Bộ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Dự án 14 EE5
Hợp tác Việt Nam - Italia giai đoạn 2004 - 2006
NGHIÊN CỨU ĐỘNG THÁI MÔI TRƯỜNG
ĐẦM PHÁ VEN BỜ MIỀN TRUNG VIỆT NAM
LÀM Cơ SỞ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN QUẢN LÝ
Cơ quan chủ trì:
Viện Tài nguyên và Môi trường biên
(Viện Khoa học và Công nghệ Việt N am)
Chuyên đề
Đ Á N H G I Á T Ổ N G Q U A N TÀI N G U Y Ê N V À M Ô I T R Ư Ờ N G ,
Đ Ể X U Ấ T H Ư Ớ N G Q U Ả N L Ý H Ệ T H O N G Đ Ầ M P H Á V E N BỜ
MIỀN TR UNG VIỆT N A M
6527-1
121912007
Hải Phòng, 2006
Bộ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Dự án 14 EE5
Hợp tác Việt Nam - Italia giai đoạn 2004 - 2006
NGHIÊN CỨU ĐỘNG THÁI MÔI TRƯỜNG
ĐẦM PHÁ VEN BỜ MIỀN TRUNG VIỆT NAM
LÀM Cơ SỞ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN QUẢN LÝ
Cơ quan chủ trì:
Viện Tài nguyên và Môi trường biên
(Viện Khoa học và Công nghệ Việt N am)
Chủ nhiệm:
TS. Nguyễn Hữu cử
Thư ký:
CN. Đặng Hoài Nhơn
Chuyên đề
Đ Á N H G I Á T Ổ N G Q U A N TÀI N G U Y Ê N V À M Ô I T R Ư Ờ N G ,
Đ Ể X U Ấ T H Ư Ớ N G Q U Ả N L Ý H Ệ T H O N G Đ Ầ M P H Á V E N BỜ
MIỀN TR UNG VIỆT N A M
Chủ trì thực hiện
TS. Nguyễn Hữu cử
Hải Phòng, 2006
Đ Á N H GIÁ T Ổ N G Q U A N TÀI N G U Y Ê N V À M Ô I T R Ư Ờ N G ,
Đ Ể X U Ấ T H Ư Ớ N G Q U Ả N L Ý H Ệ T H O N G Đ Ầ M P H Á V E N BỜ
MIỀN TR UNG VIỆT N A M
Dự án 14EE5. Chuyên để Đánh giá tổng quan tài nguyên và môi trường,
để xuất hướng quản lý hệ thông đầm phá ven bờ miền Trung Việt Nam
2006
MỤC L Ụ C
Trang
M Ở ĐẦU
Ì
Ì. Đ á n h giá tiềm năng tài nguyên đầm phá
2
1.1. Tài nguyên phi sinh vật
2
1.2. Tài nguyên sinh vật
2
2. Các hoạt động kinh tế - xã h ộ i khai thác tiềm năng đầm phá
5
2.1. Quần cư ven biển đầm phá
5
2.2. Phát triển kinh tế
6
3. Đánh giá chất lượng môi trường đầm phá
9
3.1. Tổng quan môi trường đầm phá ven bờ miền Trung V i ệ t N a m
9
3.2. Chất lượng m ô i trường đầm phá
lo
4. Định hướng quản lý môi trường đầm phá ven bờ miền Trung V i ệ t N a m
19
4.1. X á c định các vấn đề quản lý
19
4.2. Quan điểm và căn cứ định hướng quản lý
22
4.3. Định hướng quản lý m ô i trường đầm phá
25
KẾT LUẬN
TÀI LI ỆU T H A M KHẢO
Viện Tài nguyên và Môi trường biển (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam)
31
3
2
iv
Dự án 14EE5. Chuyên để Đánh giá tổng quan tài nguyên và môi trường,
để xuất hướng q uản lý hệ thông đầm phá ven bờ miền Trung Việt Nam
2006
M Ở ĐẦU
Đ ầ m phá ven bờ (coastal lagoon) phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới với các
vùng địa lý khác nhau, chiếm khoảng 13% chiều dài bờ biển (Nichols and A l l e n ,
1981). Ở V i ệ t N a m , có mặt 12 đầm phá tiêu biểu phân b ố ở ven bờ miền Trung
trong khoảng từ vĩ độ 11° bắc (Ninh Thuận) tới vĩ độ 16° bắc (Thừa Thiên Huế)
với mật độ 57 k m chiều dài bờ biển miền Trung có Ì đầm phá và bờ đầm phá
chiếm khoảng 21% chiều dài bờ biển V i ệ t N a m .
H ệ thống đầm phá ven bờ miền Trung V i ệ t N a m thuộc n h ó m các lagun ven
bờ vĩ độ thấp, nhiệt đới nóng ẩm (nội chí tuyến bắc), khác nhau về kiểu loại (gần
kín, kín từng phần, đóng kín), về kích thước (từ nhỏ - diện tích mặt nước dưới
10 k m , tới lớn - diện tích trên 50 k m , thậm chí trên 200 k m và thuộc loại lớn
của thế giới như h ệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai), về đặc trưng k h ố i nước (từ
l ợ - nhạt tới l ợ - mặn, thậm chí siêu mặn), v.v. Tương tự các loại hình thúy vực
ven bờ khác (như các vùng cửa sông và vũng, vịnh), đầm phá ven bờ là các địa
hệ - hệ sinh thái, nơi tập trung chủ yếu tiềm năng tài nguyên của vùng bờ biển.
G ắ n liền với lịch sử quần cư của cộng đồng ven bờ, tài nguyên đầm phá đã được
khai thác và sử dụng từ lâu đời nhưng nghiên cứu về tài nguyên và môi trường
đầm phá mới chỉ trong thời gian hơn 20 n ă m nay và mức độ điều tra, nghiên cứu
rất khác nhau giữa các đầm phá do phụ thuộc vào tiềm năng đầm phá và nhu cầu
địa phương. H ệ đầm phá Tam Giang - Cầu H a i (Thừa Thiên Huế) được coi là
điển hình cả về kiểu loại, quy m ô , tiềm năng tài nguyên và các vấn đề môi
trường, cũng như mức độ cao về điều tra, nghiên cứu.
2
2
2
Trong quá trình khai thác và sử dụng đầm phá chưa hợp lý, các vấn đề về tài
nguyên và môi trường đã tất yếu nảy sinh - tiềm năng tài nguyên và chất lượng
môi trường đầm phá ven bờ miền Trung V i ệ t N a m đã suy giảm do tác động của
con người thông qua hành động phát triển kinh tế - xã h ộ i khu vực cũng như tác
động của các quá trình tự nhiên sinh tai biến; nỗ lực quản lý, bảo vệ tài nguyên
và môi trường lâu nay to lớn nhưng chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn, đặc biệt
trước sức ép phát triển kinh tế - xã h ộ i đang gia tăng theo quy hoạch tới năm
2010 và tầm nhìn tới n ă m 2020 với các dự án đang lần lượt trở thành hiện thực.
Do đó, định hướng quản lý hệ thống đầm phá ven bờ miền Trung V i ệ t N a m trên
cơ sở đánh giá tiềm năng tài nguyên, chất lượng và động thái môi trường là đòi
h ỏ i bức xúc nhằm thúc đẩy bảo vệ tài nguyên và môi trường bắt kịp nhịp độ phát
triển kinh tế - xã h ộ i khu vực ngày càng cao.
Viện Tài nguyên và Môi trường biển (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam)
1
Dự án 14EE5. Chuyên để Đánh giá tổng quan tài nguyên và môi trường,
để xuất hướng q uản lý hệ thông đầm phá ven bờ miền Trung Việt Nam
2006
1. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG TÀI NGUYÊN ĐẦM PHÁ
1.1. Tài nguyên phi sinh vật
Tài nguyên nói chung được phân loại theo nhiều cách khác nhau - theo hợp
phần lãnh thổ (tài nguyên đất, nước, rừng, biển, V.V.), theo nguồn gốc (tài nguyên
thiên nhiên, tài nguyên nhân văn), theo giá trị sử dụng (sử dụng trực tiếp, gián
tiếp, không sử dụng), theo tính chất tồn tại (tài nguyên tái tạo, không tái tạo),
V.V., nhưng phân loại theo nguồn gốc được sử dụng rộng rãi để k i ể m kê, đánh giá
tiềm năng tài nguyên và được sử dụng trong báo cáo này.
Theo nguồn gốc, tài nguyên được chia thành tài nguyên thiên nhiên (do các
quá trình tự nhiên tạo ra) và tài nguyên nhân văn (human resources - do con
người tạo ra, và không được đề cập tới trong báo cáo này). Tài nguyên thiên
nhiên (natural resources) được n h ó m thành tài nguyên phi sinh vật (abiotic/non living resources) và tài nguyên sinh vật (biotic/living resources).
Tài nguyên phi sinh vật h ệ thống đầm phá ven bờ miền Trung V i ệ t N a m rất
đa dạng và có tiềm năng to lớn nhưng chưa thể đánh giá chi tiết do mức độ điều
tra hạn chế. Tuy nhiên, chúng được đánh giá sơ bộ như sau:
(1) . Giá trị to lớn về tự nhiên học của một hệ tự nhiên cấu thành vùng bờ
biển, cụ thể là các giá trị địa chất học, địa mạo học, h ệ sinh thái của
một lgun ven bờ, điển hình là đầm Lăng Cô với giá trị bảo tồn di tích
lịch sử tự nhiên.
(2) . K h u vực đầm phá là nơi sinh cư, đồng thời cung cấp các điều k i ệ n sinh
cư thuận l ợ i cho cộng đồng dân cư vùng bờ biển, mà nhiều nơi quân cư
tập trung thành tiểu đô thị làng nghề, điển hình là thúy sản, du lịch.
Đây là một trong những dạng tài nguyên quý ở vùng bờ biển vốn có
điều kiện tự nhiên khắc nghiệt và nghèo kiệt tài nguyên.
(3) . Khoáng sản liên quan tới đầm phá không lớn, thường có sa khoáng
(titan, zircon) và cát xây dựng ở đê cát chắn nhưng tiềm năng phát
triển kinh tế - xã h ộ i lớn hơn nhiều, trong đó có tiềm năng phát triển
cảng - giao thông thủy, thủy sản và du lịch.
1.2. Tài nguyên sinh vật
Tài nguyên sinh vật của hệ thống đầm phá ven bờ miền Trung V i ệ t N a m có
giá trị lớn nhất là tồn tại h ệ sinh thái lagun ven bờ có năng suất sinh học cao và
tiềm năng nguồn l ợ i lớn ở vùng bờ biển nghèo kiệt, cung cấp các sản phẩm sinh
học cho cộng đồng hình thành nghề thủy sản đầm phá, duy trì sự sống của thế
giới sinh vật đa dạng và phong phú với các nguồn gốc khu hệ nước mặn, nước
ngọt và n h ó m thích nghi nước l ợ rộng muối, kể cả chim nước di cư (boreal
migrant) trú đông. Tuy mức độ điều tra còn thấp và khác nhau giữa các đầm phá,
Viện Tài nguyên và Môi trường biển (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam)
2
Dự án 14EE5. Chuyên để Đánh giá tổng quan tài nguyên và môi trường,
để xuất hướng q uản lý hệ thông đầm phá ven bờ miền Trung Việt Nam
2006
nhưng những số liệu dưới đây cũng đủ ghi nhận đa dạng sinh học cao và tiềm
năng nguồn l ợ i lớn ở một số đầm phá tiêu biểu.
1.2.1. Hệ đầm phá Tam Gian g - cầu Hai
- Thành phần khu hệ
Cho tới nay, có 815 loài sinh vật đã được ghi nhận ở h ệ đầm phá Tam Giang
- Cầu H a i , gồm thực vật phù du (221 loài), thực vật nhỏ sống đáy (54), rong tảo
(46), cỏ nước nhạt ( l i ) , cỏ biển (7), thực vật ngập mặn (7), thực vật thúy sinh
bậc cao (24), động vật phù du (66), giun nhiều tơ ( l i ) , giáp xác (46), thân mềm
(19), cá (230) va chim (73).
- Tiêm năng nguồn lợi
Trước năm 1975, sản lượng đánh bắt thủy sản có thể đạt 4 500 tấn m ỗ i n ă m
nhưng hiện nay chỉ còn khoảng 2 000 - 2 500 tấn/năm, kèm theo khoảng Ì 500
tấn cỏ nước. Thay vì sản lượng đánh bắt tự nhiên giảm, nghề nuôi hiện nay rất
phát triển với diện tích nuôi đạt tới 3 105 ha, trong đó diện tích nuôi tôm đạt tới
2 827 ha (năm 2004).
1.2.2. Đầm Lăng Cô
- Thành phần khu hệ
Theo kết quả nghiên cứu của Đoàn Như H ả i và nnk (2004), đầm Lăng Cô
có 146 loài thực vật phù du thuộc các ngành tảo L a m , tảo H a i roi, tảo Silic, tảo
Xương cá và tảo Ebritidea. Theo kết quả đánh giá (khảo sát và k i ể m kê) của
V i ệ n Tài nguyên và M ô i trường biển (1998), khu vực vịnh Chân M â y - đầm
Lăng Cô có 702 loài được ghi nhận, gồm thực vật phù du (194 loài), rong tảo
(51), cỏ biển (7), thực vật ngập mặn (25), động vật phù du (78), da gai (1), tay
cuộn (1), giáp xác (22), thân mềm (39), san hô (95) và cá (188).
- Tiềm năng nguồn lợi
Đánh bắt thủy sản tự nhiên có giá trị kinh tế
đánh giá của U B N D thị trấn Lăng Cô n ă m 2003,
trong đầm đạt 127 tấn, nuôi tôm (29 ha): 80 tấn,
nuôi V ẹ m xanh: 18 tấn, nuôi Hàu (30 000 cọc và
Hương: 2 tấn.
thấp hơn nuôi thủy sản. Theo
sản lượng thủy sản khai thác
nuôi cá M ù (70 lồng): 7 tấn,
2 000 lốp xe hơi): 13 tấn, ốc
1.2.3. Đầm Trà 0
- Thành phần khu hệ
K ế t quả thống kê n ă m 2000 (Đặng Trung Thuận và nnk) cho thấy đầm Trà
o có 85 loài thực vật phù du, 31 loài thực vật lớn, 38 loài động vật phù du, 19
loài động vật đáy và 67 loài cá, trong đó có 26 loài cá kinh tế và n ổ i tiếng là cá
Chình và cá Chép.
Viện Tài nguyên và Môi trường biển (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam)
3
Dự án 14EE5. Chuyên để Đánh giá tổng quan tài nguyên và môi trường,
để xuất hướng quản lý hệ thông đầm phá ven bờ miền Trung Việt Nam
2006
- Tiêm năng nguồn lợi
Át
Rong trong đầm Trà o được đánh giá vào khoang 25 000 - 40 000 tấn tươi,
sản lượng thủy sản được khai thác hàng n ă m vào khoảng Ì 000 tấn. Theo quy
hoạch tới n ă m 2010, diện tích nuôi thủy sản trong đầm đạt tới 200 - 250 ha.
1.2.4. Đầm Nước Ngọt (Degi)
- Thành phần khu hệ
Theo k i ể m kê của Nguyễn V ă n L ụ c và nnk (2004), đầm Nước Ngọt có 695
loài, gồm thực vật phù du (185 loài), rong, thực vật bậc cao (136), động vật phù
du (64), động vật đáy (181), tôm (14), và cá (116 loài, trong đó có 25 loài cá
kinh tế).
- Tiêm năng nguồn lợi
Sản lượng thủy sản đánh bắt tự nhiên vào khoảng 300 - 500 tấn/năm, gồm
tôm, cua, ghẹ (30 - 35 tấn), cá Cơm (40 - 70), cá M a i (30 - 40), cá M ă n g (40 50), cá Đôi (40 - 60), cá Đìa (lo - 30), cá tạp (80 - 150) và các loại khác (30 50). Riêng cá, trữ lượng tiềm năng được đánh giá vào khoảng Ì 300 - Ì 500 tấn
và trữ lượng có khả năng khai thác vào khoảng 600 - 700 tấn.
1.2.5. Đầm Thị Nại
- Thành phần khu hệ
Theo k i ể m kê của Bùi Hồng Long và nnk (2005), đầm Thị N ạ i có 707 loài,
gồm thực vật phù du (185 loài), rong và thực vật thúy sinh bậc cao (136), động
vật phù (64), động vật đáy (181 loài, trong đó có 100 loài Thân mềm) và Giáp
xác (16).
- Tiêm năng nguồn lợi
Sản lượng tôm (của 3 loài chủ yếu) hiện nay đạt 65 - 70 tấn/năm. Trữ lượng
tự nhiên của cá được đánh giá vào khoảng 4 000 - 5 000 tấn và trữ lượng có khả
năng khai thác vào khoảng Ì 200 - Ì 500 tấn.
1.2.6. Đầm Cù Mông
- Thà nh phần khu hệ
Do mức độ điều tra còn thấp, thành phần khu h ệ sinh vật khu vực đầm Cù
M ô n g - vụng Xuân Đài còn ít được biết tới, gồm cá (45 loài), rong (28), thân
mềm (21), giáp xác (35) và da gai (7), cỏ biển (7), mang tính chất khu hệ biển
điển hình do ít ảnh hưởng của nước ngọt.
- Tiêm năng nguồn lợi
Trước đây, ngư trường tôm (chủ yếu là tôm D ă m Đỏ) bắc Sông Cầu được
khai thác với sản lượng 200 - 250 tấn/năm, nhưng nay chỉ còn 100 - 150
tấn/năm. Sinh vật đáy có giá trị kinh tế trong đầm Cù M ô n g - vụng Xuân Đài
được khai thác vào khoảng 1 5 - 2 0 tấn/năm. Riêng sản lượng cá được đánh giá
vào khoảng 60 - 90 tấn/năm ở đầm Cù M ô n g và 40 - 60 tấn ở vụng Xuân Đài.
Viện Tài nguyên và Môi trường biển (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam)
4
Dự án 14EE5. Chuyên để Đánh giá tổng quan tài nguyên và môi trường,
để xuất hướng q uản lý hệ thông đầm phá ven bờ miền Trung Việt Nam
2006
1.2.7. Đầm Ô Loan
- Thà nh phần khu hệ
M ứ c độ điều tra hiện nay ghi nhận có 356 loài, gồm thực vật phù du (100
loài), rong và thực vật thủy sinh bậc cao (33), động vật phù du (58), động vật đáy
(70) và ca ( 7 1 ) . '
- Tiêm năng nguồn lợi
Sản lượng thủy sản (chủ yếu là cá) khai thác tự nhiên hiện nay được đánh
giá vào khoảng 100 - 200 tấn/năm. D i ệ n tích nuôi thả tự nhiên khoảng 100 - 150
ha, nuôi lồng, bè, đăng sáo trên diện tích khoảng 150 - 200 ha, nuôi đầm có đê
bao khoảng 400 - 5 0 0 ha.
1.2.8. Đầm Thủy Triều
- Thành phần khu hệ
Chưa có số liệu thống kê đầy đủ về thành phần khu h ệ sinh vật đầm Thủy
Triều - vịnh Cam Ranh ngoài thực vật phù du (112 loài), động vật phù du (91
loài), cỏ biển (3 loài), tôm (16 loài) và cua, ghẹ (4 loài), chủ yếu gồm các loài
sinh vật biển.
- Tiêm năng nguồn lợi
Trước đây, thực vật ngập mặn ở đây tạo thành rừng, rộng chừng 100 ha
nhưng nay chỉ còn khoảng 20 ha. Nguồn l ợ i rong ở đây rất lớn, ước tính rong M ơ
có thể khai thác tới 50 000 tấn/năm, rong Đông: 700 tấn, rong X à lách: 200 tấn
và các rong khác: 40 tấn. Nuôi thủy sản phát triển nhanh chóng, tới năm 2001 đã
có 5 560 lồng trên diện tích 76 ha. Theo quy hoạch tới n ă m 2010, sẽ có tới 7 200
lồng trên diện tích 740 ha.
1.2.9. Đầm Nại
Thành phần khu h ệ sinh vật của đầm N ạ i mới chỉ ghi nhận được có 309
loài, gồm thực vật phù du (125 loài), rong và thực vật thủy sinh bậc cao (36),
động vật phù du (25), động vật đáy (81) và cá (42).
Viện Tài nguyên và Môi trường biển (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam)
5
Dự án 14EE5. Chuyên để Đánh giá tổng quan tài nguyên và môi trường,
để xuất hướng q uản lý hệ thông đầm phá ven bờ miền Trung Việt Nam
2006
2. CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI
KHAI THÁC TIỀM NĂNG ĐẦM PHÁ
2.1. Quần cư ven biên đầm phá
Liên quan tới 12 đầm phá có 15 huyện/thị (trong đó có 13 huyện, Ì thị xã
và Ì thành phố thuộc tỉnh) với tổng diện tích đất tự nhiên 7 438,3 k m và dân số
trung bình (tính tới tháng 4/1999) 2 200 300 người", chiếm 18,49% tổng diện tích
và 29,67% tổng dân số của 7 tỉnh ven biển (Thừa Thiên H u ế , Quảng Nam,
Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa và N i n h Thuận (bảng 1). V e n bờ
đầm phá là các điểm quần cư tập trung nhờ có các điều kiện sinh cư thuận l ợ i ,
nhiều nơi quần cư tập trung thành tiểu đô thị (tiểu đô thị nghề cá, tiểu đô thị du
lịch) cấp thị trấn, thậm chí cấp thị xã (thị xã Cam Ranh) và thành phố thuộc tỉnh
(thành phố Quy Nhơn của tỉnh Bình Định). Thật vậy, đầm phá chỉ có tổng diện
tích mặt nước trung bình (436,9 km ) chiếm 1,08% diện tích nhưng thu hút
29,76% dân số của 7 tỉnh ven biển có liên quan. Các điều kiện sinh cư thuận l ợ i
cho cộng đồng dân cư ven bờ đầm phá chủ yếu là tiềm năng phát triển thủy sản
đầm phá (nuôi trồng, đánh bắt tự nhiên), là cơ sở hậu cần nghề cá (neo trú an
toàn, cung ứng, sửa chữa phương tiện, c h ế biến và bao tiêu sản phẩm) cho nghề
khai thác biển khơi, tiềm năng phát triển cảng và giao thông thủy, phát triển du
lịch, tiện nghi môi trường được ưu đãi ở vùng bờ biển có điều kiện tự nhiên khắc
nghiệt và nghèo kiệt tài nguyên.
2
2
V i ệ t N a m không phải ngoại l ệ của thực tế rằng phân bố dân cư ở quốc gia
có biển đồng thời chịu sức hút của biển khi đánh giá đúng tiềm năng phát triển
kinh tế - xã h ộ i vùng bờ biển và sức hút đô thị, đặc biệt là đô thị ven biển. Đô thị
ven biển không hẳn do quy định mà nên, m à do quần cư tập trung của cộng đồng
ven biển khai thác tiềm năng phát triển cảng - hàng hải, du lịch và nghề cá, vốn
tập trung chủ yếu ở các thủy vực ven biển, trong đó có đầm phá.
2.2. Phát triển kinh tế
2.2.1. Cơ câu kinh tê vùng bờ biên so với cả nước
Vùng bờ biển V i ệ t N a m bao gồm 28 tỉnh/thành phố với tổng số 126
huyện/thị và 8 huyện đảo ven bờ. Trong thời gian 1995 - 2005, tốc độ tăng G D P
trung bình đạt 9,87%, cao hơn đáng kể so với trung bình cả nước (7%), cao nhất
trong đó thuộc các ngành công nghiệp (13,85%), xây dựng (12,12%), giao thông
vận tải - bưu điện (11,4%). Đóng góp G D P vào tổng G D P của cả nước cũng tăng
đáng kể từ 29,58% vào năm 1995 tới 35,43% vào năm 2003, trong đó, công
nghiệp - xây dựng có 15,49%, dịch vụ có 13,14% và nông - lâm - thủy sản có
6,81%. Trong phần đóng góp trên, hoạt động kinh tế liên quan tới đầm phá cũng
giữ vị trí nhất định thông qua thu nhập của hoạt động cảng - giao thông, nghề cá
và du lịch.
Viện Tài nguyên và Môi trường biển (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam)
6
Dự án 14EE5. Chuyên để Đánh giá tổng quan tài nguyên và môi trường,
để xuất hướng quản lý hệ thông đầm phá ven bờ miền Trung Việt Nam
2006
Bảng 1. Dân số và diện tích đất tự nhiên các tỉnh, huyện
có liên quan tói đầm phá ven bờ miền Trung Việt Nam
(Tổng cục Thống kê, tính tới tháng 4/1999)
Đầm phá có liên quan
TT
Tên
1
Ì
2
3
4
Tam Giang Cầu Hai
Lăng Cô
Trường
Giang
A n Khê
Tỉnh
Diện tích
(km )
Huyên, thi
2
216,0
16,0
36,9
Thừa
Thiên H u ế
Thừa
Thiên H u ế
Q. Nam
Phong Điền
Quảng Điền
Hương Trà
Phú Vang
Tru ví ĩ A
Phú Lóc
2
5 054,0
neo
y53,ữ o
163,1
con n
280,3
728,1
5 054,0
rnu Loe
Núi Thành
3,5
Diện tích
(km )
Ụ. JNgai
/ l ữ , í
10 407,5
533,0
J
Đức Phổ
5
6
Nước Mãn
(Sa Huỳnh)
Trào
2,8
Q. Ngãi
ĐỨC
14,4
rnố
Bình Định
Phù M y
7
óỖ
Nước Ngót
(Degi)
Thị N ạ i
15,6
Bình Định
Phù M y
Phù Cát
50,0
rỉinn Dụm
Tuy Phước
Lư Ụuy Nhơn
9
Cù Mông
30,2
Phú Yên
5 135,2
.381,9
6 025,6
549,4
6 025,6
549,4
678,5
/C AO c /C
Ố (JZJ,Õ
5
Sông Cầu
lo
—T:
0 L oan
18,0
Phú Yên
5
Tuy A n
li
Thủy Triều
12
Nại
Tổng
12 đầm phá
25,5
8,0
436,9
Khánh
r x Cam Ranh
Hòa
Ninh Thuận
Ninh H ả i
7 tỉnh
15 huyện, thị
13d,Z
381,9
5
3
40
7
248,9
OI /
A
045,3
216,4
/107 Q
4ô
ì,Ỏ
045,3
435,4
197,5
690,1
360,1
571,2
225,2
438,3
Dân sô
(người)
1 049 000
no oAn
yy Ỗ(J(J
89 900
1
An A AA
lũy
4(J(J
169 900
1 /lo 1 r\r\
1 143
049 100
000
1
1AA
14.3Ạ Q lui)
1 375 700
135 600
1 1 ni OAA
1 l y i Ỗ(J (J
1 142
191 200
800
142 Z(J (J
1 461 100
1 TO /zr\r\
1 178
461 600
100
1 TO /zr\r\
178 600
1 184
4Õ1 900
lui)
181 3 0 0
239 900
790 400
ỗ / /DU
790 400
126 400
1 034 800
198 100
507 300
113 500
7 414 100
2 200 300
2.2.2. Phát t riển kinh t ê liên quan t ới hệ t hông đầm phá
- Phát triển cảng - giao thông
thủy
Viện Tài nguyên và Môi trường biển (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam)
7
Dự án 14EE5. Chuyên để Đánh giá tổng quan tài nguyên và môi trường,
để xuất hướng q uản lý hệ thông đầm phá ven bờ miền Trung Việt Nam
2006
Ở tất cả các đầm phá đều có bến thuyền lớn nhỏ, cơ sở sửa chữa duy tu
phương tiện, đáp ứng nhu cầu vận tải hành khách và hàng hóa giao lưu hàng
ngày giữa các điểm dân cư ven bờ đầm phá, và nhu cầu neo trú, hậu cần cho đ ộ i
tầu thuyền khai thác biển. Tuy nhiên, cảng trong đầm phá có tầm địa phương
hoặc khu vực tương đ ố i hiếm do hạn c h ế tiềm năng phát triển. H i ệ n chỉ có một
số ít cảng trong đầm phá như cảng Tân M ỹ ở hệ đầm phá Tam Giang - C ầ u H a i ,
cảng K ỳ H à ở đầm Trường Giang và cảng Thị N ạ i ở đầm Thị N ạ i , và một số
cảng liên quan trực tiếp tới đầm phá qua cửa (bảng 2).
Ở vùng cửa Thuận A n của h ệ đầm phá Tam Giang - Cầu H a i có khu cảng
Tân M ỹ , gồm cảng xăng dầu và cảng tổng hợp. M ặ c dù quy mô và công suất
cảng hạn chế, nhưng có ý nghĩa lớn đ ố i với phát triển kinh tế - xã h ộ i khu vực.
- Phát triển thủy sản
Phát triển thủy sản đầm phá, đặc biệt là nuôi trồng, có truyền thống lâu dài
nhất so với các ngành kinh tế khác. Nuôi thủy sản trong đầm phá hiện là hoạt
động kinh tế quan trọng, chi phối cơ cấu thu nhập ở mức độ nhất định của 15
huyện/ thị ven biển thuộc 7 tỉnh, chi phối thu nhập đáng kể của nhiều xã có liên
quan trực tiếp tới đầm phá. Hơn nữa, ở tỉnh Thừa Thiên H u ế đã hình thành "kinh
tế đầm p h á " với tư cách một lĩnh vực nhờ tiềm năng to lớn của h ệ đầm phá Tam
Giang - Cầu H a i , đặc biệt là tiềm năng phát triển thủy sản.
ơ h ệ đầm phá Tam Giang - Cầu H a i , hiện có 33 xã thuộc 5 huyện liên quan
trực tiếp và khai thác đầm phá với 3 105,5 ha diện tích nuôi (14,37% tổng diện
tích đầm phá). Đặc biệt, ở đây có dân thủy cư sống bằng các nghề khác nhau
trên mặt nước không cố định nhưng chủ yếu là nghề khai thác thủy sản tự nhiên
của đầm phá. Sau khi nỗ lực của N h à nước cho định cư 2008 hộ với lo 922 khẩu
ở 39 điểm khác nhau trên đầm phá, hiện còn Ì 036 hộ với 5 227 khẩu (trong đó
có 2 345 lao động) quần cư ở 33 điểm khác nhau. N g h ề nuôi tôm trong đầm phá
ở Thừa Thiên H u ế (kể cả đầm Lăng Cô) phát triển nhanh, diện tích nuôi liên tục
tăng từ n ă m 1996 (882 ha), n ă m 2000 ( Ì 850 ha) tới n ă m 2004 (2 827 ha),
chuyển đ ổ i cơ bản phương thức nuôi từ quảng canh sang quảng canh cải tiến,
bán thâm canh và thâm canh, từ nuôi trong đầm có đê bao sang đầm sáo, đồng
thời, đa dạng hóa đ ố i tượng nuôi và xuất hiện nuôi lồng bè như ở đầm Lăng Cô.
Đ ầ m Trà o liên quan tới 4 xã (Mỹ Đức, M ỹ Chân, M ỹ Thăng và M ỹ Lợi)
thuộc huyện Phù M ỹ , tỉnh Bình Định), với sản lượng thủy sản khai thác hiện nay
vào khoảng Ì 000 tấn/năm. Theo quy hoạch, diện tích nuôi sẽ đạt tới 200 - 250
ha tới n ă m 2010.
Đ ầ m Nước Ngọt (Degi) liên quan tới 5 xã ( M ỹ Thành, M ỹ Chánh, M ỹ Cát
thuộc huyện Phù M ỹ ; Cát M i n h và Cát Khánh thuộc huyện Phù Cát, tỉnh Bình
Định) hiện có 280 ngư cụ đánh bắt (xiếc, rớ, lưới và đáy) với sản lượng 300 - 500
tấn/năm, trong đó, tôm, cua và ghẹ có khoảng 30 - 50 tấn, cá Cơm - 40 - 70 tấn,
cá M a i - 30 - 40 tấn, cá M ă n g -40* - 50 tấn, ca Đ ố i - 40 - 60 tấn, cá Đìa - 1 0 - 3 0
tấn, cá tạp - 80 - 150 tấn và các loại khác - 3 0 - 50 tấn. Riêng cá, trữ lượng tiềm
Viện Tài nguyên và Môi trường biển (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam)
8
Dự án 14EE5. Chuyên để Đánh giá tổng quan tài nguyên và môi trường,
để xuất hướng q uản lý hệ thông đầm phá ven bờ miền Trung Việt Nam
2006
năng được đánh giá vào khoảng Ì 300 - Ì 500 tấn và trữ lượng có khả năng khai
thác vào 600 - 700 tấn.
Đ ầ m Thị N ạ i liên quan tới các xã Phước Thắng, Phước Hòa, Phước Sơn và
Phước Thuận thuộc huyện Tuy Phước, các phường Đống Đa, H ả i Cảng, Nhơn
H ả i và Nhơn H ộ i thuộc thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Thủy sản là ngành
kinh tế quan trọng bên cạnh phát triển công nghiệp ở Nhơn H ộ i , giao thông cảng ở phường H ả i Cảng. Theo quy hoạch tới n ă m 2010, diện tích nuôi thúy sản
trong đầm Thị N ạ i lên tới Ì 500 ha cùng với việc bảo tồn đa dạng sinh học h ệ
sinh thái rừng ngập mặn ở quy mô 300 ha. Trữ lượng cá tự nhiên ở đầm Thị N ạ i
được đánh giá vào khoảng 4 000 - 5 000 tấn, trữ lượng có khả năng khai thác vào
khoảng Ì 200 - Ì 500 tấn.
Đ ầ m Ô Loan liên quan tới các xã A n N i n h Đông, A n Cư, A n Hiệp, A n Hòa
và A n H ả i thuộc huyện Tuy A n , tỉnh Phú Yên. Sản lượng khai thác tự nhiên các
đ ố i tượng tôm, cá, cua, ghẹ, nhưng chủ yếu là cá, vào khoảng 100 - 200 tấn/năm.
Nuôi thúy sản cũng phát triển với các đ ố i tượng ưa mặn - l ợ như sò Huyết, sò
Lông, Hàu, tôm Sú, v.v. D i ệ n tích nuôi thả tự nhiên khoảng 100 - 150 ha, nuôi
lồng, bè, đăng, sáo khoảng 150 - 200 ha, nuôi đầm có đê bao khoảng 400 - 500
ha. Giá trị kinh tế từ Ì 000 m đầm hoặc 50 m lồng, sáo đạt 6 000 000 17 000 ooỏ đ/năm.
2
2
Đ ầ m Thủy Triều kéo dài tới 17,5 k m dọc bờ biển, có liên quan tới các xã
Cam Hòa, Cam H ả i Đông, Cam H ả i Tây, Cam Đức, Cam Thành Bắc, các phường
Cam Nghĩa, Cam Phúc Bắc, Cam Phúc N a m - thuộc thị xã Cam Ranh, tỉnh
Khánh Hòa. N g h ề thủy sản ở đây rất phát triển. Cho tới n ă m 2001, số hộ nuôi
tôm H ù m thực phẩm (tính cả phần ngoài cửa thuộc vịnh Cam Ranh) đạt tới 2 079
hộ với 5 560 lồng trên diện tích 76 ha. Theo quy hoạch tới n ă m 2010, diện tích
nuôi lên tới 740 ha và 7 200 lồng nuôi
-
Phát triển du lịch
Các địa phương ven biển đều tận dụng tiềm năng phát triển du lịch biển ở
quy m ô khác nhau liên quan chủ yếu tới vũng - vịnh và đầm phá. Các trung tâm
du lịch biển lớn thường nằm bên bờ vịnh và thuộc thành phố như ở H ạ Long, Cát
Bà ( H ả i Phòng), Cửa L ò , Đà Nang, N h a Trang, v.v. Liên kết với các trung tâm
này là các điểm du lịch (resort) nằm rải rác bên bờ vịnh, đê cát của đầm phá,
điền hình là điểm du lịch Thuận A n ở hệ đầm phá Tam Giang - Cầu H a i , điểm
du lịch Lăng Cô ở đầm Lăng Cô, điểm du lịch Sa Huỳnh ở đầm Nước M ặ n , điểm
du lịch Quy Nhơn liên quan tới đầm Thị N ạ i , điểm du lịch Chí Thạnh liên quan
tới đầm Ó Loan, tương tự, điểm du lịch Cam Ranh - đầm Thúy Triều, điểm du
lịch N i n h Chữ - Đ ầ m N ạ i .
Viện Tài nguyên và Môi trường biển (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam)
9
Bảng 2. Hiện trạng và quy hoạch phát triển cảng liên quan tới đầm phá ven bờ miền Trung Việt Nam
Hiện trạng
TT
TT
Đầm phá
\^'A
1
in
ÍT Ì H n
- Cầu H a i
Trường
Giang
4
5
Tân M ỹ
X
600
Tân M ỹ
X
400DUU
Kỳ Hà
X
Phân loại
Tới năm 2005
Cảng tổng Cảng chuyên Công suất Cỡ tầu
dùng
hợp
(triệu Tân) (DWT)
Thị N ạ i
Thủy Triều
X
Tới năm 2010
Công suất
(triệu Tân)
(DWT)
Cỡ tầu
0,2
1 000
0,2
2 000
0,1 - 0,2
1 000
0,2 - 0,3
2 000
0,2 - 0,3
3 0005 000
0,4 - 0,5
5 00010 000
0,2
10 000
0,5 - 0,8
10 000
X
0,2
5 000
0,4 - 0,6
5 000
X
0,1 - 0,2
15 000
0,3 - 0,4
20 000
Dầu
X
Sa K ỳ
6
7
Cỡ tầu
Cỡ
vào cảng
(DWT)
O
Ì ĩxlll \_llclllli
2
3
Đang
hoạt
động
Cảng
Quy hoạch phát triển
X
Quy Nhơn
X
3 000
Thị N ạ i
X
5 000
Ba Ngòi
X
Dầu
(Cục Hàng hải Việt Nam, 2003)
10
Dự án 14EE5. Chuyên để Đánh giá tổng quan tài nguyên và môi trường,
để xuất hướng q uản lý hệ thông đầm phá ven bờ miền Trung Việt Nam
2006
3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜN G ĐẦM PHÁ
3.1. Tổng quan môi trường đầm phá ven bờ miền Trung Việt Nam
Tài nguyên và môi trường đầm phá tồn tại trong một thể thống nhất và tài
nguyên đầm phá biến đ ổ i theo động thái môi trường do tác động của cả quá trình
tự nhiên và tác động của con người, đặc biệt khi nhận thức mới về tài nguyên cho
phép khả năng khai thác tài nguyên đa l ợ i ích sử dụng cho phát triển đa ngành.
Sau nhiều n ă m nghiên cứu về đầm phá ven bờ miền Trung V i ệ t N a m ở mức độ
chi tiết khác nhau giữa các đ ầ m phá, có thể rút ra từ các công trình nghiên cứu
một số nhận xét sau:
(1) - Chất lượng môi trường tự nhiên và tiềm năng tài nguyên thiên nhiên của
h ệ thống đầm phá đã suy giảm và nhu cầu phục h ồ i chức năng môi trường
và chức năng sinh thái h ệ thống đầm phá trở nên bức xúc.
(2) - Suy giảm chất lượng môi trường và tiềm năng tài nguyên đầm phá do cả
quá trình tự nhiên dưới dạng tai biến và tác động của con người. Tai biến
tự nhiên gây hậu quả nặng nề nhất là l ũ và ngập lụt, b ồ i lấp và dịch
chuyển cửa làm thay đ ổ i cơ bản tính chất thủy vực, các hợp phần môi
trường, cơ cấu và tiềm năng tài nguyên. Tác động của con người đáng kể
nhất là khai thác nguồn l ợ i thủy sản quá mức, gia tăng liên tục lượng phát
thải chất gây bẩn vào đầm phá trực tiếp từ các điểm quần cư xung quanh
đầm phá và từ lưu vực thông qua hệ thống sông.
(3) - Sức ép của các hoạt động kinh tế - xã h ộ i tới tài nguyên và môi trường
đầm phá có xu hướng gia tăng, đặc biệt khi các dự án phát triển có liên
quan đang lần lượt trở thành hiện thực theo quy hoạch tới n ă m 2010 và
2020.
(4) - H i ể u biết về đầm phá ven bờ miền Trung V i ệ t N a m cho tới nay còn ở
mức độ thấp, thấp hơn nhiều so với chính vai trò kinh tế - xã h ộ i khu vực
của nó.
(5) - Những nỗ lực bảo vệ tài nguyên và môi trường đầm phá của N h à nước
và địa phương liên quan lâu nay là rất lớn nhưng chưa đem l ạ i kết quả như
mong muốn, một phần do hiểu biết về đầm phá thấp hơn mức độ cần thiết
và phần khác do tính chất phức tạp của vấn đề, điển hình là hệ đầm phá
Tam Giang - Cầu H a i .
3.2. Chất lượng môi trường đầm phá
3.2.1. Hệ đầm phá Tam Gian g - cầu Hai
3.2.1.1. Thủy hóa v à chất lượng nước
Sự biến đ ổ i tính chất thủy hóa và chất lượng nước đầm phá Tam Giang Cầu H a i do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có tác động của con người
tới môi trường tự nhiên trên toàn lưu vực, đặc biệt là các vùng xung quanh đầm
Viện Tài nguyên và Môi trường biển (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam)
11
Dự án 14EE5. Chuyên để Đánh giá tổng quan tài nguyên và môi trường,
để xuất hướng quản lý hệ thông đầm phá ven bờ miền Trung Việt Nam
2006
phá, và tác động của các quá trình tự nhiên gây biến đ ổ i cấu trúc hình thái, đặc
biệt là biến động cửa đầm phá dưới dạng dịch chuyển cửa, m ở thêm cửa mới, lấp
và mở cửa luân chuyển có tính chu k ỳ (cửa Tư H i ề n , cửa L ộ c Bình). Sự thay đ ổ i
các yếu tố thủy hóa theo m ù a và tính phân tầng của k h ố i nước là thuộc tính tự
nhiên nhưng sự thay đ ổ i trong một khoảng thời gian đủ dài có thể theo dõi được
do các nguyên nhân nói trên đã phản ánh động thái môi trường đầm phá. Trong
khoảng thời gian 1993 - 2004, tính chất thủy hóa k h ố i nước thay đ ổ i liên quan
tới sự kiện lấp cửa Tư H i ề n và m ở cửa L ộ c Bình vào tháng 12 n ă m 1994, m ở cửa
Hòa Duân, cửa Tư H i ề n và lấp cửa L ộ c Bình vào tháng l i n ă m 1999. Cửa Hòa
Duân không tồn tại lâu, có thể lấy mốc sự kiện cửa Tư H i ề n đ ể so sánh và thấy
rằng đ ộ muối k h ố i nước đầm phá suy giảm (desalting) trong thời gian 1993 2004 mặc dù cửa Tư H i ề n m ở l ạ i (bảng 3).
K ế t quả khảo sát vào tháng 6/2004 ghi nhận sự chênh lệch lớn v ề đ ộ đục
của nước tầng mặt giữa phần bắc của phá Tam Giang (27 - 81 mg/1) và phần còn
lại của hệ đầm phá ( 3 - 1 0 mg/1) trong khi nồng độ oxy hoa tan (DO) trong nước
tương đ ố i cao và ít chênh lệch (5,6 - 7,6 mg/1). K ế t quả khảo sát n ă m 2004 cũng
ghi nhận sự gia tăng h à m lượng các chất dinh dưỡng (bảng 4) có l ẽ liên quan tới
sự gia tăng chất thải hữu cơ từ các vùng xung quanh đầm phá, dẫn đến sự gia
tăng nhu cầu oxy hóa học (COD) và oxy sinh hóa ( B O D ) và giảm oxy hoa tan
(DỖ) (bảng 5).
5
Bảng 3. Sự thay đổi độ muối (%o) của nước tầng mặt hệ đầm phá
Tam Giang - Cầu Hai trong thòi gian 1993 - 2004
Khu vực
Trước khi lấp cửa Tư
Hiền vào tháng 12/1994
Sau khi lấp cửa
Tư Hiền
Sau khi mở lại cửa Tư
Hiền vào tháng
11/1999
Mùa khô
(3/1993)
Mùa mưa
(11/1993)
Mùa mưa
(11/1995)
Mùa khô
(6/2004)
6,9 - 25,5
1,1 - 6,0
0,02 - 0,32
0,01 - 11,1
Đ ầ m Sam
23,2 - 24,7
11,9
0,06-0,11
11,9-17,0
Đ ầ m Thủy Tú
20,7 - 31,8
5,4-13,7
0,09 - 0,19
15,0-17,5
Đ ầ m Cầu H a i
22,1 - 26,4
5,0 - 7,4
0,07 - 0,23
0,82 - 21,3
Phá Tam Giang
Viện Tài nguyên và Môi trường biển (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam)
12
Dự án 14EE5. Chuyên để Đánh giá tổng quan tài nguyên và môi trường,
để xuất hướng quản lý hệ thông đầm phá ven bờ miền Trung Việt Nam
2006
Bảng 4. Sự thay đổi hàm lượng (ịig/ì) các chất dinh dưỡng Nitrit (NO" ),
photphat (PO4 ) và Silic (Si0 ) trong nước tầng mặt của hệ đầm phá
Tam Giang - Cầu Hai trong thòi gian 1993 - 2004
2
3
2
3
Trước khi lấp cửa Tư Hiền
12/1994
Dinh
Khu vực
Phá Tam
Giang
Mùa mưa
(11/1995)
Mùa khô
(6/2004)
QQ1\
Mùa mưa
(ì 1 /IQQ^
1 0
1 7
2,1
6,66 - 9,59
3,4
6,3
4,4
3,95 - 10,62
1 556,0
1 853,4
3 193,6
Mùa khô
N0 2
po 3
4
SÌO3 2
N0 -
1,7
3,3
6,70 - 7,71
3,6
4,6
6,7
0,87-11,74
1 386,0
1 021,3
3 200,0
1,2
1,1
5,8
7,47 - 7,73
4,0
4,6
6,7
3,34 - 6,50
711,0
817,2
3 416,7
3
po 4
SÌO3 -
1 956 - 3 049
1,1
2
2
Đầm
Cầu H a i
Sau khi mở lại
cửa Tư Hiền
11/1999
J_y 11111
dưỡng
(Hì
Đầm
Thủy Tú
Sau khi lấp
cửa Tư Hiền
N0 2
3
po 4
2
SÌO3 -
1 248 - 1 455
990 - 1 353
Bảng 5. So sánh nồng độ (mg/1) oxy hòa tan (DO), nhu cầu oxy
sinh hóa (BOD ) và oxy hóa học (COD) trong nước tầng mặt của
hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai năm 1998 và 2004
5
Khu vực
Kết quả tổng hợp
năm 1998
Kết quả khảo sát tháng 6
năm 2004
8,0
6,48 - 7,60
0,8
0,98 - 1,03
COD
1,8
1,72 - 2,99
DO
7,6
5,60 - 6,50
0,15
1,21
COD
1,5
4,12
DO
6,3
Yêu tô
DO
Phá Tam Giang
Đ ầ m Sam
Đ ầ m Thủy Tú
Đ ầ m Cầu H a i
BOD
BOD
BOD
5
5
5,75 - 6,37
1,1
1,58
COD
1,7
5,09
DO
7,1
6,20 - 7,60
1,0
0,93 - 1,71
1,8
3,50 - 5,40
BOD
COD
5
5
Viện Tài nguyên và Môi trường biển (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam)
13
Dự án 14EE5. Chuyên để Đánh giá tổng quan tài nguyên và môi trường,
để xuất hướng q uản lý hệ thông đầm phá ven bờ miền Trung Việt Nam
2006
N ồ n g độ dầu trong nước tầng mặt của h ệ đầm phá cũng gia tăng có thể do
hoạt động của tầu thuyền vận tải và các điểm cung ứng nhiên liệu và sửa chữa
phương tiện ở ven bờ đầm phá. N ồ n g độ dầu đạt tới 0,38 mg/1 so với 0,23 mg/1
trước đây ở đầm Cầu H a i , 0,29 mg/1 so với 0,2 mg/1 trước đây ở phá Tam Giang
và tới 0,53 mg/1 so với 0,20 mg/1 trước đây ở đầm Thủy Tú.
Trước đây (11/1995), k i m loại nặng trong nước cũng được xác định ở một
số điểm hạn c h ế (cửa sông Hương, Tân M ỹ ) với nồng độ thấp của đồng
(1,6 - 2,8 Hg/L), chì (3,6 - 4,1 Hg/L), cadmi (1,3 - 3,6 ịig/ỉ), k ẽ m (0,2 - 0,5 Hg/L) va
thủy ngân (< 0,1 ịig/ỉ). K ế t quả khảo sát và phân tích vào n ă m 2004 cũng xác
nhận sự gia tăng nồng độ k i m loại nặng trong nước đầm phá như đồng
(5,75 -'12,21 Hg/L), chi (5,76 - 17,38 ngẲ), cadmi (0,80 - 4,91 Hg/L), k ẽ m
(5,75 - 17,73 ịLgh), arsen (3,54 - 8,37 ịìgh) và thủy ngân (0,07 - 1,32 ịig/l).
N ồ n g độ này chưa đạt tới mức độ cảnh báo nhưng cần lưu ý về sự gia tăng nồng
độ của tất cả các k i m loại nặng. Ngược l ạ i , dư lượng hoa chất bảo vệ thực vật rất
thấp (tổng dư lượng trong khoảng 0,0173 - 0,0452 ịig/ỉ) so với trước đây tổng dư
lượng của 6 hợp chất trong khoảng 0,0041 - 0,1584 ịig/ỉ (thấp hơn tiêu chuẩn cho
phép 60 - 100 lần). K ế t quả khảo sát và phân tích n ă m 2004 cũng ghi nhận nồng
độ cyanua đạt 5,36 fig/l ở phía bắc phá Tam Giang, 4,44 [Ig/l ở cửa sông Hương,
1,59 fig/l ở đầm Thủy Tú và 4,18 [Ig/l ở đầm Cầu H a i .
3.2.1.2. Tích tụ chất gây bẩn trong trầm tích
- K i m loại nặng
Trong đạt khảo sát tháng 12 n ă m 2002, tổng số 20 mẫu trầm tích tầng mặt
đ ạ i diện cho 4 khu vực của h ệ đầm phá Tam Giang - Cầu H a i đã được thu và
phân tích tại V i ệ n K h o a học biển Bologna ( H ộ i đồng quốc gia Nghiên cứu khoa
học I talia). K h u vực ì gồm các trạm thuộc phá Tam Giang, khu vực l i - vùng cửa
sông Hương, khu vực n i - đầm Thủy Tú và khu vực I V - đầm Cầu H a i . K ế t quả
xác định nồng độ k i m loại nặng được trình bày trong bảng 6.
Bảng 6. N ồng độ kim loại nặng trong trầm tích (mg/kg trầm tích khô)
hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai (12/2002)
Kim loại nặng
Khu vực
ì
li
HI
IV
Ag
As
0,07 - 0,15
0,06 - 0,90
0,06 - 0,10
0,09 - 0,12
5,75 - 13,0
3,49 - 21,4
3,78 - 16,2
8,42 - 13,1
Cd
0,05 - 0,46
0,05 - 0,09
0,02 - 0,09
0,07 - 0,18
Cr
9,07 - 31,2
13,0-48,7
5,18-47,8
27,0 - 59,5
Cu
3,00-18,2
5,70 - 28,7
2,43 - 19,2
9,09 - 21,9
Ni
4,70 - 17,1
6,49 - 26,3
4,25 - 23,2
14,9 - 25,3
Pb
6,08 - 25,9
7,36 - 23,3
3 04 - 27,9
16 9 - 28,7
Zn
24,2 - 82,1
25,4 - 72,0
11,0-82,5
52,7 - 79,8
Viện Tài nguyên và Môi trường biển (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam)
14
Dự án 14EE5. Chuyên để Đánh giá tổng quan tài nguyên và môi trường,
để xuất hướng quản lý hệ thông đầm phá ven bờ miền Trung Việt Nam
2006
Theo hướng dẫn của N O A A , hầu hết các giá trị trên thấp hơn mức ảnh
hưởng thấp (effect range low ( E R L ) ) trừ arsen có nồng độ cao hơn E R L (tức
dưới mức ảnh hưởng trung bình - effect range median ( E R M ) . Theo tiêu chuẩn
môi trường của Canada, tương tự, nồng độ arsen cao hơn mức T E L nhưng thấp
hơn P E L .
N ồ n g độ cadmi và k ẽ m cao ở phá Tam Giang, bạc, arsen, đồng và niken ở
khu vực cửa sông Hương, k ẽ m ở đầm Thủy Tú, crom và chì có giá trị cao nhất ở
đầm Cầu H a i . K ế t quả phân tích 6 k i m loại nặng phổ biến (tại Trung tâm Phân
tích thí nghiệm địa chất, Cục Địa chất và Khoáng sản) trong mẫu trầm tích thu
vào tháng 6 n ă m 2004 cũng xác nhận xu thế này với đồng, chì, k ẽ m và arsen.
Phân b ố theo độ sâu của lo k i m loại nặng trong cột khoan giữa đầm Cầu
H a i cho thấy nồng độ của V , Cr, N i , Cu, Z n , A g , Pb nhỏ nhất ở khoảng độ sâu
12 - 14 em, A s , C d và u nhỏ nhất ở khoảng độ sâu 40 em.
- Polychlorinated biphenyl
Polychlorinated biphenyl (PCB) trong trầm tích tầng mặt có nồng độ cao
nhất ở giữa đầm Cầu H a i (24,5 [Ig/kg), ở phía bắc phá Tam Giang (18,1 - 22,9
fig/kg) và phía bắc đầm Thủy Tú (10,2 fig/kg) nơi gần đầm Sam. Giá trị này
tương tự với kết quả phân tích của D . D . Nhan et ai, 1999 ở ven bờ Bắc V i ệ t N a m
nhưng thấp hơn kết quả phân tích của I wata et ai, 1994 ở khu vực thành phố H ồ
Chí M i n h và nhiều khu vực khác ở Châu Á nhưng cao hơn ở khu vực k ế cận đầm
phá (Phú Đa, 0,65 ng/g trong đồng lúa).
Tương tự với các mẫu trầm tích tầng mặt, PCBs trong trầm tích lõi khoan
cũng đặc trưng bởi nồng độ cao nhất của 3 C B trong số các hợp chất đồng đẳng,
và giảm dần tới 6CB. Phân b ố PCBs trong 2 lõi khoan ở phía bắc phá Tam Giang
và trung tâm đầm Cầu H a i cho thấy nồng độ PCBs giảm dần tới độ sâu 9 em ở
đầm Cầu H a i và 21 em ở phá Tam Giang, sau đó có dao động ít nhiều và ổ n định
tới độ sâu 40 - 50 em, và hoạt tính phóng xạ của P b biến thiên tương tự trong
cột mẫu.
210
- Chronology
137
Hoạt tính phóng xạ của C s trong trầm tích đầm phá rất thấp, cận hoặc
dưới giới hạn phát hiện. Do đó, chỉ có thể dựa vào P b để giải đoán lịch sử tích
tụ trầm tích (sediment chronology) theo m ô hình C F - cs (Constant flux Constant sedimentation). K ế t quả tính cho thấy tốc độ lắng đọng trầm tích ở
phần bắc phá Tam Giang (gần cửa sông Ó Lâu) đạt 0,36 cm/năm và ở trung tâm
đầm Cầu H a i đạt 0,1 cm/năm và tốc độ lắng đọng không ổ n định ở vùng cửa
sông Hương. Trước đây, khi sử dụng phương pháp k h ố i lượng - thể tích, tốc độ
lắng đọng trầm tích của hệ đầm phá Tam Giang - Cầu H a i được đánh giá vào
khoảng 0,21 cm/năm.
210
- Dioxin và Furan
Các hợp chất polychlorinated dibenzo - p - dioxin (PCDD) và dibenzofuran
(PCDF) trong trầm tích ở phía bắc phá Tam Giang (gần cửa sông Ó Lâu) đã được
Viện Tài nguyên và Môi trường biển (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam)
15
Dự án 14EE5. Chuyên để Đánh giá tổng quan tài nguyên và môi trường,
để xuất hướng q uản lý hệ thông đầm phá ven bờ miền Trung Việt Nam
2006
phân tích và xác định với nồng độ rất thấp, trong khoảng 0,74 - 1,35 fig ITE/kg,
lớn nhất trong đó ở khoảng độ sâu 8 - 1 0 em. Giá trị này là rất thấp và an toàn
đ ố i với môi trường sống cũng như con người.
- Cacbua thơm đa vòng
Cacbua thơm đa vòng ( P A H ) trong trầm tích l ỗ khoan ở phía bắc phá Tam
Giang và trung tâm đầm C ầ u H a i đã được phân tích và xác định với nồng độ
thấp, trong khoảng 183 - 1 572 fig/kg, thấp hơn E R L và thấp hơn nhiều so với
biển L igure (phía tây I talia, nồng độ 25 000 [Ig/kg). Tuy nhiên, nồng độ này ở
phía bắc phá Tam Giang cao hơn ở trung tâm đầm Cầu Hai. Trong khi các hợp
chất khác của P A H thấp hơn E R L , nồng độ Fluorene cao hơn E R L chút ít.
S
S
- Thuốc trừ sâu gốc Chlo
Trầm tích thu được vào tháng 12/2002 đã được phân tích tại I talia để xác
định dư lượng thuốc trừ sâu gốc chlo tới độ sâu cột mẫu từ 20 tới 70 em. K ế t quả
cho thấy 12 trong số 13 hợp chất của dãy đồng đẳng có nồng độ rất thấp
< Ì fig/kg, duy nhất có alachlo đạt nồng độ 4 - 6 [Ig/kg.về sau trầm tích tầng mặt
thu được vào tháng 6/2004 được phân tích tại V i ệ n Tài nguyên và M ô i trường
biển. K ế t quả phân tích đã ghi nhận có 7 hợp chất (lindan, aldrin, endrin,
4.4'DDE, 4'4'DDD, 4.4'DDT và dieldrin) với tổng dư lượng trong khoảng 1,377
- 5,956 fig/kg, trong đó, 1,377 fig/kg ở phá Tam Giang, 3,002 fig/kg ở vùng cửa
sông Hương, 5,956 fig/kg ở đầm Thủy Tú và 2,104 fig/kg ở đầm C ầ u H a i . Nồng
độ này rất thấp so với tiêu chuẩn của W H O hay P E L của Canada.
3.2.2. Đầm Lăng Cô
K ế t quả khảo sát mới nhất vào tháng 6 và tháng lo năm 2001 (Nguyễn Văn
Tiến và nnk, 2002) tại 4 trạm khảo sát trong đầm Lăng Cô đã ghi nhận nhiệt độ
trung bình của nước 31°c (trong khoảng 29 - 32°C), độ trong đạt 0,8m, độ muối
2 4 , 4 % ũ (17,9
- 3 1 % ũ ) , độ
đục
8,3
mg/1
(3,6
- 13
mg/L), pH
đạt
7,68
(7,43
-
7,94)
và nồng độ oxy hòa tan tương đ ố i cao, đạt 6,27 mg/1 (6,06 - 6,48 mg/1).
V ự c nước đầm Lăng Cô đã từng được ghi nhận là siêu mặn với độ muối trên
34%Q trong điều kiện có hình thế thời tiết cực đoan khô nóng kéo dài và sinh hạn
khu vực. Trường hợp này tương tự với đầm 0 Loan ở Phú Yên.
3.2.3. Đầm Trườn g Gian g
K ế t quả khảo sát vào tháng 5 n ă m 1992 của V i ệ n Tài nguyên và M ô i trường
biển ghi nhận độ muối của nước trung bình ở gần cửa A n Hòa đạt 23%Q, p H đạt
8,2 và độ đục (vật chất lơ lửng) đạt 15,6 mg/1, nồng độ amoniac N - N H đạt
0,092 mg/L, nitrit: 0.0061 mg/1, nitrate: 0,091, oxyt silic Si - S i ơ : 2,78 mg/L và
photphat p - P 0 : 0,0029 mg/ì.
4
2
4
3.2.4. Đầm An Khê
K ế t quả khảo sát vào tháng 5/1992 của V i ệ n Tài nguyên và M ô i trường biển
ghi nhận độ muối của nước đạt 0,5%Q, p H : 7,2, độ đục 27,5 mg/1, N - N H : 0,186
4
Viện Tài nguyên và Môi trường biển (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam)
16
- Xem thêm -