Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và quản lý chất thải góp phần bảo vệ môi ...

Tài liệu đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và quản lý chất thải góp phần bảo vệ môi trường của nhà máy tottori thuộc công ty tnhh marukan tại tỉnh tottori, nhật bản

.PDF
73
47
90

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------- MA THỊ THƯƠNG ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI GÓP PHẦN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA NHÀ MÁY TOTTORI THUỘC CÔNG TY TNHH MARUKAN TẠI TỈNH TOTTORI, NHẬT BẢN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên và môi trường Khoa: Quản lý tài nguyên Khóa học: 2015 - 2019 Thái nguyên - 2020 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------- MA THỊ THƯƠNG ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI GÓP PHẦN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA NHÀ MÁY TOTTORI THUỘC CÔNG TY TNHH MARUKAN TẠI TỈNH TOTTORI, NHẬT BẢN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên và môi trường Lớp: K47 – QLTN&MT Khoa: Quản lý tài nguyên Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông Thái nguyên - 2020 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tốt chương trình đào tạo trong nhà trường với phương châm học đi đôi với hành, thời gian thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết đối với mỗi sinh viên trong các trường chuyên nghiệp, nhằm hệ thống lại toàn bộ chương trình đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Để đạt được mục tiêu đó, đồng thời đáp ứng được những nhu cầu khắt khe của nhà tuyển dụng sau khi ra trường. Được sự nhất trí của nhà trường và ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài Nguyên, em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp với tên đề tài: “Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và quản lý chất thải góp phần bảo vệ môi trường của nhà máy Tottori thuộc công ty TNHH Marukan tại tỉnh Tottori, Nhật Bản” Kết thúc thực tập, hoàn thành đề tài tốt nghiệp cũng là hoàn thành khóa học, nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn đến các Thầy giáo, Cô giáo khoa QLTN đã truyền đạt kiến thức quý báu trong suốt thời gian thực tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn lời cám ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Tiếp theo em muốn gửi lời cảm ơn đến Trung tâm Đào tạo và phát triển quốc tế Trường đại học nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho chúng em được ra nước ngoài thực tập, nâng cao hiểu biết nhận thức về cách làm việc, cách sống của người dân Nhật Bản, một nước phát triển với mức sống và chỉ số phát triển con người rất cao, một đất nước có nền văn hóa đặc sắc. Mặc dù bản thân em có nhiều cố gắng xong do trình độ và thời gian có hạn, nên khóa luận của em không tránh khỏi những hạn chế và sai sót. Em rất mong được sự đóng góp của các thầy, cô giáo, bạn bè động viên để khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày…… tháng…… năm 2020 Sinh viên Ma Thị Thương ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Dân số Nhật Bản 2010 - 2020 ........................................................ 18 Bảng 4.1. Giới thiệu về công ty Marukan ....................................................... 47 Bảng 4.2. Bảng số liệu tỉ lệ nguồn gốc phát sinh của chất thải rắn .............. 53 Bảng 4.3. Tổng lượng rác thải rắn qua các năm của nhà máy ........................ 53 iii DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ Hình 2.1. Bản đồ đất nước Nhật Bản .............................................................. 14 Hình 2.2. Lịch vứt và phân loại rác ở Nhật Bản ............................................. 28 Hình 2.3. Bản đồ tỉnh Tottori – Nhật Bản....................................................... 33 Hình 2.4. Đồi cát Tottori ................................................................................. 34 Hình 2.5. Bảo tàng mỹ thuật cát Tottori – Tỉnh Tottori Nhật Bản ................. 