Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá tình hình cho vay và sử dụng vốn vay của hộ nghèo tại phòng giao dịch n...

Tài liệu đánh giá tình hình cho vay và sử dụng vốn vay của hộ nghèo tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện phong điền, tỉnh thừa thiên huế

.PDF
78
471
142

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHO VAY VÀ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA HỘ NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN PHONG ĐIỀN LÊ THỊ CẦM Khóa học: 2007-2011 Lê Thị Cầm – Lớp K41AKTNN 1 Khóa luận tốt nghiệp ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHO VAY VÀ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA HỘ NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN PHONG ĐIỀN Sinh viên thực hiện: Lê Thị Cầm Lớp : K41AKTNN Niên khóa: 2007 – 2011 Giáo viên hướng dẫn Th.S Nguyễn Ngọc Châu Huế, 05/2011 Lê Thị Cầm – Lớp K41AKTNN 2 Khóa luận tốt nghiệp LỜI CÁM ƠN Sau quá trình thực tập tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Phong Điền, tôi đã hoàn thành đề tài “Đánh giá tình hình cho vay và sử dụng vốn vay của hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện Phong Điền”. Để hoàn thành tốt đề tài này, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô trong trường cùng các cô chú và anh chị trong cơ quan cùng bà con 3 xã Phong Thu, Phong Hòa, Phong Bình. Cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: - Các thầy cô giáo trường đại học kinh tế Huế đã tận tình giảng dạy cho tôi trong suốt thời gian học tại trường, trang bị cho tôi những kiến thức cần thiết để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này cũng như nghề nghiệp trong tương lai, đặc biệt là thầy giáo Th.S Nguyễn Ngọc Châu đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập - Tôi xin chân thành cám ơn BGĐ cùng toàn thể các anh chị trong PGD NHCSXH huyện Phong Điền đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập tại ngân hàng. - Xin được gởi đến toàn thể gia đình các hộ nghèo thân thiết nhất, bởi họ đã góp phần vào sự thành công của khóa luận tốt nghiệp này. - Xin gởi lời cám ơn đến toàn thể bạn bè và gia đình đã luôn là nguồn động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực tập để tôi hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình. Huế, tháng 5 năm 2011 Sinh viên thực tập Lê Thị Cầm Lê Thị Cầm – Lớp K41AKTNN 3 Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................ 1 2. Mục đích và đối tượng nghiên cứu....................................................................... 2 3. Phạm vi nghiên cứu. ............................................................................................. 3 4. Phương pháp nghiên cứu. .................................................................................... 3 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................... 4 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 4 1.1.CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................................. 4 1.1.1. Khái quát chung về hộ nghèo. ........................................................................ 4 1.1.2. Một số vấn đề về tín dụng. ............................................................................. 6 1.1.3. Hoạt động cho vay vốn đối với hộ nghèo....................................................... 8 1.1.4. Một số chỉ tiêu nghiên cứu. ............................................................................ 12 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ......................................................................................... 12 1.2.1. Những kết quả đạt được của NHCSXH Việt Nam......................................... 12 1.2.2. Tín dụng cho XĐGN, sự cần thiết phải có tín dụng ưu đãi............................ 14 CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHO VAY VÀ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA HỘ NGHÈO TẠI PGD NHCSXH HUYỆN PHONG ĐIỀN – TỈNH THỪA THIÊN HUẾ TRONG 3 NĂM (2008-2010)............................................................ 16 2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN VỀ HUYỆN PHONG ĐIỀN........................................ 16 2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội. ......................................... 16 2.1.2. Tình hình nghèo đói trên địa bàn huyện Phong Điền..................................... 17 2.2. TÌNH HÌNH CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA PGD NHCSXH HUYỆN PHONG ĐIỀN.......................................................................................................... 18 2.2.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động bộ máy. ................................................................. 18 2.2.2. Tình hình lao động của PGD NHCSXH huyện Phong Điền.......................... 19 2.2.3. Tình hình nguồn vốn tín dụng của PGD NHCSXH huyện Phong Điền qua ba năm (2008-2010)........................................................................................... 21 2.2.4. Mô hình cho vay và quy trình thủ tục cho vay tại PGD NHCSXH Phong Điền. .............................................................................................................. 24 Lê Thị Cầm – Lớp K41AKTNN 4 Khóa luận tốt nghiệp 2.2.5. Tình hình về hoạt động cho vay hộ nghèo tại PGD NHCSXH Phong Điền qua 3 năm (2008-2010). ........................................................................................... 26 2.3. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHONG ĐIỀN........................................................................................... 37 2.3.1. Khái quát về nhóm hộ điều tra ....................................................................... 37 2.3.2. Quy mô vay vốn của hộ.................................................................................. 41 2.3.3. Mục đích vay vốn của hộ nghèo..................................................................... 43 2.3.4. Thực trạng sử dụng vốn vay của hộ nghèo..................................................... 46 2.3.5. Tình hình hoàn trả vốn vay của hộ nghèo ...................................................... 49 2.3.6. Một số ý kiến của các hộ có vay vốn tại PGD NHCSXH Phong Điền .......... 52 CHƯƠNG III ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY VÀ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA HỘ NGHÈO TẠI PGD NHCSXH PHONG ĐIỀN ........................................................................................ 55 3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC CỦA NGÂN HÀNG ..................................... 55 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VỐN HỘ NGHÈO TẠI PGD NHCSXH PHONG ĐIỀN ........................................ 56 3.2.1. Giải pháp đối với các cấp chính quyền .......................................................... 56 3.2.2. Giải pháp đối với PGD NHCSXH Phong Điền.............................................. 57 3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHONG ĐIỀN............................................... 62 3.3.1. Về phía chính quyền địa phương.................................................................... 62 3.3.2. Về phía PGD NHCSXH Phong Điền ............................................................. 63 3.3.3. Về phía hộ nghèo vay vốn .............................................................................. 64 PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 65 I. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 65 II. KIẾN NGHỊ ......................................................................................................... 66 2.1. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC VÀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG .. 66 2.2. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI PGD NHCSXH PHONG ĐIỀN .................................. 67 2.3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO VAY VỐN ........................................... 67 Lê Thị Cầm – Lớp K41AKTNN 5 Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TÁT 1. PGD: Phòng giao dịch 2. NHCSXH: Ngân hàng chính sách xã hội 3. UBND: Ủy ban nhân dân 4. XĐGN: Xóa đói giảm nghèo 5. TK&VV: Tiết kiệm và vay vốn 6. CT-XH: chính trị-xã hội 7. HPN: Hội phụ nử 8. HND: Hội nông dân 9. HCCB: Hội cựu chiến binh 10. ĐTN: Đoàn thanh niên 11. NHNo&PTNT:Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn 12. HSSV: Học sinh sinh viên 13. TW: Trung ương 14. DSCV: Doanh số cho vay 15. DSTN: Doanh số thu nợ 16. CBTD: Cán bộ tín dụng 17. NN-NT: Nông nghiệp-Nông thôn Lê Thị Cầm – Lớp K41AKTNN 6 Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Mô hình cho vay ở NHCSXH ……………………………… 24 Sơ đồ 2: Quy trình thủ tục cho vay …………………………………...25 Lê Thị Cầm – Lớp K41AKTNN 7 Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1: TÌNH HÌNH NGHÈO ĐÓI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHONG ĐIỀN QUA 3 NĂM (2008-2010)……………………………………………………………17 Bảng 2: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA PGD NHCSXH HUYỆN PHONG ĐIỀN QUA 3 NĂM (2008-2010)…………………………………………………….20 Bảng 3: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA PGD NHCSXH PHONG ĐIỀN QUA 3 NĂM (2008-2010) ……………………………………………………………23 Bảng 4: DOANH SỐ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI PGD NHCSXH HUYỆN PHONG ĐIỀN QUA 3 NĂM (2008-2010) ……………………………………………29 Bảng 5: DOANH SỐ THU NỢ HỘ NGHÈO TẠI PGD NHCSXH HUYỆN PHONG ĐIỀN QUA 3 NĂM (2008-2010) ……………………………………………32 Bảng 6: TÌNH HÌNH DƯ NỢ VÀ NỢ QUÁ HẠN HỘ NGHÈO TẠI PGD NHCSXH PHONG ĐIỀN QUA 3 NĂM (2008-2010) ………………………………….36 Bảng 7: TÌNH HÌNH DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG 3 XÃ ĐIỀU TRA ……….39 Bảng 8: TÌNH HÌNH ĐẤT ĐAI CỦA CÁC HỘ VAY VỐN ……………….40 Bảng 9: PHÂN TỔ CÁC HỘ VAY VỐN TỪ PGD NHCSXH PHONG ĐIỀN THEO QUY MÔ VỐN VAY ……………………………………………………….42 Bảng 10: MỤC ĐÍCH VAY VỐN CỦA HỘ NGHÈO ……………………..45 Bảng 11: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA NHÓM HỘ NGHIÊN CỨU ……………………………………………………………………………….47 Bảng 12: TÌNH HÌNH HOÀN TRẢ VỐN VAY CỦA HỘ NGHÈO VAY VỐN ……….............................................................................................................50 Bảng 13: Ý KIẾN CỦA 90 HỘ NGHÈO VAY VỐN ĐƯỢC ĐIỀU TRA …53 Lê Thị Cầm – Lớp K41AKTNN 8 Khóa luận tốt nghiệp TÓM TẮT NGHIÊN CUU Trong quá trình thực tập tại PGD NHCSXH huyện Phong Điền tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình cho vay và sử dụng vốn vay của hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện Phong Điền” Mục tiêu chính của đề tài - Hệ thống hóa một số vấn đề về tín dụng và tín dụng hộ nghèo. - Tìm hiểu đánh giá thực trạng cho vay và sử dụng vốn vay tại ngân hàng. - Đề suất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng cho các hộ nghèo. Dữ liệu phục vụ: - Thu thập số ,liệu từ các tài liệu, báo cao kết quả hoạt động của ngân hàng qua các năm. - Báo cáo về tình hình kinh tế xã hội của huyện Phong Điền qua 3 năm (20082010) - Tham khảo sách báo, tài liệu hội thảo, luận văn… có liên quan đến đề tài. Phương pháp sử dụng: - Phương pháp điều tra phỏng vấn - Phương pháp tổng hợp, thu thập và phân tích tài liệu. - Phương pháp phân tổ thống kê - Phương pháp chuyên gia chuyên khảo Kết quả đạt được: - Nắm được tình hình vay vốn của hộ nghèo ở 3 xã nghiên cứu và toàn huyện. - Nắm được tình hình cho vay hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện Phong Điền. - Đưa ra một số định hướng, giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay vốn để đồng vốn của ngân hàng đến với hộ nghèo ngày càng nhiều hơn. Lê Thị Cầm – Lớp K41AKTNN 9 Khóa luận tốt nghiệp PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài. Cùng với sự đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh, đời sống của đại bộ phận dân cư được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, trong giai đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, ảnh hưởng của quá trình phát triển không đồng đều đến tất cả các vùng, các nhóm dân cư. Vì vậy, một bộ phận dân cư do những nguyên nhân khác nhau chưa bắt kịp với sự thay đổi nên họ gặp khó khăn trong đời sống cũng như trong sản xuất và trở thành người nghèo. Xác định rõ tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ xã hội và xác định nghèo đói ảnh hưởng tiêu cực tới ổn định kinh tế, xã hội và môi trường. Đảng và nhà nước ta coi xóa đói giảm nghèo là một chủ trương lớn, là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Những hộ nghèo nói chung và những hộ nghèo vùng nông thôn nói riêng là một trong những đối tượng đang rất cần sự quan tâm, hỗ trợ về mọi mặt. Bởi lẽ, cuộc sống của họ còn đối mặt với nhiều khó khăn, họ luôn mang tâm lý sợ rủi ro, quan trọng hơn họ thiếu mọi nguồn lực đặc biệt là nguồn vốn để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, hiệu quả sử dụng vốn của những hộ này chưa cao, rủi ro lớn và thường xảy ra trên diện rộng. Nước ta hiện nay tỷ lệ hộ nghèo còn chiếm khá lớn đặc biệt là ở các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa. Do đó, việc phát triển kinh tế hộ gia đình, tạo điều kiện để những hộ gặp khó khăn có thể tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm làm giảm tỷ lệ hộ nghèo là một yêu cầu cấp thiết. Để làm được điều đó cần có sự quan tâm hỗ trợ từ phía đảng, nhà nước và các tổ chức tín dụng. Trong đó có sự hỗ trợ không nhỏ từ phía NHCSXH, một tổ chức được thành lập theo quyết định 131/2002/QĐ-TTG ngày 4 tháng 10 năm 2002 của thủ tướng chính phủ. Một tổ chức đóng vai trò quan trọng hàng đầu và là người bạn đồng hành trong việc hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp nông thôn. Từ khi ra đời cho đến nay, NHCSXH đã làm tốt việc điều chuyển vốn đến những hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác thật sự cần vốn cho quá trình sản xuất thông qua các tổ chức đoàn thể như hội phụ nữ, hội nông dân, đoàn thanh niên, hội cựu chiến binh. Lê Thị Cầm – Lớp K41AKTNN 10 Khóa luận tốt nghiệp Qua tìm hiểu thực tế thấy được huyện Phong Điền với phần lớn người dân làm nông nghiệp và tỷ lệ hộ khó khăn khá cao. Địa hình đa dạng phù hợp với nhiều loại cây trồng vật nuôi khác nhau, và nhiều mô hình sản xuất được áp dụng. Tuy có tiềm năng và thế mạnh của vùng như vậy, song người dân nói chung và những hộ nghèo ở đây vẫn chưa có phương thức tổ chức sản xuất và sử dụng vốn hiệu quả. Thêm vào đó hàng năm ở huyện phải hứng chịu hậu quả của nhiều đợt thiên tai xảy ra cộng với các nạn dịch bệnh lây lan trên diện rộng, do đó hiệu quả hàng năm thu được của hộ không cao dẫn đến khả năng tích lũy vốn kém, thiếu vốn làm ảnh hưởng đến việc đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh trong kỳ tiếp theo. Do đó, đời sống của người dân ở đây còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là những hộ nghèo. Và trong những năm qua PGD NHCSXH huyện Phong Điền đã có sự hỗ trợ tích cực đến những hộ nghèo trên địa bàn nhằm ổn định cuộc sống. Mặc dù đã không ngừng nỗ lực phục vụ người dân trong suốt thời gian qua kể từ khi được thành lập, nhưng việc xác định lượng vốn vay bao nhiêu thì đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của hộ, thời gian vay và lãi suất vay ở mức độ nào thì những hộ nghèo có thể chấp nhận được với lượng vốn vay và thời hạn vay như vậy? Bên cạnh đó việc xác định thời điểm nào người dân có nhu cầu vay vốn cao? Làm thế nào để hộ tiếp cận vốn một cách kịp thời và thuận lợi nhất? Những hộ khi đã có vốn thì họ sản xuất kinh doanh như thế nào? Có sử dụng vốn vay đúng mục đích không? Đây cũng là những vấn đề mà tổ chức cần quan tâm để có kế hoạch cung ứng vốn cho các hộ kịp thời, đầy đủ và có hiệu quả nhất. Xuất phát từ thực tế nói trên, trong quá trình thực tập cuối khóa tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài “ Đánh giá tình hình cho vay và sử dụng vốn vay của hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế”. Từ đó thấy được thực trạng cho vay và sử dụng vốn vay của hộ nghèo tại NHCSXH huyện Phong Điền – tỉnh Thừa Thiên Huế để đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay và sử dụng vốn vay của hộ nghèo tại ngân hàng. 2. Mục đích và đối tượng nghiên cứu. a. Mục đích nghiên cứu. Hệ thống hóa lý luận chung về kinh tế hộ, tín dụng ngân hàng. Lê Thị Cầm – Lớp K41AKTNN 11 Khóa luận tốt nghiệp Nghiên cứu tình hình cho vay tại PGD NHCSXH huyện Phong Điền – tỉnh Thừa Thiên Huế cũng như tình hình sử dụng vốn vay của hộ nghèo trên địa bàn huyện. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tại PGD ngân hàng CSXH huyện Phong Điền – tỉnh Thừa Thiên Huế và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo trên địa bàn. b. Đối tượng nghiên cứu. Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng của hộ nghèo và những hộ có hoàn cảnh khó khăn được Ủy Ban Nhân Dân cấp xã xác nhận thật sự có nhu cầu vay vốn để đầu tư phát triển sản xuất – kinh doanh nhằm tăng thu nhập, có vay vốn tại PGD NHCSXH huyện Phong Điền – tỉnh Thừa Thiên Huế. 3. Phạm vi nghiên cứu. Về không gian: tập trung nghiên cứu tại địa bàn 03 xã Phong Thu, Phong Hòa, Phong Bình. Về thời gian: trong 03 năm từ 2008-2010. 4. Phương pháp nghiên cứu. Phương pháp điều tra phỏng vấn. Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích tài liệu. Phương pháp phân tổ thống kê. Phương pháp chuyên gia chuyên khảo. Lê Thị Cầm – Lớp K41AKTNN 12 Khóa luận tốt nghiệp PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Khái quát chung về hộ nghèo. 1.1.1.1. Khái niệm nghèo đói Tại hội nghị bàn về xoá đói giảm nghèo trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức ở Băng Cốc tháng 9 năm 1993 đã đưa ra khái niệm nghèo đói như sau: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của các địa phương”. Có thể xem đây là định nghĩa chung nhất về nghèo đói, một định nghĩa có tính chất hướng dẫn về phương pháp đánh giá, nhận diện nét chính yếu, phổ thông về nghèo đói. Báo cáo phát triển Việt Nam tại hội nghị tư vấn các nhà tài trợ Việt Nam năm 2003 nêu rõ: - Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không đủ các điều kiện vật chất và tinh thần để duy trì cuộc sống ở mức tối thiểu trong điều kiện chung của cộng đồng. Mức sống tối thiểu gồm: ăn, mặc, ở, chữa bệnh, đi lại, học hành… - Đói là tình trạng bộ phận của những người nghèo không đủ các nhu cầu cơ bản tối thiểu mà không đủ lương thực để duy trì cuộc sống hàng ngày. - Nghèo đói là tình trạng thua kém ở nhiều mặt từ thu nhập đến tính dễ bị tổn thương khi gặp rủi ro và ít có khả năng tham gia vào quá trình ra quyết định nói chung. Ngân hàng phát triển Châu Á đã đưa ra khái niệm nghèo đói tuyệt đối và tương đối như sau: Nghèo đói tuyệt đối là không ai có khả năng mua một lượng sản phẩm tối thiểu để sống. < Theo David O.Dapice thuộc viện phát triển quốc gia Harvard>. Nghèo đói tương đối: được xét trong tương quan xã hội, phụ thuộc vào địa điểm dân cư sinh sống và phương thức tiêu thụ phổ biến ở nơi đó. Nghèo đói tương đối được hiểu là những người sống dưới mức tiêu chuẩn có thể chấp nhận được trong những địa điểm và thời gian xác định. Lê Thị Cầm – Lớp K41AKTNN 13 Khóa luận tốt nghiệp 1.1.1.2. Nguyên nhân của nghèo đói Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói nhưng chủ yếu là những nguyên nhân sau: Thứ nhất, do bản thân người nghèo: - Do thiếu vốn sản xuất: Người dân thiếu vốn sản xuất thường rơi vào vòng luẩn quẩn, sản xuất kém, làm không đủ ăn, phải đi thuê, đi vay để đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày. Có thể nói thiếu vốn sản xuất là một lực cản rất lớn cho sự phát triển của sản xuất và nâng cao đời sống cho các hộ gia đình nghèo - Thiếu kinh nghiệm và kiến thức làm ăn: Phương pháp canh tác cổ truyền đã ăn sâu vào tiềm thức, sản xuất tự cung tự cấp là chính, thường sống ở những nơi hẻo lánh, giao thông khó khăn, thiếu phương tiện, con cái thất học…những khó khăn đó làm cho hộ nghèo không thể nâng cao trình độ dân trí, không có điều kiện áp dụng khoa học kĩ thuật vào canh tác, thiếu kinh nghiệm và trình độ sản xuất kinh doanh làm cho năng suất thấp, không hiệu quả. - Bệnh tật và sức khỏe yếu kém cũng là yếu tố đẩy con người vào tình trạng nghèo đói trầm trọng. - Đất đai canh tác ít, tình trạng không có đất canh tác ngày càng tăng lên. - Thiếu việc làm, lười lao động, thiếu lao động trẻ khỏe … Thứ hai, Do điều kiện tự nhiên xã hội: Điều kiện khắc nghiệt tác động mạnh đến sản xuất nông nghiệp của các hộ gia đình nghèo. Thiên tai, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, đất đai cằn cỗi, giao thông đi lại khó khăn, cơ sở hạ tầng yếu kém. 1.1.1.3. Đặc điểm cơ bản của hộ nghèo Người nghèo sống ở khắp nơi trong xã hội nhưng họ tập trung chủ yếu ở các vùng ven thành thị và nông thôn. Ở nông thôn, họ phân bố nhiều ở các vùng biển và vùng núi, người dân ở các vùng dân tộc ít người do sự cách biệt về địa lý xã hội, chịu nhiều sức ép và khai thác tài nguyên cạn kiệt nên mức sống không cao, không có đủ điều kiện để sản xuất kinh doanh…Các dịch vụ dành cho người nghèo thường khó đến được với họ do thiếu phương tiện cũng như thiếu năng lực để sử dụng chúng một cách có hiệu quả. Lê Thị Cầm – Lớp K41AKTNN 14 Khóa luận tốt nghiệp Đặc điểm nghèo đói ở nông thôn khác với thành thị, hộ nghèo nông thôn sống chủ yếu dựa vào đất đai và sức lao động, thu nhập chính chủ yếu dựa vào năng suất, sản lượng của ngành nông nghiệp mà chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi. Còn ở thành thị, hộ nghèo phải đi làm thuê, bán sức lao động để nuôi bản thân họ, nếu không được thuê mướn họ sẽ bị thiếu ăn, thiếu mặc. Ở nông thôn, người nghèo thường sống ở những nơi hẻo lánh, phải canh tác trên những vùng đất bạc màu, cằn cỗi nên năng suất sản xuất thấp là điều không thể tránh khỏi, bên cạnh đó cơ hội để có những nguồn thu nhập phi nông nghiệp là rất thấp. Tại các vùng đồng bằng, người nghèo may mắn có tài nguyên khá hơn, nhưng lại thiếu các dịch vụ xã hội, cơ sở hạ tầng và hướng dẫn kỹ thuật. Nhìn chung hộ nghèo có những đặc điểm sau: - Hộ nghèo thường có nguồn thu nhập thấp, không ổn định, không có việc làm thường xuyên. - Hộ nghèo thường có ít lao động chính, nhưng lại có nhiều người ăn theo trong gia đình. - Hộ nghèo thường thiếu tài sản lẫn thu nhập phụ. - Hộ nghèo thường có trình độ học vấn thấp hơn đại bộ phận dân cư. - Hộ nghèo đói thường thiếu khả năng để phát triển kinh tế. - Cuộc sống của những hộ nghèo đói thường phụ thuộc vào người khác, thường phải vay vốn với lãi suất cao chỉ để thoả mãn những nhu cầu tối thiểu. - Hộ nghèo rất dễ bị tổn thương bởi những khó khăn mang tính thời vụ và những biến động bất thường xảy ra đối với gia đình hay cộng đồng, các hộ nghèo có thể bị cách biệt về địa lý và xã hội. - Hộ nghèo dễ bị ảnh hưởng bởi thiên tai, bệnh tật, … Tóm lại, để giúp đỡ hộ nghèo sớm thoát khỏi nghèo đói cần có sự hỗ trợ tích cực từ bên ngoài và trước hết là sự hỗ trợ về vốn. 1.1.2. Một số vấn đề về tín dụng. 1.1.2.1. Khái niệm tín dụng Lê Thị Cầm – Lớp K41AKTNN 15 Khóa luận tốt nghiệp Tín dụng biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thõa mãn nhu cấu vốn tạm thời cho quá trình tái sản xuất và đời sống theo nguyên tắc hoàn trả. Theo tài liệu của các nước thuộc nền kinh tế thị trường, “ Tín dụng là mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản theo thời gian đã thõa thuận”. 1.1.2.2. Phân loại tín dụng Hoạt động tín dụng rất đa dạng, và để thuận lợi cho việc quản lý người ta thường phân loại tín dụng, việc phân loại tín dụng dựa vào các căn cứ sau: - Căn cứ vào thời hạn hoàn trả vốn tín dụng, bao gồm: Tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn, tín dụng dài hạn. - Căn cứ vào đối tượng tín dụng, bao gồm: Tín dụng vốn cố định, tín dụng vốn lưu động. - Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: Tín dụng tiêu dùng, tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa. - Căn cứ vào mối quan hệ giữa các chủ thể trong tín dụng: Tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước, tín dụng thương mại. 1.1.2.3. Bản chất của tín dụng Bản chất của tín dụng được thể hiện trong quá trình hoạt động của tín dụng và mối quan hệ của nó với quá trình sản xuất xã hội. Mối quan hệ này được thể hiện thông qua ba giai đoạn: Một là: Phân phối tín dụng dưới dạng hình thức cho vay. Đây là giai đoạn vốn tiền tệ hay vật tư hàng hóa được chuyển nhượng từ người cho vay đến người đi vay thông qua hợp đồng tín dụng được ký kết theo nguyên tắc thõa thuận giữa hai bên dựa trên cung cầu của vốn vay. Hai là: Giai đoạn sử dụng vốn vay trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ở giai đoạn này vốn vay có thể được sử dụng trực tiếp (nếu vốn vay là vật tư hàng hóa) hoặc sử dụng vào mua vật tư hàng hóa (nếu vốn vay bằng tiền) để thõa mãn nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của người đi vay. Ba là: Giai đoạn hoàn trả vốn tín dụng. Đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn vốn tín dụng, đồng thời cũng là giai đoạn hoàn thành một chu kỳ sản xuất kinh Lê Thị Cầm – Lớp K41AKTNN 16 Khóa luận tốt nghiệp doanh để trở về hình thái tiền tệ ban đầu của nó và được người đi vay hoàn trả. Là quá trình trở về với tư cách là lượng giá trị vốn tín dụng được vận động, do đó hoàn trả không chỉ là bảo tồn vốn về mặt giá trị mà còn có phần tăng thêm dưới dạng hình thức lãi suất. Như vậy, bản chất vận động của tín dụng là sự hoàn trả vốn gốc và theo đó là khoản lãi với tư cách là giá của vốn cho vay. 1.1.3. Hoạt động cho vay vốn đối với hộ nghèo 1.1.3.1. Đặc điểm của vốn tín dụng đối với hộ nghèo Tín dụng hộ nghèo mang tính chất tài trợ lãi suất ưu đãi về thời hạn. Do đó, cần có sự chỉ đạo của các đoàn thể ban ngành địa phương phổ biến đến từng hộ để cho người dân biết và thực hiện đúng. - Tín dụng cấp mức tối đa là 30 triệu đồng. - Thời gian hoàn vốn tùy theo thời gian vay ngắn hạn, trung và dài hạn. - Cho vay thông qua các tổ TT&VV ở thôn, bản, tiểu khu. Ngân hàng CSXH cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và việc làm, ổn định xã hội. 1.1.3.2.Vai trò của vốn tín dụng đối với người nghèo. Vốn, kĩ thuật, kiến thức làm ăn là “chìa khóa” để người nghèo vượt qua khỏi ngưỡng nghèo đói. Do không đáp ứng đủ vốn nhiều người rơi vào tình trạng không đủ ăn đủ mặc, nguy cơ nghèo đói vẫn luôn đe dọa họ. Mặc khác, do thiếu kiến thức làm ăn nên việc áp dụng tiến bộ khoa học chậm làm sản phẩm sản xuất ra kém hiệu quả. Do vậy vai trò của tín dụng là rất thiết thực giúp người nghèo tăng thu nhập và cải thiện đời sống: - Nhờ có tín dụng mà những nguồn vốn hỗ trợ ban đầu đã được đưa về tận thôn xóm, từng xã huyện. Chính nhờ nguồn vốn đó mà nhiều hộ đã xóa được đói giảm được nghèo, vươn lên làm giàu cho bản thân, cho gia đình. Đó là động lực mạnh giúp họ phát triển kinh tế vượt qua được tình trạng nghèo đói. - Tạo điều kiện cho người nghèo không phải vay nặng lãi, nên hiệu quả kinh tế được nâng cao hơn. Người nghèo đói do hoàn cảnh bắt buộc hoặc phải chi dùng cho Lê Thị Cầm – Lớp K41AKTNN 17 Khóa luận tốt nghiệp sản xuất họ buộc phải đi vay nặng lãi nhưng khi có nguồn vốn tín dụng thì người nghèo có cơ hội đầu tư vào lĩnh vực có hiệu quả kinh tế cao tạo thêm nguồn thu nhập nâng cao đời sống. - Giúp người nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trường, có điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. - Góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, thực hiện phân công lại lao động xã hội, xây dựng nông thôn mới, thực hiện chương trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo một cách có hiệu quả. 1.1.3.3. Một số quy định về nghiệp vụ cho vay đối với người nghèo trong hệ thống NHCSXH Việt Nam. 1.1.3.3.1. Mục đích cho vay NHCSXH cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và việc làm, ổn định xã hội. 1.1.3.3.2. Đối tượng áp dụng Sở giao dịch, các chi nhánh, đơn vị thuộc hệ thống NHCSXH và các tổ chức nhận ủy thác cho vay của NHCSXH (sau đây gọi tắt là bên cho vay). Khách hàng vay vốn là hộ nghèo. 1.1.3.3.3. Nguyên tắc cho vay Hộ nghèo vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc sau: Sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận. 1.1.3.3.4. Điều kiện vay vốn Bên cho vay xem xét và quyết định cho vay khi hộ nghèo có đủ các điều kiện sau: - Có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú dài hạn tại địa phương nơi cho vay. - Có tên trong danh sách hộ nghèo của xã (phường, thị trấn) sở tại theo chuẩn hộ nghèo do Bộ Lao Động – Thương Binh và Xã Hội công bố từng thời kỳ. Lê Thị Cầm – Lớp K41AKTNN 18 Khóa luận tốt nghiệp - Hộ vay không phải thế chấp tài sản và được miễn lệ phí làm thủ tục vay vốn nhưng phải là thành viên tổ tiết kiệm và vay vốn, được tổ bình xét, lập thành danh sách đề nghị vay vốn có xác nhận của UBND cấp xã. - Chủ hộ hoặc người thừa kế được ủy quyền giao dịch là người đại diện hộ gia đình chịu trách nhiệm trong mọi quan hệ với bên cho vay, là người trực tiếp ký nhận nợ và chịu trách nhiệm trả nợ ngân hàng. 1.1.3.3.5. Vốn vay được sử dụng vào các việc sau: a. Đối với cho vay sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. - Mua sắm các loại vật tư, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc trừ sâu, thức ăn gia súc gia cầm… phục vụ cho các ngành trồng trọt, chăn nuôi. - Mua sắm các công cụ lao động nhỏ như cày, bừa, cuốc, thuổng, bình phun thuốc trừ sâu… - Các chi phí thanh toán lao vụ như: thuê làm đất, bơm nước, dịch vụ thú y, bảo vệ thực vật… - Đầu tư làm các nghề thủ công trong gia đình như: mua nguyên vật liệu sản xuất, công cụ lao động thủ công, máy móc nhỏ… - Chi phí nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thủy hải sản như: đào đắp ao hồ, mua sắm các phương tiện ngư lưới cụ… - Góp vốn thực hiện dự án sản xuất kinh doanh do cộng đồng người lao động sáng lập và được chính quyền địa phguongw cho phép thực hiện. b. Cho vay làm mới, sữa chữa nhà ở: - Cho vay làm mới nhà ở thực hiện theo từng chương trình, dự án của chính phủ. - Cho vay sữa chữa nhà ở: NHCSXH chỉ cho vay đối với hộ nghèo sữa chữa lại nhà ở bị hư hại, dột nát. Vốn vay chủ yếu sử dụng vào mua nguyên vật liệu xây dựng, chi trả tiền công lao động phải thuê ngoài. c. Cho vay điện sinh hoạt: - Chi phí lắp đặt đường dây dẫn điện từ mạng chung của thôn, xã tới hộ vay như: cột, dây dẫn, các thiết bị thắp sáng… - Cho vay góp vốn xây dựng thủy điện nhỏ, các dự án diện dùng sức gió, năng lượng mặt trời, máy phát điện cho một nhóm hộ gia đình ở nơi chưa có điện lưới quốc gia. Lê Thị Cầm – Lớp K41AKTNN 19 Khóa luận tốt nghiệp d. Cho vay nước sạch: - Góp vốn xây dựng dự án cung ứng nước sạch đến từng hộ. - Những nơi chưa có dự án tổng thể phát triển nước sạch thì cho vay làm giếng khơi, giếng khoan, xây bể lọc nước, chứa nước… e. Cho vay giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về học tập: Các chi phí về học tập như: học phí, mua sắm các thiết bị học tập của con em hộ nghèo đang theo học tại các trường phổ thông. 1.1.3.3.6. Lãi suất cho vay Lãi suất cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo do Thủ Tướng Chính Phủ quyết định cho từng thời kỳ, thống nhất một mức trong phạm vi cả nước. Mức lãi suất cho vay cụ thể sẽ có thông báo riêng của NHCSXH. Ngoài lãi suất cho vay, hộ nghèo vay vốn không phải trả thêm bất kỳ một khoản phí nào khác. Lãi suất cho vay từ nguồn vốn do chi nhánh NHCSXH nhận ủy thác của chính quyền địa phương, của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện theo hợp đồng ủy thác. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay. 1.1.4. Một số chỉ tiêu nghiên cứu. - Doanh số cho vay: Đây là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền mà NHCSXH đã cho các hộ vay, thể hiện quy mô đầu tư vốn của ngân hàng. Dư nợ Doanh số cho vay Dư nợ Doanh số = - đầu kỳ + trong kỳ cuối kỳ thu nợ trong kỳ - Doanh số thu nợ: Đây là chỉ tiêu thể hiện hiệu quả hoạt động tín dụng của NHCSXH Doanh số thu nợ Dư nợ = Dư nợ + Doanh số cho vay cuối kỳ đầu kỳ trong kỳ Lê Thị Cầm – Lớp K41AKTNN 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan