Đánh giá tình hình thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang (Khóa luận tốt nghiệp)Đánh giá tình hình thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang (Khóa luận tốt nghiệp)Đánh giá tình hình thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang (Khóa luận tốt nghiệp)Đánh giá tình hình thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang (Khóa luận tốt nghiệp)Đánh giá tình hình thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang (Khóa luận tốt nghiệp)Đánh giá tình hình thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang (Khóa luận tốt nghiệp)Đánh giá tình hình thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang (Khóa luận tốt nghiệp)Đánh giá tình hình thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang (Khóa luận tốt nghiệp)Đánh giá tình hình thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang (Khóa luận tốt nghiệp)Đánh giá tình hình thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang (Khóa luận tốt nghiệp)Đánh giá tình hình thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang (Khóa luận tốt nghiệp)
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN TRƯỜNG AN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THU GOM VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI RẮN
SINH HOẠT TẠI THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG,
TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa
: Môi trường
Khóa học
: 2013 - 2015
Thái Nguyên – năm 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN TRƯỜNG AN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THU GOM VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI RẮN
SINH HOẠT TẠI THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG,
TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
: Chính quy
: Khoa học môi trường
: Môi trường
: 2013 - 2015
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. ĐỖ THỊ LAN
Khoa Môi trường – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Thái Nguyên – năm 2014
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ..................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................ .1
1.2. Mục đích của khóa luận ......................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của khóa luận ........................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của khóa luận ........................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ...................................................................................... 4
2.1.1. Các khái niệm liên quan ..................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý...................................................................................... 5
2.2. Tình hình nghiên cứu chất thải rắn trên thế giới, tại Việt Nam và thực
trạng thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở thành phố Tuyên Quang, tỉnh
Tuyên Quang ................................................................................................ 6
2.2.1. Tình hình nghiên cứu về chất thải rắn trên thế giới ............................. 6
2.2.2. Thực trạng thu gom và xử lý Chất thải rắn ở Việt Nam ...................... 9
2.2.3. Tình hình thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố
Tuyên Quang .............................................................................................. 12
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 14
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 14
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 14
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 14
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................... 14
3.2.1. Địa điểm ........................................................................................... 14
3.2.2. Thời gian tiến hành ........................................................................... 14
3.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 14
3.3.1. Điều tra, đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội ................... 14
3.3.2. Điều tra, đánh giá công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang ............................................... 14
3.3.3. Nhận thức của cộng đồng về công tác thu gom, phân loại, xử lý chất
thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Tuyên Quang .............................. 14
3.3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao việc quản lý CTR trên địa bàn
thành phố Tuyên Quang ............................................................................. 14
3.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 15
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................... 15
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ................................................. 15
3.4.3. Phương pháp xác định khối lượng và thành phần rác thải ................. 15
3.4.4. Phương pháp tổng hợp phân tích và xử lý số liệu ............................. 16
PHẦN 4: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ........................................................... 17
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Tuyên Quang, tỉnh
Tuyên Quang .............................................................................................. 17
4.1.1. Vị trí địa lý ....................................................................................... 17
4.1.2. Địa hình, địa mạo và thuỷ văn ......................................................... 18
4.1.3. Đặc điểm khí hậu .............................................................................. 19
4.1.4. Tài nguyên ........................................................................................ 22
4.1.5. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội .................................................. 25
4.1.6. Cơ sở hạ tầng .................................................................................... 27
4.1.7. Hiện trạng các ngành kinh tế tỉnh Tuyên Quang ....................................... 30
4.1.7.1. Hiện trạng kinh tế chung. ............................................................... 30
4.1.7.2. Các ngành kinh tế .......................................................................... 30
4.2. Nguồn gốc phát sinh rác thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố
Tuyên Quang .............................................................................................. 31
4.2.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt...................................... 31
4.2.2. Thành phần rác thải rắn sinh hoạt ..................................................... 34
4.3. Thực trạng công tác thu gom, vận chuyển và phân loại rác thải rắn
sinh hoạt ..................................................................................................... 36
4.3.1. Công tác thu gom, vận chuyển .......................................................... 36
4.3.2. Tình hình xử lý rác thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Tuyên
Quang......................................................................................................... 42
4.4. Nhận thức của nhân dân về công tác thu gom, xử lý rác thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn thành phố Tuyên Quang .......................................................... 44
4.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chất thải rắn
trên địa bàn thành phố Tuyên Quang .......................................................... 44
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................. 47
5.1. Kết luận ............................................................................................... 47
5.2. Kiến nghị ............................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 48
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Lượng rác thải của thành phố Tuyên Quang năm 2012 và 2013 . 12
Bảng 4.1. Nhiệt độ trung bình tỉnh Tuyên Quang ....................................... 20
Bảng 4.2. Lượng mưa tỉnh Tuyên Quang ................................................... 21
Bảng 4.3. Số giờ nắng tỉnh Tuyên Quang ................................................... 21
Bảng 4.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thời kỳ 2005 - 2012 ......................... 27
Bảng 4.5. Nguồn phát sinh rác thải trung bình trong ngày hiện nay tại thành
phố Tuyên Quang ............................................................................. 33
Bảng 4.6. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt qua phân tích ....................... 35
Bảng 4.7. Cơ sở vật chất trong công tác thu gom rác thải rắn sinh hoạt tại
thành phố Tuyên Quang của Công ty TNHH MTV Dịch vụ Môi trường
và quản lý Đô thị Tuyên Quang ........................................................ 38
Bảng 4.8. Điểm thu gom và tập kết ............................................................ 39
Bảng 4.9. Tỷ lệ lượng rác thải đối với mỗi khu vực trên địa bàn thành phố
Tuyên Quang .................................................................................... 41
Bảng 4.10. Khối lượng và tỷ lệ rác được xử lý theo các phương pháp hàng
năm là .............................................................................................. 42
Bảng 4.11. Tên, địa điểm, loại hình sử lý của bãi rác trên địa bàn thành phố
Tuyên Quang .................................................................................... 43
Bảng 4.12. Kết quả tổng hợp qua phiếu điều tra ......................................... 44
LỜI CẢM ƠN
Kết thúc hai năm học tập, nghiên cứu và rèn luyện trong mái trường
Đại Học, bản thân em đã tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích về chuyên môn
và khoa học. Trong đợt thực tập tốt nghiệp này em đã tiến hành nghiên cứu và
viết đề tài với tiêu đề: “Đánh giá tình hình thu gom và xử lý rác thải rắn
sinh hoạt tại thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang”.
Trong thời gian thực tập và làm báo cáo tốt nghiệp, em xin chân thành
cảm ơn cô giáo PGS.TS. Đỗ Thị Lan đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn
thành đề tài này. Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến ban giám đốc
và toàn thể các cán bộ nhân viên Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ môi trường
tỉnh Tuyên Quang.
Nhân dịp này em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy
giáo, cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, những người đã trực
tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích cho em, đó chính là những
nền tảng cơ bản, những hành trang vô cùng quý giá cho sự nghiệp tương lai
của em sau này.
Trong quá trình thực tập và làm báo cáo, vì chưa có kinh nghiệm thực
tế và thời gian hạn hẹp nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
nhận được sự góp ý, nhận xét từ phía các thầy, cô và các bạn để khóa luận này
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày… tháng … năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Trường An
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Môi trường có vai trò rất quan trọng đối với sự sống trên trái đất, con
người đã tác động vào môi trường với nhiều hình thức khác nhau nhằm mục
đích phục vụ cho sự sống và phát triển của mình.
Ngày nay với sự phát triển kinh tế, xã hội, tốc độ đô thị hoá ngày càng
tăng và sự phát triển mạnh mẽ của các ngành: Công nghiệp, Dịch vụ, Du
lịch… thì các yếu tố môi trường bị ảnh hưởng ngày một nhiều. Song song với
sự phát triển đó đã làm nảy sinh những vấn đề mới, nan giải cho toàn xã hội
trong đó ô nhiễm môi trường là vấn đề gây bức xúc cho cả cộng đồng. Ô
nhiễm môi trường với nhiều nguyên nhân khác nhau trong đó có rác thải rắn
đặc biệt là rác thải rắn sinh hoạt. Rác thải rắn sinh hoạt là một phần của cuộc
sống phát sinh trong quá trình ăn, ở, tiêu dùng của con người. Với mức thu
nhập của người dân càng cao thì việc sử dụng các sản phẩm của xã hội ngày
một lớn kéo theo sự ra tăng lượng rác thải rắn sinh hoạt gây ảnh hưởng tới
sức khoẻ con người, mất cân bằng sinh thái, ô nhiễm nguồn nước, nguồn đất,
không khí, làm mất đi cảnh quan khu đô thị và dân cư,…[5]
Hiện nay trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng thì rác thải
rắn sinh hoạt là một bài toán khó, cần được chú trọng từ khâu thu gom tới
quá trình xử lý. Điều đó đòi hỏi phải có công nghệ và quy trình phù hợp để
xử lý triệt để lượng rác thải rắn sinh hoạt phát sinh. Tại Việt Nam đã có một
số công nghệ nghiên cứu phát triển với nhiều ưu điểm như: Khả năng phân
loại rác tốt hơn đặc biệt là tái chế, tái sử dụng được phần lớn lượng chất thải
đáp ứng được tiêu chuẩn môi trường. Theo dự báo Việt Nam trong giai đoạn
2009-2015 sẽ có 85% tổng lượng rác thải rắn sinh hoạt được thu gom và xử
lý đảm bảo môi trường. Tuy nhiên xét về năng lực hiện tại và mức độ phát
triển đô thị và công nghiệp, nhu cầu về quản lý chất thải rắn nói chung và
rác thải rắn sinh hoạt nói riêng là rất lớn, việc quản lý rác thải rắn sinh hoạt
phát sinh từ nguồn đã khó, việc quản lý rác thải rắn sinh hoạt khi phát sinh
ra càng khó hơn.[5]
2
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi phía bắc của đất nước, cùng với sự
phát triển chung của cả nước, công tác bảo vệ môi trường, phòng chống ô
nhiễm đang rất được quan tâm, nhất là về quản lý chất thải rắn mà rác thải rắn
sinh hoạt là một vấn đề khá nan giải, Rác thải rắn sinh hoạt tại tỉnh Tuyên
Quang nói chung và tại thành phố Tuyên Quang nói riêng được phát sinh từ
nhiều nguồn khác nhau với thành phần phức tạp và đa dạng. Do vậy tìm hiểu
về nguồn gốc phát sinh rác thải rắn sinh hoạt, đánh giá hiện trạng công tác thu
gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt là rất cần thiết. Xuất phát từ thực tế đó
cùng với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Đỗ Thị Lan, tôi đã tiến hành
nghiên cứu chuyên đề: “Đánh giá tình hình thu gom và xử lý rác thải rắn
sinh hoạt tại thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Điều tra, đánh giá tình hình thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn thành phố Tuyên Quang. Phân tích để tìm ra những
thuận lợi và khó khăn từ đó đưa ra những giải pháp
- Đề xuất các giải pháp để thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù
hợp với điều kiện của tỉnh để nâng cao công tác quản lý môi trường một cách
khoa học và bền vững, kết hợp với việc bảo vệ môi trường góp phần năng cao
chất lượng cuộc sống của người dân.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Các số liệu, thông tin đưa ra phải đảm bảo độ tin cậy, chính xác, đầy
đủ, chi tiết.
- Đánh giá công tác thực hiện phải chính xác.
- Những giải pháp đề xuất phải có tính khả thi phù hợp với điều kiện
của tỉnh.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
+ Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế
phục vụ cho công tác sau này.
+ Vận dụng và phát huy được những kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
3
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Đánh giá được lượng rác thải phát sinh, tình hình thu gom, vận
chuyển và xử lý rác thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Tuyên Quang,
tỉnh Tuyên Quang.
+ Đề xuất những biện pháp khả thi với mục đích lượng rác thải được
thu gom và xử lý kịp thời và hiệu quả nhất.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Các khái niệm liên quan
Chất thải rắn: là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn phát
thải trong sinh hoạt hàng này của cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng được
gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt hay còn gọi là rác thải sinh hoạt.
Rác thải sinh hoạt phát sinh ở mọi nơi, mọi lúc từ các khu dân cư, từ
các hộ gia đình, chợ và các tụ điểm buôn bán, nhà hàng, khách sạn, công viên,
khu vui chơi giải trí, trường học.... [2]
Chất thải rắn bao gồm:
- Chất thải rắn sinh hoạt: Là những chất thải có liên quan đến các hoạt
động của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan,
trường học, các trung tâm, dịch vụ, thương mại.
Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành xứ, thuỷ
tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn
sử dụng, xương động vật, tre, nứa, gỗ, lông gà, lông vịt, vải, giấy, rơm rạ, xác
động vật, vỏ rau quả…
- Chất thải rắn công nghiệp: Là chất thải phát sinh từ các hoạt động sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Các nguồn phát sinh chất thải công
nghiệp gồm:
+ Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ
trong các nhà máy nhiệt điện.
+ Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất.
+ Các phế thải trong quá trình công nghệ sản xuất.
- Chất thải rắn nông nghiệp: được phát sinh trong quá trình chăn nuôi,
trồng trọt…
- Thu gom chất thải rắn: Là hoạt động tổng hợp, phân loại, đóng gói và
lưu giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ sở
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
5
- Lưu giữ chất thải rắn: Là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời
gian nhất định ở nơi cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận chuyển
đến cơ sở xử lý.
- Vận chuyển chất thải rắn: Là quá trình chuyên trở chất thải rắn từ nơi
phát sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng
hoặc bãi chôn lấp cuối cùng.
- Xử lý chất thải rắn: Là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ
thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu huỷ các thành phần có hại hoặc không có ích
trong chất thải rắn, thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong
chất thải rắn.
- Chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh: Là hoạt động chôn lấp phù hợp
với các yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ
sinh.[5]
2.1.2. Cơ sở pháp lý
- Căn cứ Quyết định số 798/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình đầu tư xử lý chất thải rắn giai
đoạn 2011-2020;
- Căn cứ Quyết định số 986/QĐ-UBND ngày 17/11/2011 của Bộ trưởng
Xây dựng về việc ban hành kế hoạch thực hiện chương trình đầu tư xử lý chất
thải rắn giai đoạn 2011-2020;
- Chỉ thị số 32-CT/TU ngày 25/5/2005 của Tỉnh Uỷ Tuyên Quang về
việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm
2004 của Bộ chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
- Căn cứ văn bản số 790/BXD-HTKT ngày 15/7/2011 của Bộ Xây dựng
về việc triển khai thực hiện Chương trình đầu tư xử lý chất thải rắn giai đoạn
2011-2020;
- Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia do Chính
phủ ban hành
- Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ máy Chính trị về
BVMT trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
6
- Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14/01/2009 của Chính phủ về ưu
đãi hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường.
- Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ về quản lý
chất thải rắn;
- Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường:
Quy định về Quản lý chất thải nguy hại
- Thông tư liên tịch số 1590/1997/TTLT-BXD ngày 17/10/1997 hướng
dẫn thi hành chỉ thị số 199/1997/TTg ngày 03/04/1997 của Thủ Tướng chính
phủ về những biện pháp cấp bách trong công tác quản lý chất thải rắn ở các đô
thị và khu công nghiệp;
- Quyết định số 10/2009/QĐ-UB ngày 26/8/2009 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Tuyên Quang về việc thực hiện chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí bảo
vệ môi trường đối với chất thải rắn áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Quyết định số 31/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Về cơ chế
hỗ trợ phát triển các dự án phát điện sử dụng chất thải rắn tại Việt Nam
2.2. Tình hình nghiên cứu chất thải rắn trên thế giới, tại Việt Nam và
thực trạng thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở thành phố Tuyên
Quang, tỉnh Tuyên Quang
2.2.1. Tình hình nghiên cứu về chất thải rắn trên thế giới
Thế giới với sự phát triển không ngừng trên mọi lĩnh vực kinh tế, văn
hoá, xã hội, đã và đang mang lại cho cuộc sống con người nhiều thành tựu to
lớn. Cùng với sự bùng nổ dân số đã phát thải một lượng lớn rác thải sinh hoạt
gây áp lực cho môi trường sống cũng như công tác bảo vệ môi trường ở hầu
hết các quốc gia trên toàn thế giới.
Thực tế lượng rác thải phát sinh chủ yếu ở các nước thuộc tổ chức Hợp
tác và Phát triển kinh tế (OECD) và khu đô thị mới nổi và các nước đang phát
triển, với điều kiện sống khác nhau mỗi quốc gia thì lượng rác thải phát sinh
theo đầu người của mỗi quốc gia là khác nhau. Bình quân mỗi ngày lượng
phát thải rác sinh hoạt là 0,5 kg/người/ngày thì với dân số khoảng 6 tỉ người
mỗi ngày sẽ thải ra khoảng 3 triệu tấn rác và mỗi năm sẽ có hàng tỉ tấn rác
thải được thải vào môi trường và ô nhiễm môi trường do rác thải gây ra là một
vấn đè đáng quan tâm không chỉ gây mất mỹ quan đô thị mà còn ảnh hưởng
7
lớn đến sức khoẻ cộng đồng. Do vậy mỗi quốc gia trên thế giới tuỳ thuộc vào
điều kiện riêng của mình đã có những phương pháp để thu gom, xử lý phù
hợp.[6]
Ở Singapor: Đây là nước đô thị hoá 100% và là đô thị sạch nhất trên
thế giới. Để có được như vậy, Singapor đầu tư cho công tác thu gom, vận
chuyển và xử lí rác thải đồng thời xây dựng một hệ thống pháp luật nghiêm
khắc làm tiền đề cho quá trình xử lí rác thải tốt hơn. Rác thải Singapor được
thu gom và phân loại bằng túi nilon. Các chất thải có thể tái chế được đưa vào
nhà máy tái chế lại còn các loại chất thải khác được đưa về nhà máy khác để
thiêu huỷ. Ở Singapor có hai thành phần tham gia chính cho thu gom và xử
lý rác thải sinh hoạt từ các khu dân cư và các công ty, hơn 300 công ty tư
nhân chuyên thu gom rác thải công nghiệp và thương mại. Tất cả các công ty
này đều được cấp giấy phép hoạt động và chịu sự giám sát, kiểm tra trực tiếp
của Sở Khoa học công nghệ và Môi trường. Ngoài ra, các hộ dân và các công
ty ở Singapor được khuyến khích tự thu gom và vận chuyển rác thải cho các
hộ dân thu gom rác trực tiếp tại nhà phải trả phí 17 đôla Singapor/tháng, thu
gom gián tiếp tại các khu dân cư chỉ phải trả phí 7 đôla Singapor/tháng.[10]
Ở Mỹ: Là quốc gia có nền kinh tế phát triển nhất do đó cũng là nước có
lượng rác thải lớn nhất trên thế giới. Hàng năm rác thải sinh hoạt trên các
thành phố Mỹ lên dến 210 triệu tấn và bình quân mỗi người thải ra 2kg
rác/ngày. Có một số bang ở Mỹ có luật bắt buộc người dân phải thu nhặt tại
nhà những vật có thể tái chế tại nơi để sát bên lề đường, một số bang yêu cầu
phải phân loại các chất thải từ các hộ gia đình thành các loại khác nhau trước
khi thu gom.
Quá trình xử lý chất thải rắn tại Mỹ được thực hiện như sau: Rác thải
sau khi tiếp nhận từ các nguồn thải được sấy khô đưa vào bộ phận sàng lọc.
Tại đây qua hệ thống từ tính và khí nén thổi, rác được phân chia thành hai loại
là rác vô cơ và rác hữu cơ. Sau đó rác vô cơ gồm kim loại, thuỷ tinh, nilon,
vật liệu cứng… sẽ được chuyển ra ngoài tái chế vật liệu, còn rác hữu cơ được
nghiền nhỏ, nhiệt phân và cuối cùng trở thành phân sạch. Hệ thống hoạt động
theo cơ chế hoạt động với mức đầu tư cho một nhà máy có công suất sản xuất
6.400 tấn rác/ngày vào khoảng 300 triệu USD. Công nghệ có tính khả thi cao
8
vì vậy đầu tư thấp hơn phương pháp xử lý rác thông thường vì vậy có khả
năng phát sinh khí thải. [11]
Ở Nhật bản: Đây là một quốc gia rất coi trọng công tác bảo vệ môi
trường. Nhật Bản đã ban hành 37 đạo luật bảo vệ môi trường trong đó, luật
“xúc tiến sử dụng tài nguyên” ban hành từ năm 1992 đã góp phần làm tăng
các sản phẩm tái chế. Sau đó luật “xúc tiến thu gom phân loại, tái chế các loại
bao bì” được thông qua năm 1997 đã nâng cao hiệu quả sử dụng những sản
phẩm tái chế bằng cách xác định rõ trách nhiệm của các bên liên quan. Hiện
nay tại các thành phố của Nhật Bản chủ yếu sử dụng công nghệ đốt để xử lý
nguồn thải khó phân huỷ. Các hộ gia đình được yêu cầu phân chia rác thải
thành 3 loại: Rác hữu cơ phân huỷ, được thu gom hàng ngày để đưa đến nhà
máy sản xuất phân compost, góp phần cải tạo đất giảm bớt nhu cầu sản xuất
và nhập khẩu phân bón; Loại rác không cháy được như các loại vỏ chai hộp…
được đưa đến nhà máy phân loại để tái chế, hoặc đạt hiệu quả không cao
nhưng cháy được sẽ đưa đến nhà máy đốt rác thu hồi năng lượng. Các loại rác
này được yêu cầu đựng riêng trong các loại túi có màu sắc khác nhau và các
hộ ra đình phải tự mang ra điểm tập kết của cụm dân cư vào giờ quy định,
dưới sự giám sát của đại diện cụm dân cư; Đối với những loại rác có kích
thước lớn như: tủ lạnh, máy điều hoà, tivi, giường, bàn ghế… thì phải đăng ký
trước, đúng ngày quy định sẽ có xe của công ty vệ sinh môi trường đến
chuyên chở. Nhật Bản phải tự chịu trách nhiệm về lượng rác thải của mình
theo quy định của luật bảo vệ môi trường. Ngoài ra, chính quyền địa phương
Nhật Bản còn tổ chức các chiến dịch “xanh, sạch, đẹp” tại các phố phường
nhằm nâng cao nhận thức của người dân. Chương trình này đã được đưa vào
trường học và đạt hiệu quả cao.[12].
Ngoài những những nước đã kể trên còn một số các quốc gia cũng đạt
được một số kết quả khá cao trong công tác thu gom và quản lý rác thải rắn
sinh hoạt: Tại Malaisia năng lực thu gom đạt 70 %. Thái Lan là 70-80 %;
Philippin là 70 %...[13].
Tại hầu hết các quốc gia xử lý rác thải rắn bằng phương pháp chính
chôn lấp và đốt. Ngoài ra trên thế giới còn có rất nhiều phương pháp xử rác
thải rắn như: Công nghệ phân lập cơ khí, công nghệ sinh học, công nghệ sử
9
dụng nhiệt. Trong đó công nghệ phân lập cơ khí dựa trên các quá trình vật lý
để phân lập chất thải hoặc sử dụng các vật liệu có thể tái chế ở dạng hỗn hợp
hoặc chất thải hỗn hợp cho giai đoạn tiếp theo.
Việc phân tách các vật liệu có thể tái chế thường được tiến hành tại các
hệ thống thu hồi nguyên vật liệu (Material recovy faciliti - MRF). Thông
thường việc phân lập các chất thải khác nhau thường được tiến hành để đưa ra
phương hướng xử lý tiếp theo tại cùng hệ thống thiết bị hoặc tại hệ thống thiết
bị khác đối với các tỷ phần đã được phân lập. Các hệ thống thu hồi vật liệu
được thiết kế để thu hồi một chủng loại nguyên vật liệu có thể tái sinh cụ thể
và phát hiện các nguyên vật liệu không thích hợp cho việc tái sinh. Như vậy,
các hệ thống này thường phải dựa trên sự giáo dục cộng đồng để khuyến
khích và hướng dẫn cộng đồng thực hiện việc phân lập các nguyên vật liệu có
khả năng tái sinh một cách đúng đắn. Chi phí quản lý CTR ở các nước đang
phát triển có thể lớn tới 50% ngân sách hàng năm. Vì thế ở những nước này
cần hết sức nỗ lực trong việc phát triển kinh tế nhưng đồng thời phải đi đôi
với bảo vệ môi trường [13]
2.2.2. Thực trạng thu gom và xử lý Chất thải rắn ở Việt Nam
Đất nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước với mức tăng trưởng kinh tế hàng năm khá cao. Cùng với tốc độ phát
triển nhanh đó thì việc quản lý chất thải đặc biệt là rác thải sinh hoạt đang là vấn
đề nan giải trong công tác bảo vệ môi trường và sức khoẻ của cộng đồng.
Hiện nay ở Việt Nam có hơn 28 triệu tấn chất thải rắn phát sinh từ các
nguồn khác nhau theo tỷ lệ là:
- Chất thải sinh hoạt chiếm 46%.
- Chất thải y tế là 34%.
- Chất thải công nghiệp chiếm 17%
Dự báo đến năm 2015. Tỷ trọng:
- Chất thải rắn phát sinh từ các đô thị chiếm 51%
- Chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp chiếm
22%
- Chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động nông nghiệp,y tế chiếm 27%
10
Việc quản lý chất thải rắn tại các ngành và các địa phương hiện nay chưa
đáp ứng được những đòi hỏi của tình hình thực tế vì vậy nguy cơ ô nhiễm môi
trường do rác thải đang là một vấn đề cấp bách đối với hầu hết các đô thị và các
vùng nông thôn trong cả nước.[14]
Tại đô thị:Hiện tại các đô thị tại Việt Nam chỉ chiếm 24 % dân số của
cả nước, nhưng lại phát sinh đến 6 triệu tấn chất thải mỗi năm (gần bằng 50%
tổng lượng chất thải của cả nước). Nguyên nhân chính là do số dân tập chung
cao, nhu cầu tiêu thụ lớn, hoạt động thương mại đa dạng và tốc độ đô thị hoá
cao đặc biệt là chất thải công nghiệp phát sinh mỗi năm là 2,6 triệu tấn tập
trung tại các trung tâm công nghiệp lớn ở miền Bắc và ở miền Nam ; trong đó
50% lượng chất thải công nghiệp ở Việt Nam phát sinh ở thành phố Hồ Chí
Minh và các tỉnh lân cận, 30% phát sinh ở vùng đồng bằng Sông Cửu Long.
Hiện nay ở hầu hết các đô thị trong cả nước rác thải sinh hoạt vẫn
chiếm tổng số lượng rác thải đô thị phát sinh. Rác thải hầu như không được
phân loại tại nguồn mà được thu lẫn lộn với các loại rác thải khác, sau đó
được vận chuyển đến bãi chôn lấp. Tỷ lệ thu gom trung bình ở các đô thị tăng
từ 72% (2004) đến 80-82 % (2008) và 83-85 % (2010).Tỷ lệ chất thải chon
lấp 76-82% (khoảng 50% được chôn lấp hợp vệ sinh và khoảng 50% chon lấp
không hợp vệ sinh. Tỷ lệ tái chế chất thải 10-12%.[1]
Chất thải rắn đô thị tại Việt Nam
Tái chế
Làm phân
hữu cơ
Công nghệ
Seraphin, AST
Thải bừa bãi
Chôn lấp
Đốt
Tại nông thôn: Bên cạnh việc quản lý chất thải rắn tại các đô thị vấn đề
rác thải tại vùng nông thôn cũng đang còn nhiều bức xúc.
Theo báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam, rác thải nông thôn ước
tính 0,3kg/người/ngày và có xu hướng tăng đều theo từng năm. Trên thực tế,
11
rác thải hiện nay đang là vấn đề bức xúc, nhiều gia đình đã phản ánh không
biết đổ rác ở đâu, nên buộc phải vứt rác trên đường, xuống ao, hồ, sông ngòi,
mương máng. Lượng rác thải này tập trung nhiều gây ô nhiễm môi trường
trầm trọng, ách tắc dòng chảy, ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt hàng ngày
của người dân.
Nguyên nhân, do ý thức của người dân còn chưa cao, công tác tuyên
truyền chưa hiệu quả và đặc biệt là lực lượng tổ chức thu gom rác thải ở nông
thôn rất ít, thậm chí có xã chưa có tổ thu gom rác dẫn đến không thể thu gom
toàn bộ rác ở các thôn, xóm trong khu dân cư.
Theo kết quả điều tra, hầu hết các xã đều chưa có hố chôn rác hợp vệ
sinh, rất nhiều xã còn lúng túng trong việc này, phần lớn bãi rác chỉ là ao,
thùng nhỏ. Tuy một vài xã đã tổ chức đào hố chôn rác nhưng không đúng quy
cách, hố nông nên nhanh đầy, gây lãng phí đất. Hố rác không có thành đắp lên
cao gây sụt lún, mưa to nước tràn ngập gây ô nhiễm nguồn nước mặt, mặt hố
không phủ đất làm phát tán mùi hôi thối, đáy hố không lót vải địa kỹ thuật
hoặc lót nilon nên ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn nước ngầm.
Biện pháp trước mắt mỗi xã cần phải bổ sung thành viên trong tổ thu
gom rác với số lượng người đủ để thực hiện công việc theo nhu cầu, có thể
mỗi thôn, xóm cử từ 1 - 2 người tham gia trong tổ, hoặc có thể thành lập hợp
tác xã và ra một quy chế hoạt động cụ thể. Hàng tuần đi từ 1 - 2 lượt thu gom
rác tại các thôn, xóm, tuyên truyền để từng hộ gia đình tự gom và tập hợp rác
để đến ngày quy định đem ra đổ. Riêng tại các khu thị tứ, nơi họp chợ đồng
người, tổ thu gom phân công hoạt động hàng ngày. Tiến hành đào hố chôn rác
hợp vệ sinh, về quy cách đào hố, vận hành các xã có thể tham khảo theo số
liệu sau: chọn nơi đã quy hoạch bãi rác, tiến hành đào hố sâu khoảng gần 3m,
thành hố đắp cao 1m, độ dốc 1,25, dưới đáy đầm chặt, lót vải địa kỹ thuật,
nếu chưa có thì trải nilon, sau đó phủ lớp đất bảo vệ dày 20cm. Rác thải được
đổ thành từng lớp sau đó đầm chặt, phủ một lớp đất mỏng để tránh phát mùi,
khi đầy hố thì phủ một lớp đất dày 30cm, thường xuyên kiểm tra sụt lún để bổ
sung đất. Vào mùa khô, hố rác đào rộng phục vụ cho thời gian dài, mùa mưa
thì nhỏ hơn, thời gian khoảng từ 3-4 tuần thì đào mở rộng tiếp nhằm hạn chế
ảnh hưởng của nước mưa. Trong quá trình vận hành bãi rác mà phát tán mùi
12
hôi khó chịu thì dùng chế phẩm vi sinh EM pha loãng tưới lên. Việc này tuy
không lớn song lại rất quan trọng trong việc xử lý rác thải ở nông thôn.[1]
2.2.3. Tình hình thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành
phố Tuyên Quang
Rác thải rắn sinh hoạt của thành phố Tuyên Quang do Công ty TNHH
MTV Dịch vụ Môi trường và quản lý Đô thị Tuyên Quang thực hiện theo kế
hoạch được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hàng năm. Đây là doanh nghiệp nhà
nước được giao nhiệm vụ thực hiện các dịch vụ công ích, công cộng trên địa
bàn thành phố Tuyên Quang.
Theo kết quả điều tra năm 2013, lượng rác thải rắn ở Tuyên Quang
được thu gom, vận chuyển là 46.759,8m3, lượng bùn cống nạo vét là
2.3815m3 đạt 87,06%, tổng khối lượng chất thải rắn đã thu gom được là:
40,836m3 rác. (bảng 2.1.)
Bảng 2.1. lượng rác thải của thành phố Tuyên Quang năm 2012 và 2013
Năm
Thu gom
Vét cống
Xử lý
2012
2013
40.439
40.836
6.373,8
2.3815
41.662,42
40.710,20
(Nguồn: Báo cáo quy hoạch Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang)
Lượng rác thải rắn tại thành phố Tuyên Quang phát sinh thay đổi do tác
động của nhiều yếu tố như: Sự gia tăng dân số, quá trình đô thị hoá, công
nghiệp hoá và sự phát triển về điều kiện sống, trình độ dân trí... Rác được thu
gom từ các hộ gia đình và đưa vào điểm tập kết, quá trình thu gom, tập kết rác
thải chủ yếu được thực hiện dưới lòng đường gây mất cảnh quan môi trường
và đô thị, theo: “Báo cáo quy hoạch Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang
đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” thì số lượng rác thải được thu
gom và vận chuyển đến bãi chôn lấp của thành phố Tuyên Quang là 58,0
tấn/ngày, chiếm 67,6% lượng rác thải phát sinh, còn lại 33,4% chưa được thu
gom mà thải tự do vào môi trường.[3]
Từ thống kê của Công ty TNHH MTV Dịch vụ Môi trường và quản lý
Đô thị Tuyên Quang thị Tuyên Quang thì diện tích quét và thu gom trong 01
tháng là:
- Quét thu gom rác đường loại I: 961,372 (ha).
13
- Quét thu gom rác đường loại III: 434,992 (ha).
- Quét thu gom rác hè công cộng: 154,138 (ha).
- Quét thu gom rác ngõ xóm: 143,468 (km).
- Quét thu gom rác chợ: 32,674 (km).
Tính đến thời điểm hiện nay, trên phạm vi toàn tỉnh chưa lập công tác
quy hoạch quản lý chất thải rắn.
Việc đầu tư xử lý chất thải rắn đến nay mới có 01 dự án đang được
triển khai (Nhà máy xử lý rác thải tỉnh, xã Nhữ Khê, huyện Yên Sơn). Có 01
bãi chôn lấp đến nay đã hết hạn sử dụng (bãi rác Nông Tiến), hiện nay UBND
tỉnh đang đầu tư dự án thực hiện xử lý ô nhiễm môi trường bãi rác. Rác thải y
tế đã được đầu tư lò đốt tại bệnh viện Đa khoa Tuyên Quang, Bệnh viện Lao
và bệnh Phổi và một số bệnh viện đa khoa tuyến từ nguồn vốn trái phiếu
Chính phủ.
Hình thức xử lý chất thải rắn được áp dụng chủ yếu là chôn lấp tập
trung; Việc sử dụng phương pháp chôn lấp có ưu điểm là giá thành xử lý rác
rẻ, nhưng đòi hỏi phải tốn nhiều diện tích đất; khả năng thu hồi, tái chế, sử
dụng lại nguồn nguyên liệu từ rác thải thấp; tuy nhiên nhược điểm của bãi
chôn lấp là không hợp vệ sinh, việc xử lý nước rỉ ra từ rác còn nhiều hạn chế
nên tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao.
Theo kế hoạch hàng năm UBND tỉnh Tuyên Quang giao kế hoạch cho
Công ty TNHH MTV Dịch vụ Môi trường và quản lý Đô thị Tuyên Quang
khảo sát, lập kế hoạch chi tiết cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác
thải rắn sinh hoạt đô thị trình UBND tỉnh phê duyệt, UBND tỉnh Tuyên
Quang chỉ đạo cho UBND các xã, phường tổ chức công tác xã hội hoá thu
gom rác thải rắn đô thị, và được áp dụng theo hai mô hình là mô hình doanh
nghiệp và mô hình xã hội hoá.[7]
- Xem thêm -