại thành 2 nhóm:
- Công nhân trực tiếp sản xuất nghĩa là loại công nhân làm việc ở các nhà
máy, doanh nghiệp
- Cán bộ, nhân viên làm việc tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp,
bộ máy quản lý sản xuất, kinh doanh. Điều này cũng có nghĩa là người làm việc
cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, quản lý sản xuất, kinh doanh được
gọi chung là cán bộ, nhân viên.
11
Cùng với sự thống nhất đất nước, Hiến pháp 1980 ra đời thay thế cho
Hiến pháp 1959. Người làm việc cho nhà nước không có những tên gọi khác.
Cụm từ “nhân viên Nhà nước” được sử dụng. và không sử dụng cụm từ viên
chức. Tuy nhiên, Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành văn bản quy định riêng về
viên chức và không sử dụng cụm từ nhân viên nhà nước như Hiến pháp sử
dụng.
Người làm việc cho nhà nước gọi chung là viên chức được chia thành 3
loại: A,B,C và phân thành 10 nhóm (tướng được với một số nước gọi là ngạch),
đánh số từ 0-9.
- Nhóm 9. Viên chức lãnh đạo cơ quan, xí nghiệp.
- Nhóm 8. Viên chức lãnh đạo các bộ phận cấu thành trong cơ quan, xí
nghiệp.
- Nhóm 7. Viên chức chuyên môn làm công tác kinh tế và kỹ thuật.
- Nhóm 6. Viên chức chuyên môn làm công tác nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp.
- Nhóm 5. Viên chức chuyên môn làm công tác y tế, văn hoá, giáo dục,
nghiên cứu khoa học.
- Nhóm 4: Viên chức chuyên môn làm công tác quan hệ quốc tế.
- Nhóm 3: Viên chức chuyên môn làm công tác pháp chế
- Nhóm 2. Viên chức làm công tác hạch toán và kiểm tra.
- Nhóm 1. Viên chức làm công tác hành chính, chuẩn bị tư liệu.
- Nhóm 0. Viên chức làm công tác phục vụ.
Như vậy, giai đoạn này, cụm từ viên chức được sử dụng cho tất cả những
ai làm việc cho nhà nước.
Cụm từ viên chức nhà nước được thay thế bằng cụm từ công chức nhà
nước từ 1991. Theo đó: Công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ
một công vụ thường xuyên trong một công sở của Nhà nước ở Trung ương hay
12
- Xem thêm -