35 Hình 2.6. Núi Daisen – Tỉnh Tottori Nhật Bản............................................... 35 Hình 2.7. Bãi biển Yumigahama ..................................................................... 36 Hình 2.8. Suối nước nóng Kaike Onsen ......................................................... 37 Hình 2.9. Trụ sở chính công ty TNHH Marukan ............................................ 38 Hình 2.10. Một số sản phẩm của công ty ........................................................ 39 Hình 2.11. Logo này được in trên các sản phẩm trong nước. ......................... 40 Hình 2.12. Bảo trì hệ thống kiểm soát chất lượng .......................................... 40 Hình 2.13. Nghiên cứu tạo ra các sản phẩm an toàn....................................... 41 Hình 2.14. Kiểm tra trước khi xếp hàng ......................................................... 41 Hình 3.1. Nhà máy Tottori .............................................................................. 49 Sơ đồ 4.1.Cơ cấu bộ máy tổ chức của nhà máy .............................................. 50 Sơ đồ 4.2. Ảnh hưởng của chất thải đến môi trường và sức khỏe cộng đồng 52 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên đầy đủ TNHH Trách nhiệm hữu hạn QLTN Quản lý tài nguyên GTVT Giao thông vận tải OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế EPA Cơ quan bảo vệ Môi trường RDE Refuse derived fuels v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ ............................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................. vii PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2 3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2 3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4 2.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4 2.1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 6 2.2. Thực trạng công tác phân loại và quản lý chất thải trên Thế Giới và Nhật Bản ............................................................................................................ 8 2.2.1. Thực trạng quản lý chất thải trên Thế Giới ............................................. 8 2.2.2. Công tác quản lý chất thải trên Thế Giới ................................................ 9 2.2.3. Thực trạng quản lý chất thải ở Nhật Bản .............................................. 12 2.3. Tổng quan về tỉnh Tottori – Nhật Bản ..................................................... 31 2.4. Tổng quan về công ty TNHH Marukan – Nhật Bản ................................ 34 2.4.1. Sáng kiến cho sản xuất tại Nhật Bản..................................................... 39 2.4.2. Sáng kiến về chất lượng ........................................................................ 40 vi PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 42 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 42 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................... 42 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 42 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 42 3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 43 3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin, kế thừa số liệu, tài liệu ..................... 43 3.3.2. Phương pháp khảo sát thực địa ............................................................. 44 3.3.3. Phương pháp chuyên gia ...................................................................... 44 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 45 4.1. Khái quát về Công ty TNHH Marukan .................................................... 45 4.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Marukan ........... 45 4.1.2. Một số quy định chung của công ty TNHH Marukan .......................... 47 4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tại nhà máy Tottori của Công ty TNHH Marukan .............................................................................................. 49 4.2.1. Khái quát về nhà máy Tottori thuộc Công ty TNHH Marukan ............ 49 4.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tại nhà máy Tottori của Công ty TNHH Marukan .......................................................................................... 50 4.3. Đánh giá công tác quản lý môi trường, quản lý chất thải tại nhà máy ...................................................................................................... 52 4.3.1. Quản lí chất thải rắn .............................................................................. 52 4.3.2. Xử lí nước thải ...................................................................................... 54 4.4. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm cho bản thân từ đợt thực tập 59 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 62 5.1. Kết luận .................................................................................................... 62 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 63 vii LỜI MỞ ĐẦU Công ty TNHH Marukan có trụ sở chính tại Yodogawa, thành phố Osaka, quận Osaka 7-1-26 Nishinakajima, tỉnh Osaka, Nhật Bản. Thành lập được khoảng 70 năm. Công ty sản xuất nhiều sản phẩm về thức ăn cho thú cưng. Đến hiện tại công ty đã cho ra rất nhiều mặt hàng phân phối trên toàn hệ thống siêu thị tại Nhật Bản như: Marui, Sun, Daiso, AEON,… . Để đáp ứng nhu cầu thị trường và tăng cường khả năng phát triển sản phẩm, công ty đã đặc biệt thuê các chuyên gia trong nước và nước ngoài để hướng dẫn, sử dụng trang thiết bị tiên tiến để tạo ra các sản phẩm mới đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng. Trong 70 năm thành lập và phát triển, Công ty TNHH Marukan luôn khẳng định chỗ đứng vững chắc trong lòng người tiêu dùng bằng việc cung cấp những sản phẩm chất lượng cùng sự phục vụ tận tâm nhất. Sáng tạo và không ngừng đổi mới, mở rộng và phát triển nguồn nhân lực để cung cấp cho người tiêu dùng những sản phẩm an toàn nhất chính là tiêu chí phát triển của công ty. Với đội ngũ nhân viên nghiên cứu chuyên nghiệp, không ngừng tạo ra cái mới trong thực phẩm, có hương vị đặc sắc, mới lạ, đa dạng về chủng loại đáp ứng mọi yêu cầu của người tiêu dùng. Ngoài ra công ty thường xuyên mời các chuyên gia kỹ thuật chuyên ngành tại Nhật Bản và nước ngoài đến hướng dẫn chỉ đạo nâng cao kiến thức chuyên môn để tiếp tục dẫn dắt phát triển ngành nghề cho thế hệ tiếp nối. Chương trình thực tập nghề tại Nhật Bản là một chương trình có sự hợp tác, liên kết chặt chẽ giữa Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên với Trung tâm Đào Tạo và Phát Triển Quốc Tế về nhiều lĩnh vực giáo dục đào tạo, chuyển giao khoa học công nghệ. Trong đó lĩnh vực về hợp tác phát triển công nghiệp đang được chú trọng quan tâm. Đối với chương trình thực tập lần này sinh viên không chỉ học được về kiến thức mà còn được trải nghiệm văn hóa, cuộc sống thường nhật của người bản địa, biết thêm một ngôn ngữ, được viii đi du lịch đến nhiều nơi nổi tiếng. Trong quá trình thực tập tại nhà máy Tottori sinh viên được tiếp xúc với nhiều máy móc, trang thiết bị hiện đại và học hỏi được nhiều kinh nghiệm làm việc của người Nhật. Thông qua những trải nghiệm thực tế để khám phá thêm những kiến thức mới biến nó thành kinh nghiệm cho bản thân. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Nằm ở khu vực Đông Á với diện tích 380.000km2, gồm 4 hòn đảo chính là Hokkaido (83.453 km2), Honshu (231.078 km2, chiếm trên 60% tổng diện tích), Shikoku (18.788 km2) và Kyushu (42.165 km2) và hàng ngàn hòn đảo nhỏ khác. Nhật Bản có khoảng 67% diện tích là đồi núi với nguồn tài nguyên khoáng sản rất hạn chế, chỉ có 13% là đất đai bằng phẳng có thể dùng cho canh tác hoặc phát triển đô thị. Như chúng ta đều biết quá trình khai thác sử dụng nhà máy chế biến thực phẩm luôn gắn liền với quá trình phát triển của xã hội. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu sử dụng thực phẩm càng cao. Cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp thực phẩm là vấn đề ô nhiễm môi trường từ nguồn chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp. Chất thải rắn không được thu gom và xử lý theo đúng qui định của luật bảo vệ môi trường đã làm suy thoái môi trường thiên nhiên một cách nghiêm trọng và ảnh hưởng không nhỏ tới sức khoẻ của người dân sống trong khu vực. Phần lớn cơ sở công nghiệp sử dụng máy cũ, lạc hậu, thiếu không gian để phát triển và không có hệ thống xử lý chất thải. Các nhà máy, xí nghiệp chưa đề cập đến vấn đề xử lý chất thải rắn, biện pháp duy nhất là ký hợp đồng với công ty môi trường đô thị thu gom và vận chuyển chất thải tới chôn lấp tại bãi chôn lấp chất thải. Một số đơn vị tư nhân cũng ký hợp đồng thu gom chất thải của các cơ sở công nghiệp, mục đích chính của các đơn vị này là thu hồi các phế liệu có thể tái sử dụng được. Các thành phần ô nhiễm có trong nước thải chế biến thực phẩm khi thải vào môi trường sẽ gây suy giảm độ oxy hòa tan trong nước, ảnh hưởng đến hoạt động của các vi sinh vật, các loài thủy sinh trong nước, ngăn cản quá 2 trình lọc tự nhiên. Các chất lơ lửng, tinh bột, độ màu…trong nước thải ngăn ánh sáng xuống tầng sâu, ảnh hưởng đến quá trình quang hợp của rong rêu, tảo…Nito, phospho có trong nước thải tích tụ lâu ngày sẽ gây nên tình trạng phú nhưỡng hóa, làm suy giảm chất lượng nguồn nước. Các vi sinh vật kị khí hoạt động phân giải các chất hữu cơ tạo ra mùi hôi, khó chịu…Con người nếu sử dụng trực tiếp nguồn nước này ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, dễ bị các bệnh liên quan đến đường ruột. Tất cả các chất thải độc hại này đều không được xử lý hoặc xử lý không thích đáng đã gây ô nhiễm nguồn nước, đất khi chúng được xả ra xung quanh khu vực sản xuất và đặc biệt làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khoẻ của người công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân môi trường thu gom và xử lý chúng. Nhà máy Tottori thuộc công ty TNHH Marukan, Nhật Bản có diện tích khoảng 15000 mét vuông. Là nhà máy sản xuất thức ăn cho vật nuôi với nhiều loại sản phẩm đa dạng. Mỗi tháng nhà máy sản xuất khoảng 1000 tấn, nên song song với đó là các vấn đề về rác thải và chất thải rất được quan tâm và chú trọng đến. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Khái quát tình hình chung tại đất nước Nhật Bản và nhà máy Tottori. - Đánh giá tình hình sản xuất, kinh doanh tại nhà máy Tottori của công ty TNHH Marukan tại tỉnh Tottori, Nhật Bản. - Đánh giá công tác quản lý môi trường, quản lý chất thải bảo vệ môi trường tại nhà máy Tottori của công ty TNHH Marukan tại tỉnh Tottori, Nhật Bản. - Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học - Qua đề tài giúp em có cơ hội tiếp cận với cách thức thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học và hoàn thiện một khóa luận tốt nghiệp. Vận dụng được các kiến thức đã học vào trong thực tiễn. 3 - Nâng cao khả năng tự học tập, nghiên cứu và tìm tài liệu tham khảo. - Là báo cáo tốt nghiệp cho sinh viên. - Là cơ sở, tài liệu cho các nghiên cứu khoa học về sau. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đánh giá tình hình sản xuất, kinh doanh tại nhà máy Tottori của công ty TNHH Marukan tại tỉnh Tottori, Nhật Bản. - Đánh giá công tác quản lý môi trường, quản lý chất thải bảo vệ môi trường tại nhà máy Tottori của công ty TNHH Marukan tại tỉnh Tottori, Nhật Bản. - Xây dựng đề tài trên cơ sở thu thâp các số liệu thực tế. Đề tài có thể đánh giá được môi trường tại nhà máy Tottori của công ty TNHH Marukan tại tỉnh Tottori, Nhật Bản. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở lý luận Các khái niệm liên quan - Tài nguyên thiên nhiên là những của cải vật chất có sẵn trong tự nhiên mà con người có thể khai thác, chế biến, sử dụng, phục vụ cuộc sống của con người (rừng cây, các động vật, thực vật quý hiếm, các mỏ khoáng sản, các nguồn nước, dầu, khí, là một bộ phận thiết yếu của môi trường, có quan hệ chặt chẽ với môi trường. - Môi trường là tập hợp tất cả các yếu tố tự nhiên và nhân tạo bao quanh con người, ảnh hưởng tới con người và tác động đến các hoạt động sống của con người như: không khí, nước, độ ẩm, sinh vật, xã hội loài người và các thể chế. - Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia. - Bảo vệ môi trường là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, cải thiện môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường, khai thác sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. - Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác. - Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác. 5 - Rác thải là các loại chất thải phế liệu sau khi sử dụng thải ra môi trương bên ngoài. Rác thải có thể là bao bì, giấy, bịch nilon, túi đựng thức ăn. Hoặc các loại rắn như kim loại, inox sắt, thép phế liệu. - Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải. - Phân loại rác thải là một chu trình mà chất thải được chia ra thành nhiều phần khác nhau. Phân loại có thể diễn ra theo phương thức thủ công tại nhà hoặc được thu gom bởi dịch vụ hoặc phân loại một cách tự động bằng máy. Phân loại bằng tay là phương thức sử dụng đầu tiên trong lịch sử. - Với sự phát triển nhanh của xã hội, rác thải được sinh ra nhiều hơn. Điều này có nghĩa là một lượng lớn rác thải được tạo ra mỗi năm và tăng một cách không mong muốn. Nhiều rác thải hơn có nghĩa là nhiều hơn sự tiêu thụ và lãng phí nguồn tài nguyên. Phân loại và tái chế là điều cần thiết để giảm nguồn rác thải. Hầu hết các loại chất thải được tạo ra có thể được phân loại ngay tại nhà. Càng ít rác thải chúng ta ném đi thì chúng ta càng ít phải trả phí vận chuyển rác. Phân loại rác tại nhà rẻ hơn cho người tiêu dùng. Hầu hết rác thải được tạo ra tại các hộ gia đình bao gồm bao bì, thức ăn thừa và giấy, giẻ. Con người nên phân chia giấy, bao bì, thức ăn thừa và chất thải nguy hại từ các chất thải khác nhau để tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. - Như vậy, rác thải là tất cả những thứ vật chất từ đồ ăn, đồ dùng, chất phế thải sản xuất, dịch vụ, y tế, ... mà mọi người không dùng nữa và thải bỏ đi. - Rác thải sinh hoạt ( chất thải rắn sinh hoạt) sinh ra từ mọi người và mọi nơi: Gia đình, trường học, chợ, nơi mua bán, nơi công cộng, nơi vui chơi giải trí, cơ sở y tế, cơ sở sản xuất kinh doanh, bến xe, bến đò,... - Rác thường được chia thành ba nhóm sau: 1. Rác khô hay còn gọi là rác vô cơ: Gồm các loại như thuỷ tinh, sành sứ, kim loại, giấy, cao su, nhựa, vải, đồ điện, đồ chơi, cát sỏi, vật liệu xây dựng... 6 2. Rác ướt hay thường gọi là rác hữu cơ: Gồm cây cỏ loại bỏ, lá rụng, rau quả hư hỏng, đồ ăn thừa, rác nhà bếp, xác súc vật, phân động vật. 3. Chất thải nguy hại (CTNH): Là những thứ phế thải rất độc hại cho môi trường và con người như pin, bình ắc quy, hoá chất, thuốc trừ sâu, bom đạn, rác thải y tế, rác thải điện tử... 2.1.2. Cơ sở thực tiễn + Tác động của rác thải sinh hoạt đến môi trường và sức khỏe cộng đồng - Rác khi thải vào môi trường gây ô nhiễm, đất, nước, không khí. Ngoài ra, rác thải còn làm mất vệ sinh công cộng, làm mất mỹ quan môi trường. Rác thải là nơi trú ngụ và phát triển lý tưởng của các loài gây bệnh hại cho người và gia súc. - Rác thải ảnh hưởng tới môi trường nhiều hay ít còn phụ thuộc vào nền kinh tế của từng quốc gia, khả năng thu gom và xử lý rác thải, mức độ hiểu biết và trình độ giác ngộ của mỗi người dân. Khi xã hội phát triển cao, rác thải không những được hiểu là có ảnh hưởng xấu tới môi trường mà còn được hiểu là một nguồn nguyên liệu mới có ích nếu chúng ta biết cách phân loại chúng, sử dụng theo từng loại. + Ảnh hưởng đến môi trường không khí - Nguồn rác thải từ các hộ gia đình thường là các loại thực phẩm chiếm tỷ lệ cao trong toàn bộ khối lượng rác thải ra. Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và mưa nhiều ở nước ta là điều kiện thuận lợi cho các thành phần hữu cơ phân huỷ, thúc đẩy nhanh quá trình lên men, thối rữa và tạo nên mùi khó chịu cho con người. Các chất thải khí phát ra từ các quá trình này thường là H2S, NH3, CH4, SO2, CO2. - Theo thói quen nhiều người thường đổ rác tại bờ sông, hồ, ao, cống rãnh. Lượng rác này sau khi bị phân huỷ sẽ tác động trực tiếp và gián tiếp đến chất lượng nước mặt, nước ngầm trong khu vực. Rác có thể bị cuốn trôi theo nước mưa xuống ao, hồ, sông ngòi, kênh rạch, sẽ làm nguồn nước mặt ở đây 7 bị nhiễm bẩn. Mặt khác, lâu dần những đống rác này sẽ làm giảm diện tích ao hồ, giảm khả năng tự làm sạch của nước gây cản trở các dòng chảy, tắc cống rãnh thoát nước. Hậu quả của hiện tượng này là hệ sinh thái nước trong các ao hồ bị huỷ diệt. Việc ô nhiễm các nguồn nước mặt này cũng là một trong những nguyên nhân gây các bệnh tiêu chảy, tả, lỵ trực khuẩn thương hàn, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khoẻ cộng đồng. + Ảnh hưởng của rác thải tới môi trường đất Trong thành phần rác thải có chứa nhiều các chất độc, do đó khi rác thải được đưa vào môi trường thì các chất độc xâm nhập vào đất sẽ tiêu diệt nhiều loài sinh vật có ích cho đất như: - Giun, vi sinh vật, nhiều loài động vật không xương sống, ếch nhái ... làm cho môi trường đất bị giảm tính đa dạng sinh học và phát sinh nhiều sâu bọ phá hoại cây trồng. Đặc biệt hiện nay sử dụng tràn lan các loại túi nilon trong sinh hoạt và đời sống, khi xâm nhập vào đất cần tới 50 60 năm mới phân huỷ hết và do đó chúng tạo thành các "bức tường ngăn cách"trong đất hạn chế mạnh đến quá trình phân huỷ, tổng hợp các chất dinh dưỡng, làm cho đất giảm độ phì nhiêu, đất bị chua và năng suất cây trồng giảm sút . + Ảnh hưởng của rác thải đối với sức khoẻ con người - Trong thành phần rác thải sinh hoạt, thông thường hàm lượng hữu chiếm tỉ lệ lớn. Loại rác này rất dễ bị phân huỷ, lên men, bốc mùi hôi thối. Rác thải không được thu gom, tồn đọng trong không khí, lâu ngày sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ con người sống xung quanh. Chẳng hạn, những người tiếp xúc thường xuyên với rác như những người làm công việc thu nhặt các phế liệu từ bãi rác dễ mắc các bệnh như viêm phổi, sốt rét, các bệnh về mắt, tai, mũi họng, ngoài da, phụ khoa. Hàng năm, theo tổ chức Y tế thế giới, trên thế giới có 5 triệu người chết và có gần 40 triệu trẻ em mắc các bệnh có liên quan tới rác thải. Nhiều tài liệu trong nước và quốc tế cho thấy, những xác động vật bị thối rữa trong hơi thối có chất amin và các chất dẫn xuất sufua 8 hyđro hình thành từ sự phân huỷ rác thải kích thích sự hô hấp của con người, kích thích nhịp tim đập nhanh gây ảnh hưởng xấu đối với những người mắc bệnh tim mạch.Các bãi rác công cộng là những nguồn mang dịch bệnh. - Các kết quả nghiên cứu cho thấy rằng: Trong các bãi rác, vi khuẩn thương hàn có thể tồn tại trong 15 ngày, vi khuẩn lỵ là 40 ngày, trứng giun đũa là 300 ngày. Các loại vi trùng gây bệnh thực sự phát huy tác dụng khi có các vật chủ trung gian gây bệnh tồn tại trong các bãi rác như những ổ chứa chuột, ruồi, muỗi... và nhiều loại ký sinh trùng gây bệnh cho người và gia súc, một số bệnh điển hình do các trung gian truyền bệnh như: Chuột truyền bệnh dịch hạch, bệnh sốt vàng da do xoắn trùng, ruồi, gián truyền bệnh đường tiêu hoá; muỗi truyền bệnh sốt rét, sốt xuất huyết... 2.2. Thực trạng công tác phân loại và quản lý chất thải trên Thế Giới và Nhật Bản 2.2.1. Thực trạng quản lý chất thải trên Thế Giới Rác thải là vấn đề của mọi quốc gia, tuy nhiên, với chính sách quản lý và biện pháp xử lý đúng có thể tạo ra hiệu quả khai thác từ chính rác thải. Đưa công nghệ cao vào quản lý rác thải. Ngân hàng Thế giới từng đưa ra cảnh báo, số lượng chất thải rắn mà loài người thải ra, sẽ tăng từ 1,3 tỷ tấn hiện nay lên 2,2 tỷ tấn vào năm 2025, chi phí quản lý chất thải trên toàn cầu tăng từ 205 tỷ USD lên 375 tỷ USD/năm. Nếu không có chiến lược xử lý và tái chế rác thải rắn ở các thành phố có tốc độ đô thị hóa nhanh và các quốc gia thu nhập thấp, việc xảy ra cuộc khủng hoảng rác là khó tránh khỏi. Ý thức được các thách thức của tương lai, nhiều quốc gia đã có chính sách thiết thực về quản lý, thu gom và xử lý rác. Họ đưa ra nhiều biện pháp và quy định để khuyến khích người dân chấp hành, tăng tỷ lệ tái chế thông qua phân loại rác tại nguồn từ các hộ gia đình, áp dụng công nghệ xử lý, tái chế 9 rác hiện đại; các trường hợp cố tình vi phạm sẽ bị xử phạt nghiêm khắc... Để giảm gánh nặng chi phí cho người dân, chính quyền nhiều nơi cũng tiến hành trợ giá cho các công ty thu gom rác. Chất thải rắn bao gồm cả rác thải và bùn từ các nhà máy xử lý nước thải và các loại phế thải khác từ các hoạt động công nghiệp, các chất thải có thể gây ô nhiễm được xử lý theo phương pháp riêng, không phải đem chôn. Tùy loại, rác hữu cơ nhà bếp một phần được sử dụng để trồng nấm thực phẩm; phần lớn hơn được chôn lấp có kiểm soát để thu hồi khí bioga cung cấp cho phát điện, làm phân bón. Hầu hết rác thải có các đặc tính phù hợp được tận dụng làm nguyên liệu, hoặc sử dụng trong ngành xây dựng... Nhiều nước đã ứng dụng công nghệ cao trong quản lý rác thải - một quy trình khép kín, tự động hóa ở mức cao, từ thu gom cho đến tái chế, tiêu hủy. Thông qua thu thập, phân tích xử lý dữ liệu từ các cảm biến thời gian thực, các dữ liệu này được xử lý bởi các thuật toán thông minh và tối ưu hóa sẽ tạo ra quy trình quản lý chất thải tối ưu, làm trong sạch môi trường và tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, để các hệ thống thu gom rác thải thông minh hoạt động hiệu quả, bên cạnh ứng dụng công nghệ mới nhất, ý thức con người vẫn là quyết định. Sự kết hợp hài hòa giữa ứng dụng công nghệ và chính sách quản lý vào đời sống xã hội làm giảm tối đa các tác nhân gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường do việc xả thải bừa bãi - yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của một thành phố thông minh. 2.2.2. Công tác quản lý chất thải trên Thế Giới - Ở Đan Mạch, các chính quyền địa phương chịu trách nhiệm thu gom và xử lý chất thải. Luật của Đan Mạch cấm đốt những chất thải có thể tái chế được. Các địa phương có thể đổ chất thải có thể tái chế được ở những trung tâm tái chế, mà không phải trả lệ phí. Tuy nhiên, họ sẽ bị phạt nặng nếu đưa chất thải có thể tái chế được vào lò đốt. Tại nhà máy Vestforbraending ở 10 Copenhagen, nhà máy xử lý chất thải kiểu mới lớn nhất của Đan Mạch, xe tải chở chất thải phải dừng lại ở trạm cân xe trước khi vào nhà máy đổ rác. Rác được kiểm tra ngẫu nhiên để phát hiện chất thải có thể tái chế được và những người vi phạm bị phạt rất nặng. Morten Slotved, thị trưởng thành phố Horsholm, địa phương có thu nhập tính theo đầu người cao nhất Đan Mạch, cho biết nhà máy này đã giúp làm giảm chi phí sưởi ấm và nâng cao giá trị các ngôi nhà của người dân địa phương. Ở thành phố Horsholm (Đan Mạch), chỉ có 4% rác thải được đưa tới bãi rác và 1%, gồm hoá chất, sơn và chất thải điện tử, được chuyển tới bãi chôn rác đặc biệt. 61% chất thải của thành phố được tái chế và 34% được đốt trong nhà máy biến chất thải thành năng lượng. Những nhà máy này đã sử dụng nhiều thiết bị sàng lọc mới, để loại ra những chất có thể gây ô nhiễm trước khi đưa rác vào lò đốt. Mức ô nhiễm trong khói của các nhà máy này thấp hơn tiêu chuẩn môi trường nghiêm ngặt của châu Âu từ 10 đến 20%. Những chất thải có thể gây ô nhiễm được xử lý theo phương pháp riêng, chứ không phải đem chôn. - Ở Ấn Độ hàng năm thải bỏ đi gần 6,4 triệu tấn rác thải nguy hại, trong đó 3,09 triệu tấn có thể tái chế được, 0,41 triệu tấn có thể thiêu hủy và 2,73 triệu tấn sẽ phải đổ ra bãi chứa rác thải. Hầu hết rác thải có các đặc tính phù hợp cho việc tận dụng chúng làm nguyên liệu nguồn, hoặc cho việc khôi phục năng lượng hoặc các nguyên liệu như kim loại hoặc sử dụng chúng trong ngành xây dựng, chế tạo các sản phẩm cấp thấp hoặc cho khôi phục lại chính sản phẩm đó, mà sau khi sử lý có thể được sử dụng như là một nguyên liệu nguồn. Do vậy, một ý tưởng mới hình thành để sử lý rác thải nguy hại làm nguyên liệu nguồn thay vì là nguyên liệu khó thải bỏ. Việc sử dụng các nhiên liệu thay thế hoặc các nhiên liệu tái chế từ rác thải (RDF) là một việc làm thông thường trong ngành công nghiệp xi măng Ấn Độ. Nhà máy sản xuất RDF đầu tiên đã được xây dựng trong năm 2006 bởi Grasim Industries tại nhà
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan