Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá tình hình xây dựng nông thôn mới tỉnh sơn la giai đoạn 2010 2013...

Tài liệu đánh giá tình hình xây dựng nông thôn mới tỉnh sơn la giai đoạn 2010 2013

.PDF
96
716
146

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC HOÀNG THỊ THANH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2010 - 2013 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC SƠN LA, NĂM 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC HOÀNG THỊ THANH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2010 - 2013 Chuyên ngành: Địa lí tự nhiên KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Phạm Anh Tuân SƠN LA, NĂM 2014 LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo - Thạc sĩ Phạm Anh Tuân, người đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình để em hoàn thành đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Phòng Khoa học công nghệ và Hợp tác quốc tế, Khoa Sử - Địa, Thư viện Trường Đại học Tây Bắc đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực hiện đề tài. Đồng thời em chân thành cảm ơn các cơ quan có liên quan đã tạo điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình nghiên cứu. Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành nhất đến những người thân trong gia đình, các bạn sinh viên lớp K51 Đại học sư phạm Địa lí đã luôn ủng hộ, động viên và giúp đỡ em. Trong quá trình làm đề tài, do những hạn chế về mặt thời gian, tài liệu nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong các thầy, cô cùng các bạn sinh viên đóng góp ý kiến để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sơn La, tháng 05 năm 2014 Sinh viên thực hiện Hoàng Thị Thanh DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt BCH Dịch là Ban chấp hành BNNPTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn CHDCND Cộng hòa Dân chủ Nhân dân CNH - HDH ĐBKK ĐK KT - XH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa Đặc biệt khó khăn Điều kiện kinh tế - xã hội ĐKTN Điều kiện tư nhiên GTVT Giao thông vận tải HTX Hợp tác xã KHKT KT - XH MTQG Khoa học kĩ thuật Kinh tế - xã hội Mục tiêu Quốc gia NTM Nông thôn mới QL6 Quốc lộ 6 THCS Trung học Cơ sở THPT Trung học Phổ thông TT UBND VH Thể thao Uỷ ban nhân dân Văn hóa MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu................................................................ 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 2 3. Giới hạn nghiên cứu .......................................................................................... 3 4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ........................................................... 3 5. Những đóng góp của đề tài ............................................................................... 5 6. Bố cục của đề tài ............................................................................................... 5 PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................. 6 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC .................................................................... 6 1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 6 1.1.1. Khái niệm về nông thôn .............................................................................. 6 1.1.2. Khái niệm về mô hình nông thôn mới ........................................................ 6 1.1.3. Sự cần thiết phải xây dựng mô hình nông thôn mới ở nước ta ................... 7 1.1.4. Vai trò của mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ........... 10 1.1.5. Nội dung xây dựng nông thôn mới ........................................................... 11 1.1.6. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới ............................................................. 14 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 19 1.2.1. Kinh nghiệm xây dựng mô hình nông thôn mới trên thế giới .................. 19 1.2.2. Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc ...................................................... 20 1.2.3. Xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc ................................................... 21 1.2.4. Phát triển nông thôn ở Đài Loan ............................................................... 23 1.2.5. Mô hình xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam ....................................... 23 1.2.5.1. Lịch sử phát triển các mô hình tổ chức sản xuất ở Việt Nam ................ 23 1.2.5.2. Các nghiên cứu có liên quan .................................................................. 26 1.2.6. Bài học từ kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới .................................... 27 CHƢƠNG 2. HOÀN CẢNH TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH SƠN LA .............................................................................................................. 29 2.1. Vị trí địa lí .................................................................................................... 29 2.2. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 29 2.2.1. Địa hình ..................................................................................................... 29 2.1.2. Tài nguyên khí hậu .................................................................................... 30 2.1.3. Tài nguyên nước ....................................................................................... 30 2.1.4. Tài nguyên đất ........................................................................................... 31 2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 31 2.3.1. Dân số, nguồn lao động và văn hóa - xã hội ............................................. 31 2.3.2. Tình hình phát triển kinh tế ....................................................................... 33 2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế của tỉnh ................... 34 2.4.1. Thuận lợi ................................................................................................... 34 2.4.2. Khó khăn ................................................................................................... 35 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2010 - 2013................................................................................... 36 3.1. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tỉnh Sơn La ........................................ 36 3.1.1. Về quy hoạch (01 tiêu chí gồm 3 chỉ tiêu) ................................................ 36 3.1.1.1. Quy hoạch sử dụng đất ........................................................................... 36 3.1.2. Về hạ tầng kinh tế - xã hội (Gồm 8 tiêu chí)............................................. 36 3.1.3. Kinh tế và tổ chức sản xuất (Gồm 4 tiêu chí) ........................................... 39 3.1.4. Văn hóa - xã hội - môi trường (Gồm 4 tiêu chí) ....................................... 40 3.1.5. Hệ thống chính trị (Gồm 2 tiêu chí) .......................................................... 41 3.2. Đánh giá tình hình xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Sơn La 2010 - 2013 .. 41 3.2.1. Tổng hợp kết quả đánh giá thực trạng nông thôn năm 2011 .................... 41 3.2.2. Tồn tại, hạn chế ......................................................................................... 42 3.2.3. Nguyên nhân ............................................................................................. 43 3.3. Kết quả đạt được từ mô hình xây dựng nông thôn mới ............................... 43 3.4. Cơ hội và thách thức trong công tác xây dựng nông thôn mới .................... 44 3.4.1. Cơ hội trong công tác xây dưng nông thôn mới ....................................... 44 3.4.2. Thách thức trong công tác xây dựng nông thôn mới ................................ 44 3.5. Định hướng nâng cao mô hình nông thôn mới tại tỉnh Sơn La ................... 46 3.6. Giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình xây dựng nông thôn mới. ................ 47 3.6.1. Thực hiện cuộc vận động xã hội sâu rộng về xây dựng nông thôn mới ............. 48 3.6.2. Hình thức thực hiện ................................................................................... 49 3.6.3. Cơ chế huy động và sử dụng vốn đầu tư ................................................... 50 3.6.4. Nguyên tắc hỗ trợ ...................................................................................... 51 3.6.5. Đào tạo cán bộ chuyên trách để triển khai chương trình MTQG ........... 52 3.6.6. Hợp tác quốc tế trong xây dựng nông thôn mới ................................... 52 3.6.7. Điều hành, quản lý chương trình ........................................................... 52 3.7. Vốn, nguồn vốn và quy định mức hỗ trợ .................................................. 53 3.7.1. Vốn và nguồn vốn ................................................................................... 53 3.7.2. Quy định mức hỗ trợ .................................................................................... 54 PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................ 55 1. Kết quả đạt được của đề tài ............................................................................. 55 2. Kiến nghị ......................................................................................................... 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu Năm 1975, sau khi giải phóng thống nhất được hai miền Bắc - Nam, Đất nước ta tiếp tục rơi vào tình trạng khủng hoảng về mặt kinh tế - xã hội, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Cả nước ta bắt tay vào xây dựng Tổ quốc, khắc phục hậu quả chiến tranh, đưa nước ta thoát khỏi tình trạng khủng hoảng. Nước ta là một nước nông nghiệp, dân số hoạt động nông nghiệp lớn, vì vậy để khắc phục tình trạng khủng hoảng chúng ta cũng tiến hành đầu tiên trên lĩnh vực nông nghiệp. Ngày 13/01/1981, Ban Bí thư Trung ương đã ban hành chỉ thị 100 CT/CP, chính thức quy định chủ trương khoán sản phẩm cuối cùng tới nhóm và người lao động (còn gọi là chính sách “Khoán 100”). Hình thức Khoán 100 đã khắc phục được những hạn chế của các hình thức khoán trong Hợp tác xã Nông nghiệp trước đây, gắn lợi ích của người lao động với sản phẩm cuối cùng. Người nông dân quan tâm đến sản xuất, chất lượng sản xuất nông nghiệp tăng nhanh, nền kinh tế dần được phục hồi nhưng không ổn định. Đại hội VI tháng 12/1986 của Đảng quyết định đường lối đổi mới toàn diện đánh một dấu mốc mới cho sự phát triển kinh tế Việt Nam. Hòa chung không khí đổi mới của cả nước, nông nghiệp nông thôn nước ta cũng đạt được những thành tựu quan trọng, bộ mặt nông thôn có nhiều thay đổi. Tuy nhiên, chính sách của Đảng chưa thực sự phát huy hiệu quả với nông thôn, chưa dáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, còn tiềm ẩn nhiều mâu thuẫn, thách thức và bộc lộ những hạn chế không nhỏ. Việt Nam là một nước có nền kinh tế nông nghiệp, lực lượng lao động chủ yếu tập trung ở nông thôn. Năm 2009, nước ta có tới trên 60 triệu người dân sống trong khu vực nông thôn (chiếm 70,37%). Cùng với tốc độ đô thị hóa ngày càng cao, thì sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn ngày càng lớn (về mức sống và thu nhập, tốc độ phát triển không đồng đều giữa thành thị và nông thôn, đặc biệt là khu vực miền núi…). Nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình phát triển nông thôn là: Tỉ lệ đói nghèo, thất nghiệp cao, ô nhiễm môi trường, diện tích đất nông nghiệp giảm do công nghiệp hóa, dịch vụ nông thôn kém phát 1 triển, phương thức sản xuất manh mún, nhỏ lẻ… là rào cản cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Trước yêu cầu của hội nhập với mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa Đất nước, đòi hỏi phải có nhiều chính sách giải quyết đồng bộ các vấn đề kinh tế, văn hóa, xã hội của nông thôn, trong đó có chính sách xây dựng nông thôn mới ở các địa phương. Sơn La là một tỉnh miền núi, nằm ở phía Tây Bắc của Tổ Quốc, là địa bàn tập trung nhiều dân tộc thiểu số, tồn tại nhiều phong tục lạc hậu, hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp ở đây còn manh mún, nhỏ lẻ, không đồng bộ và lạc hậu, kết cấu hạ tầng chắt vá, thu nhập của người dân thấp, mức sống chưa cao, tỉ lệ hộ nghèo lớn… Do đó, việc xây dựng mô hình nông thôn mới với nền sản xuất hàng hóa định hướng thị trường, giao lưu và hội nhập, xây dựng kết cấu hạ tầng hiện đại, đồng bộ đáp ứng yêu cầu sản xuất và đời sống của người dân, chống ô nhiễm môi trường là việc làm hết sức cần thiết. Xuất phát từ những lí do trên em đã chọn đề tài “Đánh giá tình hình xây dựng nông thôn mới tỉnh Sơn La giai đoạn 2010 - 2013” làm khóa luận nghiên cứu. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1 Mục tiêu Đánh giá tình hình thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới của Nhà nước tại tỉnh Sơn La. Từ đó đề xuất giải pháp và kiến nghị góp phần xây dựng thành công mô hình nông thôn mới tại địa phương, cụ thể: - Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng mô hình nông thôn mới. - Đánh giá kết quả xây dựng mô hình nông thôn mới tại tỉnh Sơn La. - Đề xuất giải pháp và kiến nghị góp phần xây dựng thành công mô hình nông thôn mới của địa phương. 2.2. Nhiệm vụ Để đạt được các mục tiêu trên, đề tài tập trung nghiên cứu và giải quyết các 2 nhiệm vụ cơ bản sau: - Phân tích được cơ sở khoa học (cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn), để xây dựng nông thôn mới. - Đánh giá được thực trạng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La. - Đánh giá được tình hình xây dựng nông thôn mới tỉnh Sơn La giai đoạn 2010 - 2013. 3. Giới hạn nghiên cứu - Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Sơn La. - Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng từ năm 2010 đến năm 2013. - Về nội dung: Tập trung xem xét, đánh giá tình hình xây dựng nông thôn mới tỉnh Sơn La giai đoạn 2010 đến 2013. 4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Quan điểm nghiên cứu 4.1.1. Quan điểm tổng hợp Mọi sự vật hiện tượng tuy có sự khác biệt về cả ngoại diện và nội hàm nhưng lại có mối quan hệ gắn bó với nhau theo một chừng mực nhất định. Nghiên cứu các sự vật hiện tượng đó theo quan điểm tổng hợp nhằm phát hiện ra bản chất của vấn đề và vạch rõ mối quan hệ hữu cơ, biện chứng giữa chúng. Ở đề tài này, quan điểm tổng hợp được sử dụng khi xem xét tác động giữa những điều kiện thuận lợi, khó khăn và kết quả, quá trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Sơn La. 4.1.2. Quan điểm hệ thống Sơn La là một bộ phận của lãnh thổ Việt Nam nên việc xây dựng nông thôn mới vừa mang những đặc điểm chung của Việt Nam, vừa mang nét đặc thù riêng của vùng núi cao Tây Bắc. Vận dụng quan điểm hệ thống vào quá trình nghiên cứu để đi sâu tìm hiểu mối quan hệ chặt chẽ giữa các điều kiện, những thuận lợi và khó khăn của việc xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Sơn La với các vùng lân cận và tác động của việc xây dựng nông thôn mới tới hoạt động sản xuất, sinh hoạt của người dân địa phương. 3 4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu Đề tài được lựa chọn nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Sơn La thuộc khu vực phía Tây Bắc của Tổ quốc. 4.2.2. Phương pháp điều tra thu thâp số liệu Số liệu đã được công bố của Tổng cục Thống kê, cơ quan quản lý Nhà nước, các cơ quan nghiên cứu, số liệu thống kê các năm 2010 - 2013 của tỉnh Sơn La. Ngoài ra còn phối hợp việc thu thập thông tin, số liệu, tài liệu từ tham khảo ý kiến của người dân đia phương. 4.2.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu, số liệu Là phương pháp quan trọng giúp chúng ta tiếp cận vấn đề nhanh hơn, phát hiện chính xác vấn đề trọng tâm. Mặt khác, nó còn cung cấp những thông tin cần thiết giúp người nghiên cứu hoạch định quy trình các bước thực hiện đề tài. Tuy nhiên, tài liệu thu thập được từ các nguồn khác nhau thường không đồng bộ và không đầy đủ. Do đó đòi hỏi người nghiên cứu phải có sự chọn lọc phù hợp và logic. Vì thế trong đề tài này em sẽ tiến hành thu thập số liệu, tài liệu liên quan đến tình hình xây dựng nông thôn mới, các số liệu thống kê kinh tế - xã hội của tỉnh Sơn La… Nguồn tài liệu này sẽ được xử lí bằng cách sắp xếp, hệ thống hóa, phân tích cho phù hợp với nội dung nghiên cứu cụ thể. Các số liệu sau khi thu thập được xử lí, sẽ được phân loại theo các chỉ tiêu nghiên cứu: Chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội, cơ sở hạ tầng và môi trường. Sau đó sẽ được xử lý bằng phần mềm Excel. 4.2.4. Phương pháp thực địa Thực địa là “Cánh tay phải” của khoa học địa lí. Do đó, phương pháp thực địa là phương pháp không thể thiếu khi đánh giá tình hình xây dựng nông thôn mới ở một địa phương cụ thể. Em thu thập số liệu, tài liệu thông qua tìm hiểu nhân dân và cơ quan điều tra của địa phương. Là phương pháp sử dụng trong việc xử lí các số liệu đã thu thập về một số yếu tố nhằm phân tích, so sánh và rút ra kết luận cần thiết. Đây chính là cơ sở để đánh giá tình hình một cách khoa học chính xác. 4 4.2.5. Phương pháp so sánh - So sánh định lượng: So sánh trước và sau khi thực hiện đề án xây dựng mô hình nông thôn mới ở tỉnh Sơn La. Từ đó thấy được sự khác biệt trước và sau khi thực hiện đề án. - So sánh định tính: Sử dụng những chỉ tiêu về mặt xã hội và môi trường để đánh giá. Trong quá trình so sánh ta cũng có thể kết hợp giữa so sánh định tính và định lượng để phân tích vấn đề. 5. Những đóng góp của đề tài Đề tài hoàn chỉnh sẽ có một số đóng góp sau: - Dựa vào hoàn cảnh TN và ĐK KT - XH để phân tích những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế tỉnh Sơn La. - Đánh giá được thực trạng xây dựng nông thôn mới tỉnh Sơn La và tình hình xây dựng nông thôn mới của tỉnh giai đoạn 2010 - 2013. - Đánh giá được cơ hội và thách thức trong công tác xây dựng nông thôn mới. - Đưa ra định hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình xây dựng nông thôn mới. 6. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng số liệu và danh mục tài liệu tham khảo; phần nội dung chính của khóa luận được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học. Chương 2: Hoàn cảnh tự nhiên và KTXH tỉnh Sơn La. Chương 3: Nội dung xây dựng nông thôn mới tỉnh Sơn La giai đoạn 2010 - 2013. 5 PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái niệm về nông thôn Nông thôn được coi như là khu vực địa lý nơi đó sinh kế cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và còn có rất nhiều quan điểm khác nhau. Khi định nghĩa thế nào là nông thôn? Người ta thường so sánh nông thôn với đô thị. Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó có thể thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam chúng ta có thể hiểu: “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”[15]. Hoặc chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản: “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã”[17] . 1.1.2. Khái niệm về mô hình nông thôn mới Nông thôn mới là nông thôn chứ không phải là Thị tứ, cũng không phải nông thôn truyền thống. So với nông thôn truyền thống, thì nông thôn mới phải bao hàm cơ cấu và chức năng mới. Xây dựng nông thôn mới phải gắn với đô thị hóa và phi nông hóa nông dân. Khái niệm mô hình nông thôn mới mang đặc trưng của mỗi vùng nông thôn khác nhau. Nhìn chung, mô hình nông thôn mới là mô hình cấp xã, thôn được phát triển toàn diện theo định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, dân chủ hoá và văn minh hoá. Sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về mô hình nông thôn mới là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những bài học khoa học - kỹ thuật hiện đại, song vẫn giữ được nét đặc trưng, tính cách Việt 6 Nam trong cuộc sống văn hoá, tinh thần. Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu phát triển; có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội; tiến bộ hơn so với mô hình cũ; chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước. Xây dựng nông thôn mới là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của người dân, tạo động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế, xã hội, góp phần thực hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn, thay đổi cơ sở vật chất và diện mạo đời sống, văn hoá, qua đó thu hẹp khoảng cách sống giữa nông thôn và thành thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội dung trọng tâm cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối, chủ trương phát triển đất nước và của các địa phương trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài. Mục tiêu xây dựng nôn thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng ở nông thôn; xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nông và đội ngũ trí thức, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc, đảm bảo thực hiện thành công CNH HĐH đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Hiểu một cách chung nhất của mục đích xây dựng mô hình nông thôn mới là hướng đến một nông thôn năng động, có nền sản xuất nông nghiệp hiện đại, có kết cấu hạ tầng gần giống đô thị. Vì vậy ta có thể quan niệm: “Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng mới so với mô hình nông thôn cũ ở tính tiên tiến về mọi mặt” [8]. 1.1.3. Sự cần thiết phải xây dựng mô hình nông thôn mới ở nước ta Kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới, chủ trương, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nước ta đã có những thay đổi căn bản. 7 Những nội dung trong chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn như xem nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, chú trọng các chương trình lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát triển kinh tế trang trại, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn, xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở… đã bắt đầu tạo ra những yếu tố mới trong phát triển nông nghiệp, nông thôn. Bên cạnh đó, Nhà nước đã phối hợp với các tổ chức quốc tế, các tổ chức xã hội trong nước để xoá đói giảm nghèo, cải thiện môi trường thiên nhiên và môi trường xã hội ở nông thôn. Các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước ta đã và đang đưa nền nông nghiệp tự túc tự cấp sang nền nông nghịêp hàng hoá. Những thành tựu đạt được trong phát triển nông nghiệp, nông thôn thời kỳ đổi mới là rất to lớn, tuy nhiên, nông nghiệp và nông thôn nước ta vẫn tiềm ẩn những mâu thuẫn, thách thức và bộc lộ những hạn chế không nhỏ như: Một là: Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch và tự phát - Hiện nay nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, tự phát, có khoảng 23% xã có quy hoạch nhưng thiếu đồng bộ, tầm nhìn ngắn chất lượng chưa cao. - Cơ chế quản lý phát triển theo quy hoạch còn yếu. - Xây dựng tự phát, kiến trúc cảnh quan làng quê bị pha tạp, lộn xộn, nhiều nét đẹp văn hoá truyền thống dần bị mai một. Hai là: Quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sống người dân còn ở mức thấp  Kinh tế hộ phổ biến quy mô nhỏ (36% số hộ có dưới 0,2 ha đất).  kinh tế trang trại chỉ chiếm hơn 1% tổng số hộ nông - lâm - ngư nghiệp trong cả nước.  Kinh tế tập thể phát triển chậm, hầu hết các xã đã có hợp tác xã hoặc tổ hợp tác nhưng hoạt động còn hình thức, có trên 54% số hợp tác xã ở mức trung bình và yếu.  Đời sống cư dân nông thôn tuy được cải thiện nhưng còn ở mức thấp, chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng ngày càng cao, thu nhập bình quân đạt 16 triệu đồng/hộ (năm 2008) nhưng chênh lệch thu 8 nhập giữa 10% nhóm người giàu và 10% nhóm người nghèo nhất là 13,5 lần).  Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn còn cao (16,2%). Ba là: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn lạc hậu không đáp ứng được yêu cầu phát triển lâu dài Thủy lợi chưa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất nông nghiệp và dân sinh. Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa mới đạt 25%. Giao thông chất lượng thấp, không có quy chuẩn, chủ yếu phục vụ dân sinh, nhiều vùng giao thông chưa phục vụ tốt sản xuất, lưu thông hàng hóa, phần lớn chưa đạt chuẩn quy định. Hệ thống lưới điện hạ thế ở tình trạng chắp vá, chất lượng thấp, quản lý lưới điện ở nông thôn còn yếu, tổn hao điện năng cao (22-25%), nông dân phải chịu giá điện cao hơn giá trần Nhà nước quy định. Hệ thống các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở ở nông thôn có tỷ lệ đạt chuẩn về cơ sở vật chất thấp (32,7%), còn 11,7% số xã chưa có nhà trẻ, mẫu giáo; Mức đạt chuẩn của nhà văn hóa và khu thể thao xã mới đạt 29,6%, hầu hết các thôn không có khu thể thao theo quy định. Tỷ lệ chợ nông thôn đạt chuẩn thấp, có 77,6% số xã có điểm bưu điện văn hóa theo tiêu chuẩn, 22,5% số thôn có điểm truy cập Intenet. Cả nước hiện còn hơn 400 nghìn nhà ở tạm bợ (tranh, tre, nứa lá), hầu hết nhà ở nông thôn được xây không có quy hoạch, quy chuẩn. Bốn là: Các vấn đề về văn hóa - môi trường - giáo dục - y tế  Giáo dục mầm non: Còn 11,7% số xã chưa có nhà trẻ, mẫu giáo.  Tỷ lệ lao động qua đào tạo rất thấp (khoảng 12,8%).  Mức hưởng thụ về văn hóa của người dân thấp, những vấn đề xã hội ở nông thôn vẫn phát sinh nhiều vấn đề bức xúc, bản sắc văn hóa dân tộc ngày bị mai một, tệ nạn xã hội có xu hướng gia tăng.  Hệ thống an sinh xã hội chưa phát triển.  Môi trường sống ô nhiễm.  Số trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia thấp, vai trò y tế dự phòng của trạm y tế còn hạn chế. Năm là: Hệ thống chính trị còn yếu (nhất là trình độ và năng lực điều hành) 9  Trong hơn 81 nghìn công chức xã: 0.1% chưa biết chữ, 2.4% tiểu học, 21,5 trung học cơ sở, 75,5% trung học phổ thông.  Về trình độ chuyên môn: Chỉ có 9% có trình độ đại học, cao đẳng, 32,4% trung cấp, 9,8% sơ cấp, 48,7% chưa qua đào tạo.  Về trình độ quản lý nhà nước: Chỉ có 56% đã qua đào tại, 44% chưa qua đào tạo. Góp phần khắc phục một cách cơ bản tình trạng trên, đưa Nghị quyết của Đảng về nông thôn đi vào cuộc sống, một trong những việc cần làm trong giai đoạn này là xây dựng mô hình nông thôn mới đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế thế giới. Xây dựng nông thôn mới là chính sách về một mô hình phát triển cả nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí. 1.1.4. Vai trò của mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội  Về mặt kinh tế Nông thôn có nền sản xuất hàng hoá mở, hướng đến thị trường và giao lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện đại, tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán. Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự phân hoá giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị. Hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông thôn. Sản xuất hàng hoá có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của từng vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ sản xuất, chế biến bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch.  Về mặt chính trị 10 Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ làng, hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tôn trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã. Phát huy tối đa quy chế dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào xây dựng nông thôn mới.  Về mặt văn hoá - xã hội Xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, giúp xoá đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.  Về mặt con người Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất hàng hoá khá giả, giàu có, kết tinh các tư cách: Công dân, thể nhân, dân của làng, người con của các dòng họ, gia đình.  Về mặt môi trường Xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường, sinh thái. Bảo vệ rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững. Các nội dung trên trong cấu trúc mô hình nông thôn mới có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi chính sách. Trên tinh thần đó, các chính sách kinh tế - xã hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng mô hình nông thôn mới. 1.1.5. Nội dung xây dựng nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới không phải chỉ nhằm vào mục đích xây dựng con đường, kênh mương, trường học, hội trường... mà cái chính là qua cách làm này sẽ tạo cho người nông dân hiểu rõ được nội dung, ý nghĩa và thúc đẩy họ tự tin, tự quyết, đưa ra sáng kiến, tham gia tích cực để tạo ra một nông thôn mới năng động hơn. Phải xác định rằng, đây không phải là đề án đầu tư của Nhà nước mà là việc người dân cần làm, để cuộc sống tốt hơn, Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần. Căn cứ 11 vào điều kiện thực tế của từng thôn về tiềm năng, lợi thế, năng lực của cán bộ, khả năng đóng góp của nhân dân… hướng dẫn để người dân bàn bạc đề xuất các nhu cầu và nội dung hoạt động của đề án. Xét trên khía cạnh tổng thể, những nội dung sau đây cần được xem xét trong xây dựng mô hình nông thôn mới. Một là: Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng - Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc quy hoạch, thiết kế, triển khai thực hiện, quản lý, điều hành các chương trình, dự án trên địa bàn thôn. - Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ cán bộ các cấp về phát triển nông thôn bền vững. - Nâng cao trình độ dân trí của người dân. - Phát triển mô hình câu lạc bộ khuyến nông, phát triển ngành nghề, dịch vụ để giảm lao động nông nghiệp. Hai là: Tăng cường và nâng cao mức sống cho người dân - Quy hoạch lại các khu dân cư nông thôn, với phương châm: giữ gìn tính truyền thống, bản sắc của thôn, đồng thời đảm bảo tính văn minh, hiện đại, đảm bảo môi trường bền vững. - Cải thiện điều kiện sinh hoạt của khu dân cư, ưu tiên những nhu cầu cấp thiết nhất của cộng đồng dân cư để triển khai thực hiện xây dựng: Đường làng, nhà văn hoá, hệ thống tiêu thoát nước… - Cải thiện nhà ở cho các hộ nông dân: Tăng cường thực hiện xoá nhà tạm, nhà tranh tre nứa, hỗ trợ người dân cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi, hầm biogas cho khu chăn nuôi… Ba là: Hỗ trợ người dân phát triển sản xuất hàng hoá, dịch vụ nâng cao thu nhập Căn cứ vào các điều kiện cụ thể của mỗi thôn để xác định một cơ cấu kinh tế hợp lý, có hiệu quả, trong đó: - Sản xuất nông nghiệp: Lựa chọn tập trung phát triển cây trồng, vật nuôi là lợi thế, có khối lượng hàng hoá lớn và có thị trường, đồng thời đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp trên cơ sở phát huy khả năng về đất đai, nguồn nước và nhân lực tại địa phương. 12 - Cung ứng các dịch vụ sản xuất và đời sống như: Cung ứng vật tư, hàng hoá, nước sạch cho sinh hoạt, nước cho sản xuất, điện, tư vấn kỹ thuật chuyển giao tiến bộ khoa học, tín dụng… - Hỗ trợ trang bị kiến thức và kỹ năng bố trí sản xuất, thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý. - Củng cố, tăng cường quan hệ sản xuất, tư vấn hỗ trợ việc hình thành và hoạt động của các tổ chức: Tổ hợp tác, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư… tạo mối liên kết bốn nhà trong sản xuất, chế biến, và tiêu thụ sản phẩm. Bốn là: Xây dựng nông thôn gắn với phát triển ngành nghề nông thôn tạo việc làm phi nông nghiệp - Đối với những thôn chưa có nghề phi nông nghiệp: Để phát triển được ngành nghề nông thôn cần tiến hành "cấy nghề" cho những địa phương còn "trắng" nghề. - Đối với những thôn đã có nghề: Củng cố tăng cường kỹ năng tay nghề cho lao động, hỗ trợ công nghệ mới, quảng bá và mở rộng nghề, hỗ trợ xử lý môi trường, hỗ trợ tư vấn thị trường để phát triển bền vững. Năm là: Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất - Tư vấn hỗ trợ quy hoạch giao thông, thuỷ lợi nội đồng, chuyển đổi ruộng đất, khuyến khích tích tụ ruộng đất để phát triển kinh tế trang trại với nhiều loại hình thích hợp. - Hỗ trợ xây dựng mặt bằng cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, chế biến sau thu hoạch, giao thông, thuỷ lợi nội đồng. Sáu là: Xây dựng nông thôn gắn với quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường ở nông thôn Vấn đề bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường từ việc quản lý nguồn cấp nước, thoát nước đến quản lý thu gom rác thải ở nông thôn cũng đã trở nên đáng báo động. Đã đến lúc cơ quan địa phương cần có những biện pháp quản lý môi trường địa phương mình như: Xây dựng hệ thống xử lý rác thải, tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người dân, xây dựng hệ thống quản lý môi trường ở khu vực mình một cách chặt chẽ. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan