BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………..*……….
BỘ NỘI VỤ
……*……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HOÀNG XUÂN LƯƠNG
ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CỦA CÔNG
CHỨC ĐỊA CHÍNH – XÂY DỰNG CẤP XÃ Ở
HUYỆN VẠN NINH, TỈNH KHÁNH HÒA
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
ĐẮK LẮK – NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………../……….
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HOÀNG XUÂN LƯƠNG
ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CỦA CÔNG
CHỨC ĐỊA CHÍNH – XÂY DỰNG CẤP XÃ Ở
HUYỆN VẠN NINH, TỈNH KHÁNH HÒA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. NGUYỄN VĂN HẬU
ĐẮK LẮK – NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
------***------
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân, được thực hiện dựa trên việc vận dụng các kiến thức đã được học, nghiên cứu
các tài liệu tham khảo, kết hợp với quá trình điều tra khảo sát thực tiễn; Với sự
hướng dẫn khoa học của Thầy giáo - PGS.TS. Nguyễn Văn Hậu – Trưởng ban đào
tạo, Học viện Hành chính Quốc gia và qua trao đổi với đồng nghiệp, bạn bè, người
thân và các đối tượng liên quan để hoàn thành luận văn của mình. Số liệu và các kết
quả trong luận văn là trung thực, hoàn toàn dựa theo số liệu thu thập và điều tra.
Khánh Hòa, tháng 01 năm 2017
Người thực hiện đề tài
Hoàng Xuân Lương
i
LỜI CẢM ƠN
------***------
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu chương trình đào tạo đến nay, tôi đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ từ quý thầy cô, lãnh đạo cơ quan, gia
đình, đồng nghiệp và bạn bè. Luận văn này là kết quả của bản thân sau một quá
trình nỗ lực học tập và nghiên cứu với sự quan tâm, chia sẻ và giúp đỡ của nhiều
người.
Trên thực tế, không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự
hỗ trợ, giúp đỡ dù nhiều hay ít, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy
giáo - PGS.TS. Nguyễn Văn Hậu – Trưởng ban đào tạo, Học viện Hành chính Quốc
gia đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn cũng
như thầy đã có những gợi ý quý báu giúp tôi hoàn thiện và hoàn thành luận văn.
Với tình cảm trân trọng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc, các giảng
viên cùng toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của Học viện Hành chính Quốc gia
cũng như Phân viện Khu vực Tây Nguyên đã tận tình, chu đáo và tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình từ tuyển sinh đến tổ chức đào tạo, truyền
đạt kiến thức và nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Để có được thành quả ngày hôm nay, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
Phòng Nội vụ Huyện Vạn Ninh, lãnh đạo và công chức địa chính – xây dựng các xã
tại huyện Vạn Ninh đã cung cấp số liệu và thông tin cần thiết cho quá trình nghiên
cứu.
Đặc biệt tôi xin cảm ơn lãnh đạo Chi nhánh Văn phòng Đăng ký Đất đai
huyện Vạn Ninh, đồng nghiệp và bạn bè đã chia sẻ, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu, góp phần quan trọng vào việc hoàn
thành luận văn này.
ii
Và động lực to lớn hơn hết, tôi xin gửi lời cảm ơn tha thiết nhất đến cha mẹ,
gia đình và người thân đã động viên, giúp đỡ tôi an tâm công tác, học tập và nghiên
cứu trong suốt thời gian qua.
Luận văn được hoàn thành với sự nỗ lực của bản thân trong tìm hiểu tài
liệu, số liệu và khảo sát thực tế để tổng hợp, đánh giá. Dù rất cố gắng nhưng
trong quá trình nghiên cứu khó tránh khỏi sai sót, rất mong quý thầy cô bỏ qua.
Đồng thời do thời gian và trình độ lý luận, sự hiểu biết cũng như kinh nghiệm thực
tiễn còn hạn chế nên luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
nhận được ý kiến đóng góp từ quý thầy cô để bản thân học hỏi thêm được nhiều
kinh nghiệm và sẽ hoàn thành tốt hơn công việc trong thực tiễn sắp tới.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Tác giả
Hoàng Xuân Lương
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... I
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ II
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................VI
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................ VII
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ............................................................................. VIII
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ............................................. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ..................................................................... 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ................................................... 6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ............................... 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................................ 8
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................ 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CỦA CÔNG
CHỨC XÃ .............................................................................................................. 9
1.1. Đạo đức công vụ của công chức xã ................................................................... 9
1.2. Công chức xã ................................................................................................. 18
Tiểu kết Chương 1 ................................................................................................. 45
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC ĐỊA
CHÍNH – XÂY DỰNG CẤP XÃ Ở HUYỆN VẠN NINH ................................. 47
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Vạn Ninh ................................ 47
iv
2.2. Thực trạng đạo đức công vụ của công chức địa chính – xây dựng cấp xã ở
huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa .......................................................................... 49
2.3. Kết quả nâng cao đạo đức công vụ của công chức địa chính – xây dựng ......... 69
2.4. Đánh giá kết quả nâng cao đạo đức công vụ của công chức địa chính – xây
dựng ...................................................................................................................... 79
Tiểu Kết Chương 2 ................................................................................................ 85
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO ĐẠO
ĐỨC CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC ĐỊA CHÍNH – XÂY DỰNG CẤP XÃ Ở
HUYỆN VẠN NINH............................................................................................ 86
3.1. Định hướng nâng cao ĐĐCV của CC ĐC - XD cấp xã ở huyện Vạn Ninh, tỉnh
Khánh Hòa ............................................................................................................ 86
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao ĐĐCV của CC ĐC - XD cấp xã ở
huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa .......................................................................... 89
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................ 102
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 106
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCHC
Cải cách hành chính
BMHC
Bộ máy hành chính
CC ĐC – XD
Công chức Địa chính – Xây dựng
CNH – HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CCCCS - CCCX
Công chức cấp cơ sở - Công chức cấp xã
HĐND, UBND
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
HVHC
Học viện hành chính
CCX
Công chức xã
TTCV
Thực thi công vụ
ĐĐCV
Đạo đức công vụ
NXB
Nhà xuất bản
QLNN
Quản lý nhà nước
NTM
Nông thôn mới
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
HĐCV
Hoạt động công vụ
NLĐ
Người lao động
KTTT
Kinh tế thị trường
LLCT
Lý luận chính trị
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng số 2.1. Số lượng CC ĐC – XD cấp xã ở huyện Vạn Ninh từ năm 2011 – 2015
.............................................................................................................................. 52
Bảng số 2.2: Cơ cấu độ tuổi của CC ĐC – XD cấp xã ở huyện Vạn Ninh năm 2015
.............................................................................................................................. 53
Bảng 2.3. Thời gian công tác của CC ĐC – XD cấp xã ở huyện Vạn Ninh ............ 54
(tính từ khi tham gia công tác đến cuối năm 2015)
Bảng 2.4. Tỷ lệ CC ĐC – XD cấp xã ở huyện Vạn Ninh được đào tạo về trình độ lý
luận chính trị và QLNN ......................................................................................... 59
Bảng 2.5. Trình độ tin học và ngoại ngữ của CC ĐC – XD cấp xã ở huyện Vạn
Ninh ...................................................................................................................... 62
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát ý kiến CC ĐC – XD cấp xã ở huyện Vạn Ninh về mức
độ thành thạo các kỹ năng trong thực thi công vụ .................................................. 66
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát ý kiến Chủ tịch UBND các xã ở huyện Vạn Ninh đánh
giá về kỹ năng của CC ĐC – XD trong thực thi công vụ ........................................ 67
Bảng 2.8. Kết quả nhận xét, đánh giá CC ĐC – XD cấp xã ở huyện Vạn Ninh năm
2015 ...................................................................................................................... 69
Bảng 2.9. Đánh giá mức độ hài lòng của nhân dân đối với hoạt động TTCV của CC
ĐC – XD cấp xã ở huyện Vạn Ninh....................................................................... 72
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1. Thống kê số lượng CC ĐC – XD ở huyện Vạn Ninh từ năm 2011 – 2015
.................................................................................................................................. 53
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ CC ĐC - XD cấp xã ở huyện Vạn Ninh là Đảng viên .................... 56
Biểu đồ 2.3. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CC ĐC - XD cấp xã ở huyện Vạn
Ninh .......................................................................................................................... 58
Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ CC ĐC - XD cấp xã ở huyện Vạn Ninh được đào tạo về trình độ
LLCT và QLNN ........................................................................................................ 61
Biểu đồ 2.5. Trình độ tin học của CC ĐC - XD cấp xã ở huyện Vạn Ninh ................. 62
Biểu đồ 2.6. Trình độ ngoại ngữ của CC ĐC - XD cấp xã ở huyện Vạn Ninh ............ 63
Biểu đồ 2.7. Kết quả đánh giá CC ĐC - XD ở huyện Vạn Ninh năm 2015 ................. 70
viii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đạo đức là một phạm trù thuộc hình thái ý thức xã hội có tầm quan trọng đặc
biệt đối với sự phát triển của các quốc gia nói chung và đối với các ngành nghề trong
xã hội nói riêng. Mỗi ngành nghề trong xã hội đều có những chuẩn mực đạo đức,
những khuôn mẫu, những tiêu chuẩn hành vi hình thành nên chân giá trị của những
nghề nghiệp đó. Các đặc điểm này chi phối, định hướng, dẫn dắt hành vi và thái độ đối
với các cá nhân trong nghề nghiệp đó tạo thành nét riêng biệt để phân biệt với các
nghề khác trong xã hội. Đất nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện và
sâu rộng, đặc biệt trong thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH và hội nhập quốc tế, đòi hỏi
đội ngũ công chức phải ngang tầm, có đủ đức, đủ tài, có bản lĩnh chính trị, phẩm chất
cách mạng, được trang bị đầy đủ kiến thức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ QLNN, điều
hành xã hội có hiệu quả, đặc biệt là đội ngũ CCCCS - CCCX.
CCCCS - CCCX là những người gần dân nhất, sát dân nhất, trực tiếp tiếp xúc
với nhân dân, hàng ngày triển khai hướng dẫn, vận động nhân dân thực hiện mọi chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, trực tiếp lắng nghe,
giải quyết hoặc kiến nghị lên chính quyền cấp trên những kiến nghị, ý kiến, nguyện
vọng của nhân dân. Nhận thức được vai trò quan trọng của công chức cấp xã trong
QLNN, nên Đảng và Nhà nước ta luôn đặc biệt quan tâm xây dựng, phát triển đội ngũ
này vững vàng về chính trị, có đạo đức trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và
trình độ năng lực để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về đổi mới và nâng cao chất lượng của hệ
thống chính trị ở cơ sở cấp xã đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của hệ thống chính trị
và công chức cấp xã đối với sự nghiệp CNH – HĐH phát triển đất nước. Đầu tư xây
dựng CCX có phẩm chất, đạo đức và năng lực ngang tầng sự nghiệp đổi mới mang ý
nghĩa như sự đầu tư cho hạ tầng cơ sở trong công tác cán bộ. Do vậy, nâng cao ĐĐCV
công chức cấp xã là một yêu cầu bức thiết nhằm góp phần xây dựng CCX đủ khả năng
thực thi chức năng, nhiệm vụ được giao, thực hiện đúng trọng trách là "công bộc" của
1
nhân dân và góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở,
UBND xã đáp ứng yêu cầu CCHC nhà nước hiện nay.
Theo luật Cán bộ công chức năm 2008 và Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách
đối với công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, thì CC ĐC - XD là một trong bảy chức danh chính của chính quyền cấp
xã. Có thể nói đội ngũ CC ĐC - XD ở địa phương là “cánh tay nối dài” giúp các cấp,
ngành từ tỉnh, huyện thực hiện nhiệm vụ QLNN trên lĩnh vực xây dựng, đất đai, giao
thông, môi trường trên địa bàn xã, đảm bảo định hướng trong quá trình phát triển đô
thị và xây dựng NTM.
Những năm gần đây, lĩnh vực xây dựng, đất đai đang trở thành vấn đề nóng và
luôn được nhiều người quan tâm, do đó trách nhiệm của người CC ĐC - XD chuyên
trách ở lĩnh vực này cũng nặng nề hơn so với thời gian trước. Tuy nhiên thực tế hiện
nay, ngoài nhiệm vụ chính được giao, tùy theo điều kiện của mỗi địa phương mà Công
chức chuyên trách lĩnh vực địa chính - xây dựng ở xã phải kiêm thêm nhiều công việc
khác như: lĩnh vực giao thông, thương mại, đất đai, môi trường. Việc lựa chọn phân
công nhiệm vụ chủ yếu dựa vào năng lực, thời gian hoạt động của Công chức ở tại địa
phương, đơn vị. Do đó, khi được phân công nhiệm vụ, Công chức chuyên trách lĩnh
vực địa chính - xây dựng chủ yếu phải dựa vào khả năng tự học hỏi từ người đi trước,
từ tài liệu. Đó là một trong những lý do làm giảm sút hiệu lực, hiệu quả quản lý hành
chính nhà nước và niềm tin của nhân dân đối với chính quyền.
Tuy nhiên còn một nguyên nhân quan trọng không kém, đó là thực trạng ĐĐCV
của đội ngũ CC ĐC - XD. Hiện nay bên cạnh những CC ĐC - XD cấp xã tâm huyết,
hết lòng hết sức phục vụ nhân dân, thì vẫn có một số CC ĐC - XD tỏ thái độ quan liêu,
hách dịch, cửa quyền, nhũng nhiễu khi giải quyết công việc, trách nhiệm xử lý công
việc chưa cao, còn hiện tượng đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, "ăn thật làm giả", làm
việc cầm chừng qua ngày, không có chất lượng và hiệu quả rõ rệt, coi công việc nhà
nước như là chỗ trú chân an toàn, còn lại dành trí tuệ, sức lực của mình cho các hoạt
2
động bên ngoài cơ quan để kiếm sống thêm hay còn gọi là "chân ngoài dài hơn chân
trong "... là những hạn chế vẫn còn tồn tại trong đội ngũ CCCX nói chung và CC ĐC XD trên địa bàn huyện Vạn Ninh nói riêng. Chính những điều này đã làm giảm sút
lòng tin của người dân đối với Đảng, Nhà nước, gây ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của UBND các xã trên địa bàn huyện Vạn Ninh.
Việc tập trung phân tích, làm rõ và nêu ra thực trạng ĐĐCV của đội ngũ CC
ĐC - XD của CCX, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm giúp các cấp, các ngành cũng như
đội ngũ CC ĐC - XD có định hướng, kế hoạch phát triển đồng thời xây dựng đội ngũ
CC ĐC - XD vừa hồng, vừa chuyên là vấn đề cấp thiết hiện nay. Với lý do trên, tác giả
chọn đề tài: " Đạo đức công vụ của Công chức Địa chính – Xây dựng cấp xã ở
huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa " làm luận văn Thạc sĩ - chuyên ngành Quản lý
Công, nhằm đánh giá thực trạng và đưa ra một số giải pháp góp phần giải quyết những
vấn đề nêu trên.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Vấn đề ĐĐCV của CCX nói chung và của CC ĐC - XD cấp xã nói riêng đã
được các Nghị quyết của Đảng, Đảng bộ địa phương và nhiều nhà khoa học phân tích,
đánh giá, tổng kết và được tác giả lựa chọn để nghiên cứu phục vụ cho việc xây dựng
nội dung đề tài gồm các công trình, các bài viết của các tác giả sau:
Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương, “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005. Trong cuốn
sách này, các tác giả đã nêu ra cơ sở lý luận về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
theo yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân. Ngoài ra,
trong cuốn sách này các tác giả còn nêu ra thực trạng của đội ngũ cán bộ, công chức và
thể chế quản lý cán bộ, công chức của Việt Nam hiện nay. Sách đã nêu quá trình hình
thành và phát triển của đội ngũ cán bộ, công chức ở Việt Nam, đồng thời nêu kinh
nghiệm xây dựng đội ngũ công chức của một số nước trên thế giới và bài học có thể áp
dụng tại Việt Nam.
3
Nguyễn Minh Sản, “Pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở Việt
Nam hiện nay - Những vấn đề lý luận và thực tiễn”. NXB. Chính trị - Hành chính, Hà
Nội, 2009. Trong Sách chuyên khảo này, tác giả đã xây dựng cơ sở lý luận hoàn thiện
pháp luật về công chức, chính quyền cấp xã thông qua việc làm rõ khái niệm, đặc
điểm, vị trí, vai trò của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã; khái niệm, đặc điểm,
nội dung và vai trò của pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã; yêu cầu
của nhà nước pháp quyền đối với hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã; kinh nghiệm hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp
xã của một số nước trên thế giới. Trên cơ sở đó, đánh giá thực trạng pháp luật về cán
bộ, công chức chính quyền cấp xã và đề xuất quan điểm phương hướng hoàn thiện
pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở Việt Nam.
TS. Nguyễn Thị Hồng Hải - Chủ biên (2013) “Hỏi - đáp về quản lý cán bộ, công
chức cấp xã”, NXB Chính trị quốc gia - sự thật, Hà Nội. Mục đích của cuốn sách này
nhằm giúp cho cán bộ, công chức cấp xã hiểu rõ hơn những quy định của Luật cán bộ,
công chức và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trịnh Thị Thủy (2010) “Đạo đức công vụ Việt Nam trong tiến trình đẩy mạnh
cải cách hành chính”, Luận án Tiến sỹ, HVHC quốc gia. Luận án Tiến sỹ của tác giả
đã có những luận bàn về mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức, pháp luật về công vụ
và đạo đức công vụ, đồng thời đã phân tích sự điều chỉnh của pháp luật về đạo đức
công vụ. Qua đó đề ra những giải pháp giúp cho công tác cải cách hành chính của
nước ta ngày càng hiệu quả và phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu của người dân.
Tô Đại Phong (2006) “Đạo đức công chức hành chính của nước ta hiện nay”,
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công, HVHC quốc gia. Luận văn của tác
giả đã phân tích, lý giải, hệ thống hoá các căn cứ khoa học của việc nâng cao đạo đức
công vụ cho đội ngũ công chức hành chính của nước ta hiện nay. Từ đó, đưa ra một hệ
thống các quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao đạo đức công vụ cho
đội ngũ công chức hành chính.
Trần Lê Tố Uyên (2010) “Đạo đức công vụ của công chức hoạt động trong
4
lĩnh vực báo chí”, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công, HVHC quốc gia.
Tác giả của luận văn đã xây dựng cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về đạo đức công
vụ cho đội ngũ công chức trong lĩnh vực báo chí, thông qua việc làm rõ khái niệm, đặc
điểm, vị trí, vai trò của cán bộ, công chức.
Nguyễn Thị Nguyệt Ánh (2012) “Đạo đức công vụ của công chức ngành kiểm
toán nhà nước”, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công, HVHC quốc gia. Đề
tài này đề cập đến những vấn đề chung về đạo đức công vụ của công chức ngành kiểm
toán nhà nước, đồng thời so sánh đối chiếu quy định về đạo đức công vụ của một số
ngành nghề khác ở Việt nam.
Ngoài ra còn nhiều công trình nghiên cứu về đề tài nâng cao ĐĐCV của công
chức, nhưng tất cả các công trình trên chỉ nghiên cứu chung trên phạm vi rộng, phạm
vi cả nước hoặc khu vực, nghiên cứu ở các địa phương khác, chưa có công trình nào
nghiên cứu sâu về ĐĐCV của CC ĐC - XD cấp xã ở địa bàn huyện Vạn Ninh, tỉnh
Khánh Hòa.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu nêu trên đã nghiên cứu, phân tích lý giải
nhiều vấn đề liên quan đến ĐĐCV của cán bộ, công chức nói chung. Tuy nhiên, các
công trình đó chưa đề cập cụ thể đến những vấn đề của hoạt động CC ĐC - XD cấp xã,
trong khi ĐĐCV của CC ĐC - XD cấp xã đang được coi là một trong những vấn đề
bức xúc hiện nay. Chính vì vậy, trên cơ sở kế thừa các kết quả của các công trình
nghiên cứu liên quan, luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn
của vấn đề ĐĐCV của CC ĐC - XD cấp xã nhằm phân tích thực trạng và đưa ra các
biện pháp tăng cường ĐĐCV của CC ĐC - XD cấp xã. Vì vậy, tác giả mạnh dạn
nghiên cứu vấn đề này, với mong muốn góp phần nhỏ bé vào công tác cán bộ của địa
phương.
5
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận chung về công
vụ, ĐĐCV, nâng cao ĐĐCV cho CC ĐC - XD cấp xã, tác giả phân tích thực trạng
ĐĐCV của CC ĐC - XD cấp xã ở huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa hiện nay, từ đó đề
xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao ĐĐCV cho đội ngũ này trong thời gian
tới.
3.2. Nhiệm vụ
Nghiên cứu làm rõ các vấn đề về lý luận của đạo đức, ĐĐCV, CC ĐC - XD cấp
xã và yêu cầu ĐĐCV của CC ĐC - XD cấp xã.
Đánh giá khái quát những kết quả đạt được về ĐĐCV của CC ĐC - XD cấp xã;
làm rõ những vướng mắc, bất cập và nguyên nhân của vướng mắc, bất cập về ĐĐCV
của CC ĐC - XD cấp xã hiện nay.
Luận giải các quan điểm và đưa ra các giải pháp tăng cường ĐĐCV đối với CC
ĐC - XD cấp xã.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu ĐĐCV của CC ĐC - XD cấp xã ở huyện Vạn
Ninh, tỉnh Khánh Hòa. Bao gồm những công dân Việt Nam được tuyển dụng, vào
ngạch, chức danh CC ĐC - XD cấp xã.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề về ĐĐCV của CC ĐC - XD
cấp xã theo các quy định của pháp luật về ĐĐCV của CCCS - CCCX tại các văn bản
như Luật cán bộ, công chức năm 2008, Luật phòng chống tham nhũng năm 2012, Luật
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013, cùng các văn bản quy phạm pháp luật khác
có liên quan.
6
Về thời gian, không gian: Nghiên cứu thực trạng ĐĐCV của CC ĐC - XD cấp xã
trong khoảng thời gian từ năm 2011 - 2015.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác Lênin về phép duy vật biện chứng và phép duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh và
quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác cán bộ.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn có kế thừa có chọn lọc kết quả các công trình nghiên cứu trước, đồng
thời để thực hiện các mục tiêu trên, trong quá trình xây dựng nội dung đề tài, tác giả sử
dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu để làm sáng tỏ vấn đề, trong đó tập trung
vào một số phương pháp cơ bản sau đây: phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh,
quan sát kết hợp điều tra xã hội.
Đối với phương pháp phân tích, tổng hợp chủ yếu dùng để nghiên cứu, đánh giá
các số liệu từ nguồn cung cấp thành từng nhóm, mảng bộ phận để tìm hiểu rõ hơn và
sâu sắc hơn về đối tượng hoặc nhóm đối tượng điều tra. Tổng hợp là sự liên kết từng
nhóm số liệu, từng bộ phận thông tin đã thu thập được hoặc đã phân tích nhằm tạo ra
một hệ thống kết quả mới nhằm làm rõ hơn về đối tượng hoặc nhóm đối tượng điều
tra.
Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp có quan hệ mật thiết với nhau tạo
thành sự thống nhất không thể tách rời: phân tích được tiến hành theo phương hướng
tổng hợp, còn tổng hợp được thực hiện dựa trên kết quả của phân tích. Trong nghiên
cứu khoa học, luận văn này được tác giả chủ yếu dùng lồng ghép hai phương pháp
trên, tức là vừa phải phân tích số liệu, vừa phải tổng hợp số liệu.
Để kết quả nghiên cứu và sự đánh giá đạt yêu cầu cao nhất, tác giả kết hợp
phương pháp điều tra xã hội. Điều tra xã hội là hình thức thu thập thông tin điều tra từ
đối tượng thuộc xã hội. Phạm vi đối tượng, phạm vi điều tra có thể rộng hay hẹp tùy
7
do yêu cầu về thông tin và số liệu phục vụ cho nghiên cứu. Hình thức này sẽ cần có
những bảng câu hỏi dành cho đối tượng điều tra. Từ bảng câu hỏi này sẽ giúp cho tác
giả có số liệu và thông tin cụ thể để thực hiện tốt việc đánh giá các nội dung trong quá
trình nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Đóng góp về lý luận:
Góp phần hệ thống các quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, của Đảng và Nhà nước ta về nâng cao ĐĐCV cho CC ĐC - XD cấp xã.
Đánh giá thực trạng ĐĐCV cho CC ĐC - XD cấp xã ở huyện Vạn Ninh, tỉnh
Khánh Hòa.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao ĐĐCV cho CC ĐC - XD cấp xã ở huyện
Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn:
Đề tài cung cấp luận cứ khoa học giúp các cấp lãnh đạo ở huyện Vạn Ninh trong
công tác xây dựng, hoạch định chính sách và nâng cao ĐĐCV của CC ĐC - XD cấp
xã.
Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu liên quan
sau này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các bảng số liệu, bản
đồ, hình ảnh và phụ lục, nội dung của luận văn được chia làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về ĐĐCV của CCX.
Chương 2: Thực trạng ĐĐCV của CC ĐC - XD cấp xã ở huyện Vạn Ninh, tỉnh
Khánh Hòa.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao ĐĐCV của
CC ĐC - XD cấp xã ở huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.
8
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ
CỦA CÔNG CHỨC XÃ
1.1. Đạo đức công vụ của công chức xã
1.1.1. Công vụ
Công vụ là một thuật ngữ được xem xét đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau
nên cũng được hiểu theo các phạm vị rộng, hẹp khác nhau. Theo cách hiểu chung
nhất, công vụ là các công việc. Các việc này được thực hiện vì lợi ích chung, lợi ích
cộng đồng, lợi ích xã hội, lợi ích của Nhà nước. Trong khi đó, ở một phạm vi hẹp
hơn, công vụ chỉ giới hạn trong các hoạt động của Nhà nước - đây cũng là quan
niệm chung của nhiều quốc gia về công vụ.
Theo cách hiểu này, công vụ gắn liền với con người làm việc cho Nhà nước
và những công việc của Nhà nước do những con người này thực hiện. Chính vì vậy,
ở nhiều quốc gia hai khái niệm công vụ và công chức luôn gắn liền chặt chẽ với
nhau. Hẹp hơn nữa, một số quốc gia coi công vụ chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt
động của các cơ quan hành pháp mà không tính đến các hoạt động lập pháp và tư
pháp (xét xử và công tố) trong bộ máy Nhà nước.
Như vậy, tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia mà thuật ngữ
công vụ được hiểu theo những cách khác nhau.
Ở nước ta, công vụ được xem là một loại lao động đặc thù để thực hiện
nhiệm vụ QLNN, để thi hành pháp luật, đưa pháp luật vào đời sống và để quản lý,
sử dụng hiệu quả công sản và ngân sách Nhà nước phục vụ nhiệm vụ chính trị do
Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước giao cho.
Tóm lại, công vụ là một loại hoạt động mang tính quyền lực - pháp lý được
thực thi bởi đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước hoặc những người khác khi mà
được Nhà nước trao quyền nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước
9
trong quá trình quản lý toàn diện các mặt hoạt động của đời sống xã hội. Công vụ
là phục vụ Nhà nước, phục vụ nhân dân, gắn với quyền lực nhà nước [10].
1.1.2. Đạo đức công vụ
Đạo đức là tập hợp những quan điểm của một xã hội, của một tầng lớp xã hội,
của một tập hợp người nhất định về thế giới, về cách sống. Nhờ đó con người điều
chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng xã hội. Đạo đức là
một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội,
nhằm điều chỉnh cách đánh giá và cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau
và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi sức mạnh của
truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội.
Đạo đức, hiểu một cách cụ thể là những nguyên tắc, chuẩn mực như những
thang giá trị được xã hội thừa nhận. Đạo đức có tác dụng chi phối, điều chỉnh hành vi
của mỗi người, phù hợp với lợi ích của xã hội, của đất nước. Đạo đức vừa mang tính
“bổn phận” được hiểu là “văn hóa bổn phận”, diễn ra một cách tự giác của mỗi cá
nhân, đồng thời cũng chịu sự chế định của dư luận xã hội. Mỗi cá nhân có thể thực
hành đạo đức qua nhiều mối quan hệ: Từng người thì lấy mình làm đối tượng như thực
hiện các hành vi cần, kiệm, liêm, chính. Trong mối quan hệ với đất nước và nhân dân
là trung với nước, hiếu với dân. Quan hệ giữa con người với con người, đó là yêu
thương con người, sống có tình có nghĩa. Với nhân loại, đó là tinh thần quốc tế trong
sáng, thủy chung. ĐĐCV không nằm ngoài các lớp quan hệ đó, tức là đạo đức công
dân, đạo đức của con người Việt Nam trong thời đại mới. Đồng thời, còn phải thực
hành đạo đức của người cán bộ, công chức trong việc thực thi nhiệm vụ của Chính
phủ. Trong khi thực hành ĐĐCV, tùy theo tính chất nghề nghiệp, vị trí công tác, chức
vụ được giao, v.v.. mà yêu cầu, đòi hỏi cũng khác nhau. Trong quá trình TTCV ngoài
việc phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về TTCV, cán bộ, công chức còn
phải thực hiện theo đúng các chuẩn mực đạo đức nói chung và đạo đức nghề nghiệp
nói riêng.
10
- Xem thêm -