ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ LAN
Tên đề tài
ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI VÀ ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG ĐẤT
ĐỒI NÚI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHỔ YÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên nghành:
Địa chính môi trƣờng
Khoa:
Quản lý tài nguyên
Khóa học:
2013-2017
Thái Nguyên, 5/2017
Thái Nguyên, năm 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ LAN
Tên đề tài
ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI VÀ ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG ĐẤT
ĐỒI NÚI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHỔ YÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên nghành:
Địa chính môi trƣờng
Khoa:
Quản lý tài nguyên
Khóa học:
2013-2017
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Hà Anh Tuấn
Khoa Quản lý Tài nguyên – Trƣờng Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, 5/2017
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm – Đại học
Thái Nguyên; thầ y, cô giáo khoa Quản lý Tài nguyên- trường Đa ̣i ho ̣c Nông
Lâm, sau khi hoàn thành
chương trình đào tạo tại trường em
đã được phân
côngthực tâ ̣p tố t nghiê ̣p ta ̣i thị xã Phổ Yên – tỉnh Thái Nguyên với đề tài: “Đánh
giá tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất đồi núi trên địa bàn thị xã
Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên”.
Để hoàn thành đợt thực tập và viết khóa luận được tốt em đã được sự quan
tâm giúp đỡ của các đơn vi,̣ cơ quan và nhà trường.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Ban Giám hiệu trường
Đa ̣i học Nông Lâm , nơi đã đào ta ̣o , giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu ta ̣i nhà trường.
Em vô cùng cảm ơn thầ y giáo Th.S Hà Anh Tuấn, người đã trực tiế p hướng
dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ emtâ ̣n tiǹ h trong suố t thời gian nghiên cứu đề ta. ̀ i
Em xin chân thành cảm ơn các thầ y cô giáo trong khoa
Quản lý tài
nguyên đã ta ̣o mo ̣i điề u kiê ̣n giúp đỡ em trong quá trình học tập và thực tập tốt
nghiệp. Đồng thời, em xin chân thành cả m ơn sự giúp đỡ của các Ban ngành ,
đoàn thể, phòng Tài nguyên Môi trường thị xã Phổ Yên đã tạo mọi điều kiện
giúp em trong quá trin
̀ h nghiên cứu đề tài.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới ba ̣n bè , đồ ng nghiê ̣p và người thân đã đô ̣ng
viên, cô ̣ng tác giúp em thực hiê ̣n đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 05 năm 2017
Sinh viên thƣ̣c hiện
Nguyễn Thị Lan
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất của thị xã Phổ Yên ......................................... 12
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng đất đồi núi của thị xã Phổ Yên ............................. 12
Bảng 4.1Tình hình dân số, lao động của thị xã quan các năm……………….31
Bảng 4.2: Giá trị sản xuất của nghành nông nghiệp trên địa bàn ....................... 38
Bảng 4.3: Diện tích, năng suất và sản lượng một số cây trồng chính ................. 39
Bảng 4.4: Số lượng gia súc, gia cầm thị xã Phổ Yên 2011 – 6/2015 ................. 40
Bảng 4.5 Sản lượng thủy sản chủ yếu năm 2010 -2015..................................40
Bảng 4.6: sản phẩm lâm nghiệp chủ yếu năm 2010 - 2015 ............................... 41
Bảng 4.7: Hoạt động thương mại, khách sạn - nhà hàng và dịch vụ trên địa bàn
thị xã Phổ Yên.............................................................................................43
Bảng 4.8: Hiện trạng sử dụng đất của thị xã Phổ Yên năm 2016 ....................... 45
Bảng 4.9: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của thị xã Phổ Yên, .................. 46
tỉnh Thái Nguyên năm 2016 ................................................................................ 46
Bảng 4.10 Biến động đất nông nghiệp năm 2016 so với năm 2015 thị xã Phổ
Yên...................................................................................................................47
Bảng 4.11 Hiện trạng sử dụng đất đồi núi trong sản xuất nông nghiệp của thị xã
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên năm 2016 ................................................................ 52
Bảng 4.12 Các loại hình sử dụng đất đồi núi của thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên............................................................................................................53
Bảng 4.13 Hiệu quả kinh tế của cây trồng hàng năm......................................55
Bảng 4.14 Hiệu quả kinh tế của LUT ................................................................ .56
Bảng 4.15 Hiệu quả xã hội của LUT................................................................... 57
Bảng 4.16 Hiệu quả môi trường của LUT ......................................................... .58
Bảng 4.17 Bảng phân cấp hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của các loại
hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại thị xã Phổ Yên.............................60
Bảng 4.18 Tổng hợp đánh giá mức độ bền vững của các loại hình sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp tại thị xã Phổ Yên.........................................................61
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề....................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát....................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 2
PHẦN 2:TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................... 3
2.1.1.Cơ sở lý luận ................................................................................................ 3
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp. ..................... 4
2.2.Sử dụng đất và quan điểm sử dụng đất ........................................................... 5
2.2.1.Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất. ....................... 5
2.2.2. quan điểm sử dụng đất bền vững ................................................................ 5
2.3. Tình hình sử dụng đất đồi núi trên thế giới và Việt Nam. ............................. 7
2.4. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất ............................................. 14
2.4.1.Hiệu quả kinh tế.........................................................................................14
2.4.2.Hiệu quả xã hội..........................................................................................15
2.4.3. Hiệu quả môi trường……………………...………………………….….15
2.5. Định hướng sử dụng đất đồi núi trong sản xuất nông nghiệp ...................... 16
PHẦN 3:ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.....................................................................................................................20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 20
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................... 20
3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 20
3.4.Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 20
3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp ....................................................... 20
3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp ........................................................ 21
3.4.3. Phương pháp tính hiệu quả của các loại hình sử dụng đất ...................... 22
3.4.4. Phương pháp tính toán phân tích số liệu .................................................. 23
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................... 25
4.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. ......... 25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 25
4.1.2. Điều kiện kinh tế -xã hội ........................................................................... 30
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên ................................................................................................. 44
4.2.Hiện trạng sử dụng đất đai của thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên .............. 45
4.2.1. Tình hình sử dụng đất vào các mục đích của thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên ................................................................................................................. 45
4.3. Các loại hình sử dụng đất đồi núi trong sản xuất nông nghiệp của thị xã Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................ 53
4.3.1.Các loại hình sử dụng đất đồi núi của thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. 53
4.4. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất đồi núi trong sản xuất nông
nghiệp thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ........................................................... 54
4.4.1. Hiệu quả kinh tế ........................................................................................ 54
4.4.3 Hiệu quả môi trường .................................................................................. 57
4.5.Lựa chọn và định hướng sử dụng đất đồi núi trong sản xuất nông nghiệp của
thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ....................................................................... 59
4.5.1. Tiêu chuẩn lựa chọn LUT sử dụng đất bền vững ...................................... 59
4.5.2. Quan điểm khai thác sử dụng đất ............................................................. 59
4.5.3. Lựa chọn và định hướng sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao ........ 59
4.6. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất đồi núi trong sản xuất nông
nghiệp cho thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên .................................................... 61
4.6.1. Giải pháp quy hoạch sử dụng đất ............................................................. 61
4.6.2. Giải pháp về chính sách ............................................................................ 62
4.6.3. Giải pháp kỹ thuật ..................................................................................... 62
4.6.4. Giải pháp về vốn ....................................................................................... 63
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 65
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 65
5.2. Đề nghị ......................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 67
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất vàcơ bản nhất của loài
người. Hầu hết các nướctrên thế giới đều phải xây dựng một nền kinhtế
trên cơ sở phát triển nông nghiệp dựa vàokhai thác các tiềm năng của đất,
lấy đó làmbàn đạp phát triển các ngành khác [3]. Vì vậyviệc tổ chức sử
dụng nguồn tài nguyên đất đaihợp lý, có hiệu quả theo quan điểm sinh
tháibền vững đang trở thành vấn đề toàn cầu.
Trong những năm qua nền nông nghiệp nướcta đã đạt được những
thành tựu quan trọng,góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của đấtnước. Nông
nghiệp cơ bản đã chuyển sangsản xuất hàng hóa, phát triển tương đối
toàndiện và đạt được những thành tựu quan trọng.Sản xuất nông nghiệp
không những đảm bảoan toàn lương thực quốc gia mà còn mang lạinguồn
thu cho nền kinh tế với việc tăng hànghóa nông sản xuất khẩu [4].
Sự
suy
giảm
về
diện
tích
đất
nông
nghiệpdoquátrìnhđôthịhóađangdiễnramạnhmẽ,trong khi khả năng khai
hoang
đất
mới
lạirấthạn
chế
[8].
Do
vậy,
việc
đánh
giá
tiềmnăngđấtđaiđểsửdụnghợplýtheoquanđiểmsinh
tháivàpháttriểnbềnvữngđangtrởthànhvấnđềcấpthiếtvớimỗiquốcgia,nhằmdu
ytrìsứcsảnxuấtcủađấtđaichohiệntạivàchotương lai [6] [5].
Phổ Yên nằm ở vùng phía Nam của tỉnh Thái Nguyên. Đặc điểm nổi
bật của thị xã Phổ Yên là có đường Quốc lộ số 3 Đường cao tốc Hà Nội Thái Nguyên và đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên chạy dọc từ Nam lên Bắc,
mang lại cho thị xã nhiều thuận lợi về kinh tế - xã hội. Hiện nay, trên địa bàn
Thị xã quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra mạnh mẽ, quá
trình này đã gây áp lực mạnh tới việc sử dụng đất đai, chuyển đổi cơ cấu đất
đai và cơ cấu lao động đặc biệt là việc chuyển đổi diện tích đất nông nghiệp
sang sử dụng vào mục đích khác đòi hỏi thị xã Phổ Yên phải phát huy được
2
thế mạnh và tiềm năng đất đai cũng như lao động của mình. Đồng thời để áp
dụng được yêu cầu phát triển chung của Tỉnh. Vì vậy, việc điều tra đánh giá
một cách tổng hợp các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng tới sử
dụng đất, hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất. Từ đó định hướng cho người
dân trong xã khai thác sử dụng đất đai hợp lý, bền vững là một trong những
vấn đề hết sức cần thiết.
Xuất phát từ thực tế trên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất đồi núi trên địa bàn thị xã
Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu các loại hình sử dụng đất trên địa bàn thị xã lựa chọn
loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả cao và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp phù hợp với điều kiện tự nhiên- kinh tế- xã hội
của thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tình hình sử dụng đất đai của thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất đồi núi và lựa chọn các loại hình sử dụng
đất có hiệu quả cao.
- Đánh giá các yếu tố về điều kiện tự nhiên- kinh tế- xã hội ảnh hưởng
đến sản xuất nông nghiệp đối với loại đất đồi núi.
- Đề xuất được hướng sử dụng đất có hiệu quả cao trên cơ sở phù hợp với
điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của thị xã.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1.Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Khái niệm đất
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá và
khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp phủ thổ
nhưỡng, là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thể tự nhiên
đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí
quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và
thổ quyển có tính thường xuyên và cơ bản [9].
Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Đookutraiep coi đất là một vật thể tự
nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là: Khí hậu, đá
mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất được xem như một thể sống, nó luôn
vận động, biến đổi và phát triển [4].
Theo các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch việt Nam cho rằng: “Đất
đai là một phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được”.
Như vậy, đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất
nhưng khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là một khoảng không gian
có giới hạn, theo chiều thẳng đứng gồm: lớp đất bề mặt, thảm thực vật, động
vật, diện tích mặt nước, mặt nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất theo
chiều nằm ngang - trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy
văn, thảm thực vật, cùng với các thành phần quan trọng khác) giữ vai trọng và
có ý nghĩa hết sức to lớn đối với hoạt động sản xuất và cuộc sống của xã hội
loài người [1].
2.1.1.2 . Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu
thí nghiệm về nông nghiệp. [7]
4
2.1.1.3 . Khái niệm đất đồi núi
Toàn bộ lãnh thổ của Việt Nam có diện tích tự nhiên là 32.924.061 ha,
thì có tới khoảng 3/4 diện tích là đất đồi núi. Đất đồi núi có mặt trên 41 tỉnh
thành của Việt Nam, mặc dù dân cư hiện nay sống ở vùng này chỉ chiếm
khoảng 1/3 so với toàn quốc. Vùng đồi núi Việt Nam đóng vai trò rất quan
trọng, nó không chỉ là nguồn tài nguyên quý giá của nền sản xuất nông lâm
nghiệp, mà còn có vị trí xung yếu trong an ninh quốc phòng của đất nước.
Đặc điểm thuận lợi của đất vùng đồi núi Việt Nam là rất đa dạng về các loại
hình thổ nhưỡng và phong phú về khả năng sử dụng. Nhưng trở ngại nổi bật
là do địa hình chia cắt, độ dốc lớn, dễ bị thoái hóa đã kéo theo hàng loạt các
vấn đề như kinh tế xã hội chậm phát triển, đời sống thấp kém... Có thể nói
đây là vùng còn khó khăn nhất đất nước hiện nay. Tuy nhiên, do vị trí quan
trọng của nó và đây là nguồn tài nguyên, là hướng mở rộng cho phát triển
nông lâm nghiệp của đất nước, cho nên chúng ta cần nắm chắc được quỹ đất
đai của vùng này. Trên cơ sở đó định hướng quy hoạch sử dụng cho có hiệu
quả và lâu bền[2].
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp.
Đất đai có tính đa dạng phong phú tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng đất
đai và phù hợp với từng vùng địa lý, đối với đất đai sử dụng vào mục đích
nông nghiệp thì tính đa dạng phong phú của đất đai do khả năng thích nghi
cuả các loại cây, con quyết định và đất tốt hay xấu xét trong từng loại đất để
làm gì, đất tốt cho mục đích này nhưng lại không tốt cho mục đích khác.
- Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản
xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người.
- Trong nông nghiệp ngoài vai trò là không gian đất còn có hai chức năng
đặc biệt quan trọng.
+ Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình
sản xuất.
5
+ Tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước,
muối khoáng, không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh
trưởng và phát triển.
2.2. Sử dụng đất và quan điểm sử dụng đất
2.2.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất.
2.2.1.1. Khái niệm sử dụng đất là gì?
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ
người - đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường
căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế - xã hội cùng với những yêu cầu không
ngừng ổn định và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung
và mục tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa
công dụng của đất nhằm đạt tới hữu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất.
Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của
sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai
trò là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai
được thể hiện theo các khía cạnh:
- Sử dụng đất đai hợp lý về không gian và thời gian, hình thành hiệu quả
kinh tế không gian sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp, hình thành sử dụng đất đai một cách
kinh tế, tập trung, thâm canh [1].
2.2.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố như đất đai, khí hậu, thời tiết,
nước,... có ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp vì đây là cơ sở để sinh vật
sinh trưởng, phát triển và tạo sinh khối. Đánh giá đúng điều kiện tự nhiên là
6
cơ sở để xác định cây trồng, vật nuôi phù hợp và định hướng đầu tư thâm
canh đúng.
- Điều kiện khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và
điều kiện sinh hoạt của con người. Yếu tố khí hậu tác động đến các trị số
nhiệt ẩm, lượng mưa, gió, bão…Những yếu tố này ảnh hưởng đến sự phân
bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
- Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, chế độ nhiệt,
chế độ nước, độ dốc...dẫn đến sự khác nhau của đất đai, khí hậu, do đó mà nó
làm ảnh hưởng đến sản xuất và sự phân bố của các ngành nông, lâm nghiệp,
ảnh hưởng tới phương thức sử dụng đất, nó cũng là căn cứ cho việc lựa chọn
cơ cấu cây trồng.
Mỗi vùng địa lý khác nhau đều có sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, các
yếu tố này ảnh hưởng đến khả năng sử dụng đất vì vậy cần tuân thủ theo các
quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế của điều kiện tự nhiên để sử dụng đất
một cách hiệu quả cao về kinh tế, xã hội và môi trường.
Yếu tố về kinh tế - xã hội
Nhân tố về kinh tế - xã hội bao gồm các yếu tố: Dân số, lao động, thông tin
và quản lý chính sách, chế độ xã hội, môi trường và chính sách đất đai, cơ cấu
kinh tế, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, sự phát
triển của khoa học kỹ thuật công nghệ...Các nhân tố xã hội có ý nghĩa quyết
định, chủ đạo về việc sử dụng đất đai. Thực vậy, phương hướng sử dụng đất nó
bị ảnh hưởng bởi những yêu cầu của xã hội, bởi những mục tiêu của kinh tế
trong từng giai đoạn từng thời kỳ nhất định.
Đối với những nhân tố nêu trên thì tùy thuộc vào từng vùng miền khác
nhau có những yếu tố thuận lợi và những yếu tố hạn chế. Đối với những yếu
tố thuận lợi cần khai thác hết tiềm năng của nó, còn những nhân tố hạn chế thì
tìm ra những giải pháp để khắc phục từ đó đưa ra được hướng sử dụng đất
hiệu quả hợp lý nhất.
7
2.2.2. Quan điểm sử dụng đất bền vững
Theo Fetry, “Sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp chính là
sự bảo tồn đất, nước, các nguồn động thực vật, không bị suy thoái môi trường,
kỹ thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội” (FAO,
1994). FAO đã đưa các chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:
- Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương
lai về số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm việc
tốt cho mọi người trực tiếp sản xuất.
- Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài
nguyên thiên nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tạo
được mà không làm phá vỡ chức năng chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự
nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hóa - xã hội của các cộng đồng sống ở nông
thôn hoặc không gây ô nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin
cho nhân dân.
Vào năm 1991 ở Nairobi đã tổ chức hội thảo về “khung đánh giá việc
quản lý đất đai” đã đưa ra định nghĩa quản lý bền vững đất đai bao gồm các
công nghệ, chính sách và hoạt động nhằm liên kết và phối hợp các nguyên lý
kinh tế - xã hội với các quan tâm môi trường để đồng thời:
- Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất).
- Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (an toàn).
- Có hiệu quả lâu dài (tính lâu bền).
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất đai, nguồn
nước (bảo vệ).
- Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận).
Năm nguyên tắc trên được coi là trụ cột của sử dụng đất đai bền vững và
là những mục tiêu cần phải đạt được. Chúng có mối quan hệ với nhau, nếu
thực tế diễn ra đồng bộ so với các mục tiêu nêu trên thì khả năng bền vững sẽ
8
đạt được, nếu chỉ đạt được một hoặc một vài mục tiêu mà không phải là tất cả
thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Vận dụng những nguyên tắc trên, ở Việt Nam một loại hình sử dụng đất
được xem là bền vững phải đạt được 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị
trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống xã
hội phát triển.
- Bền vững về môi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ
được màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường
sinh thái đất [9].
2.3. Tình hình sử dụng đất đồi núi trên thế giới và Việt Nam.
2.3.1. Tình hình sử dụng đất đồi núi trên thế giới.
Trên thế giới, đất đồi núi được người dân khai thác và sử dụng cho các
mục đích nông lâm ngư nghiệp rất lâu đời. Đất đồi núi chiếm 14.7% tổng tài
nguyên đất trên thế giới.
Nhìn chung, đối với các nước có trình độ phát triển vấn đề sử dụng đất
đồi núi được người ta nhìn nhận một cách thích hợp trên cơ sở khai thác một
cách hợp lý nhưng đối với các nước đang và chậm phát triển do sức ép về
đảm bảo lương thực và do sự bùng nổ dân số diễn ra trong những thập kỉ gần
đây đã đẩy các nước này phải khai thác một cách triệt để cả những vùng đất
đồi núi ở mức giới hạn hoặc thậm chí rất ít có khả năng sử dụng được vào
mục đích sản xuất và điều này đã làm cho phần lớn các diệm tích đất đồi núi
sau khi đã phá rừng, khai thác đất không bao lâu đã bị thoái hóa hay thậm chí
mất khả năng sản xuất.
Ở vùng Đông Nam Á thậm chí có tới 1/3 đất canh tác được sử dụng
theo kiểu nương rẫy. Người ta ước tính khu vực châu Á – Thái Bình Dương
có 80 triệu người du canh, du cư và sử dụng 120 triệu ha đất nương rẫy. Ở
Philippin nơi mà
¾ đất đai là rừng vào cuối thế chiến thứ 2 nhưng đến năm
9
1970 chỉ còn 38% diện tích là rừng cùng với việc biến đất rừng thành đất
nông nghiệp tăng với tốc độ 500km2/năm của 350 ngàn người du canh. Ở
Indonexia, hàng năm có khoảng 2000 ha đất bị nghèo kiệt chất dinh dưỡng do
canh tác nương rẫy. Ở Ấn Độ hàng năm có đến 9-10 triệu ha rừng bị chặt đốt
để làm nương rẫy…[2].
Hệ thống đất canh tác trên đất dốc là hệ thống canh tác diễn ra vào mùa
mưa và thường xuyên gặp hạn hán, trong khi đó từ trước tới nay canh tác trên
đất đồi núi chủ yếu theo kiểu canh tác nương rẫy, đây là biện pháp canh tác có
thể chấp nhận được khi mật độ dân số thưa thớt và thời gian bỏ hóa kéo dài từ
10-30 năm. Đây là kiểu canh tác điển hình có ưu điểm là tiết kiệm được năng
lượng của hoạt động sống, số năng lượng cần thiết để đầu tư cho sản xuất ra
một đơn vị thức ăn là rất thấp. Tuy nhiên kiểu canh tác nương rẫy đã làm phá
vỡ cân bằng của các hệ thống đang tồn tại trong tự nhiên dẫn đến các tác động
tiêu cực và bất ngờ về mặt xã hội – môi trường.
Nhiều tác giả đã công bố những cộng trình nghiên cứu về sử dụng lâu
bền nguồn tài nguyên đất đồi ở các khía cạnh khác nhau. Một số công trình
nghiên cứu đất đồi, xói mòn trên đất đồi được tiến hành trong 15 năm gần đây
tại Srilanka, Ấn độ, Oxtraylia, Nhật bản ,Thái lan... Đã đi đến kết luận là: hiện
tượng nghiêm trọng xẩy ra ở vùng nhiệt đới là do tính xâm kích rất mạnh của
khí hậu hơn là do tính cảm ứng hay tính bền vững của đất nhiệt đới. Ngoài
các trận mưa làm đất bị rửa trôi và suy thoái còn một nhân tố khí hậu khác tác
dụng thay đổi tính chất vật lý của đất đó là sự bốc hơi nước xảy ra mãnh liệt
về mùa khô, làm phần trên của phẫu diện đất bị khô, sự kết đinh tăng mạnh
gây bất lợi cho sự phát triển và sinh trưởng của thực vật. Về sự rửa trôi những
cơn mưa nhiệt đới có cường độ mạnh đã mang theo những nguyên tố khoáng
kéo chúng xuống sâu vượt khỏi tầm hút của rễ cây . Người ta nhận thấy rằng
tình trạng nghèo chất hoá ho ̣c do rửa trôi ở vùng nhi ệt đới rất khác nhau tuỳ
từng nơi, đặc biệt khác nhau lớn ở những vùng nhiệt đới ẩm xích đạo.
10
Sản xuất trên đất đồi núi gặp khó khăn nhất là xói mòn, ở Liên xô theo
Xô-bô-lép mỗi năm xói mòn đã làm trôi mất 535 triệu tấn đất màu, gây thiệt
hại về kinh tế rất lớn tương đương 4,5 tỷ rúp tại thời điểm những năm 1978.
Ở Hoa kỳ, theo H.N Benet, hàng năm xói mòn làm phá hỏng 113 triệu ha đất
canh tác và điều này đã làm mất đi giá trị tương đương với 10 tỷ đô la.
Mặt khác qua nghiên cứu, nhiều công trình trên thế giới đã xác định
dùng cây phân xanh xen với cây trồng chính có tác dụng che phủ chống được
rửa trôi, xói mòn và sự chiếu thẳng của ánh sáng mặt trời. Do đó làm giảm
bớt sự mất chất dinh dưỡng của đất, đặc biệt là mùn và đạm. Cây họ đậu được
đưa vào xen canh có thể cải thiện sự hấp thụ nitơ của các cây ngũ cốc và cây
trồng chính thức làm tăng hiệu quả của phân đạm bón vào đất.
Như vậy vấn đề sử dụng đất đồi đã được nhiều quốc gia và các nhà khoa
học đất trên thế giới quan tâm như: những biện pháp công trình cắt, dẫn dòng
chảy, những mô hình canh tác ruộng bậc thang , các mô hình canh tác trên đất
đồi, các mô hình nông - lâm kết hợp tăng khả năng che phủ đất... Đây là
những biện pháp kỹ thuật sử dụng có hiệu quả và bảo vệ chống suy thoái ở
điều kiện canh tác trên đất đồi, có rất nhiều cuộc hội thảo quốc tế nhằm
hướng tới mục tiêu sử dụng và bảo vệ đất đồi đã giúp cho việc xác định các
giải pháp canh tác bền vững trên đất đồi
2.3.2. Tình hình sử dụng đất đồi núi ở Việt Nam
Việt Nam là một nước có lịch sử canh tác trên đất đồi lâu đời và các tập
quán truyền thống như đốt nương làm rẫy để trồng lúa, ngô và Các cây hoa
màu ngắn ngày. Hiện tượng chặt phá rừng bừa bãi, kết hợp với canh tác du
canh du cư đốt nương làm rẫy đã làm cho hiện tượng mất rừng và diện tích
che phủ rừng của nước ta bị suy giảm nhanh chóng theo số liệu thống kê từ
43% năm 1945 xuống chỉ còn 28% vào năm 1993. Tỷ lệ này rất thấp ở vùng
Tây Bắc chỉ còn khoảng 9-11% do hậu quả của việc chặt phá rừng và sử dụng
đất dốc không có kiểm soát dẫn đến đất bị suy thoái nghiêm trọng do xói mòn
trơ sỏi đá làm cho đất không có khả năng sản xuất và điều đáng lưu tâm ở đây
11
là khi lớp đất màu mỡ bị phá hủy thì phải đòi hỏi một thời gian rất dài mới
phục hồi lại được và trong nhiều trường hợp hầu như không có khả năng phu ̣c
hồi. Theo Bùi Quang Toản, ở vùng Tây Bắc nước ta chỉ tính riêng 10 vạn ha
đất canh tác thì hàng năm sói mòn đã cuốn đi khoảng
27 triệu tấn đất tương
đương với khoảng 4-6 vạn tấn Đạm, 2-3 vạn tấn Lân và hàng chục vạn tấn
Kali. Một trận mưa lớn có thể làm mất đi lớp đất dày một đến vài cm, trong
khi để tạo ra lớp đất tơi xốp dày từ 5mm - 2cm thì cần có thời gian khoảng
100 năm.
Diện tích đồi núi nước ta chiếm 2/3 diện tích đất tự nhiên. Do vậy, việc
sử dụng đất đồi núi sản xuất nông - lâm nghiệp chiếm một vụ trí quan trọng
trong nền kinh tế. Trong 9 vùng sinh thái của cả nước thì có 7 vùng thuộc
vùng đồi núi. Trong tổng số 22 triệu ha đất đồi núi thì diện tích đất chưa sử
dụng còn khoảng gần 4.5 triệu ha có khả năng khai thác đưa vào sử dụng. Các
nghiên cứu về đặc điểm và hướng sử dụng của đất đồi núi nước ta đang được
đặc biệt chú ý. Ngay từ những năm sau hoà bình, các nhà thổ ngưỡng Việt
Nam cùng chuyên gia Liên Xô V.M Fridland đã dày công điều tra phân tích
các loại đất vùng đồi núi, xác định các quá trình hình thành đất đặc trưng của
vùng nhiệt đới nóng ẩm như quá trình Ferralit, Alit.... Về sử dụng đất đồi núi,
viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp đã phân cấp độ dày tầng đất và độ dốc
của các loại đất phu ̣c vụ cho công tác quy hoạch s ử dụng đất có hiệu quả và
lâu bền. Từ những năm 60 đã có nhiều công trình nghiên cứu về biện pháp kỹ
thuật chống xói mòn đất, bảo vệ đất đồi. Theo nhóm biên tập bản đồ đất năm
1995 ở nước ta đất đồi thì Trung du miền núi chiếm 24 triệu ha và phân ra
chủ yếu ở các tỉnh miền núi nơi có độ dốc cao.
Trước đây diện tích đất đồi núi sử dụng cho nông nghiệp khoảng 9,6
triệu ha cho đến nay, diện tích đất đồi núi sử dụng cho nông nghiệp lên tới 9,3
triệu ha, cho lâm nghiệp 11,6 triệu ha còn diện tích đất trồng cỏ và trồng cỏ để
phục vụ chăn nuôi có khoảng 534.000,0 ha. Đất đồi núi thuận tiện cho việc
mở ra những vùng chuyên canh cây trồng mang tính hàng hoá cao. Ở những
12
diện tích đã được khai phá ở vùng đồi núi thì diện tích trồng các loại cây lâu
năm mới chỉ khoảng 2,2 triệu ha tập trung chủ yếu các loại cây có giá trị như
cà phê, cao su, chè, hồ tiêu ở Tây Nguyên; cao su, điều ở vùng Đông Nam bộ;
vùng đồi núi phía Bắc được trồng các loại cây chè, quế, mía đồi và các loại
cây ăn quả như vải, nhãn, mận, hồng … những cây trồng này cho thu nhập
cao hơn hẳn so với cây lương thực và mở ra nhiều ngành sản xuất như chế
biến nong sản, dịch vụ tạo thêm công việc cho người lao động, làm thay đổi
bộ mặt kinh tế - xã hội miền núi.
Vùng đồi núi nước ta có độ dốc cao, địa hình chia cắt mạnh mạng lưới
sông suối dày đặc, sông ngắn có độ dốc lớn, kết hợp với mưa nhiều và tập
trung đã tạo nên dòng chảy trên mặt cuốn trôi đi nhiều chất dinh dưỡng làm
đất bị chua nhanh và thoái hoá rất mạnh, năng suất cây trồng giảm nghiêm
trọng, thậm trí nhiều nơi không cho thu hoạch. Một số nghiên cứu khác về
hiện tượng xói mòn trên đất đỏ bazan ở vùng Đak Lak của Thái Phiên và các
cộng tác viên (1998) đã xác định lượng đất mất đi do xói mòn trên đất Bazan
trồng lúa nương có thể đạt 72,2 tấn/ha/năm. Nếu trồng theo đường đồng mức
và có băng chắn bảo vệ thì lượng đất mất giảm 48% còn 35 tấn/ha/năm.
Nhiều tác giả đặc biệt quan tâm đến vấn đề canh tác trên đất dốc, trước
hết là luân canh và xem canh trong hệ thống cây trồng. Để sử dụng hợp lí tài
nguyên đất dốc về khía cạnh nông – lâm nghiệp nhiều tác giả cho rằng
phương thức nông lâm kết hợp phải được coi là phương thức canh tác chiến
lược phổ cập, chỉ có như vậy mới giải quyết được 3 vấn đề:
- An toàn lương thực và sản phẩm hàng hóa.
- Đồng cỏ nơi chăn thả gia súc.
- Củi đun và nguyên liệu làm nhà.
* Tình hình sử dụng đất của thị xã Phổ Yên
Theo kết quả thống kê đất đai đến ngày 31/12/2010, diện tích tự nhiên của
huyện Phổ Yên là 25.888,73 ha, phân theo mục đích sử dụng như sau :
13
- Đất nông nghiệp : 19.485,32 ha chiếm 75,34 %, tổng diện tích tự nhiên
(giảm 89,49 ha so với ngày 31/12/2010).
- Đất phi nông nghiệp : 6.380,51ha chiếm 24,60 %, tổng diện tích tự
nhiên (tăng 89,49 ha so với ngày 31/12/2010).
- Đất chưa sử dụng : 22,90 ha chiếm 0,17 %.
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất của thị xã Phổ Yên năm 2015
STT
1
1.1
1.1.1
1.1.1.1
1.1.1.2
1.1.1.3
1.1.2
1.2
1.2.1
1.2.2
1.2.3
1.3
2
2.1
2.1.1
2.1.2
2.2
2.2.1
2.2.2
2.2.3
2.2.4
2.2.5
2.3
2.4
3
3.1
3.2
Loại đất
Tổng diện tích tự nhiên
Đất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng lúa
Đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
Đất lâm nghiệp
Đất rừng sản xuất
Đất rừng phòng hộ
Đất rừng đặc dụng
Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp
Đất ở
Đất ở tại nông thôn
Đất ở tại đô thị
Đất chuyên dung
Đất trụ sở cơ quan, CT sự nghiệp
Đất quốc phòng
Đất an ninh
Đất sản xuất KD phi nông nghiệp
Đất có mục đích công cộng
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Đất phi nông nghiệp khác
Đất chƣa sử dụng
Đất bằng chưa sử dụng
Đất đồi núi chưa sử dụng
Mã
NNP
SXN
CHN
LUA
COC
HNK
CLN
LNP
RSX
RPH
RDD
NNK
PNN
OTC
ONT
ODT
CDG
CTS
CQP
CAN
CSK
CCC
NTD
PNK
CSD
BCS
DCS
Diện tích
25888,73
19485,32
12373,26
7698,99
6111,17
Tỷ lệ (%)
100,00
75,34
47,83
29,86
23,60
1587,82
4674,27
6674,44
4279,81
2394,64
6,14
18,13
25,80
16,50
9,34
128,51
0,50
6380,51
24,60
2106,49
8,13
1755,68
7,54
350,80
0,60
2607,61
10,13
116,85
497,56
1,90
2,30
0,00
603,92
2,30
1386,98
5,43
136,27
0,53
1,16
0,00
22,90
0,17
21,76
0,13
1,15
0,04
( Nguồn: Thị xã Phổ Yên)
14
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng đất đồi núi của thị xã Phổ Yên
STT
1
1.1
1.1.1
1.1.1.2
1.1.1.3
1.2
1.3
2
3
Loại đất
Đất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất trồng cây hàng năm
Đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất lâm nghiệp
Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp
Đất chƣa sử dụng
Mã
NNP
SXN
CHN
COC
HNK
CLN
NNK
PNN
CSD
Diện tích
19485,32
12373,26
7698,99
Tỷ lệ (%)
75,34
47,83
29,86
1587,82
6,14
6674,44
25,80
128,51
0,50
6380,51
24,60
22,90
0,17
( Nguồn : Thị xã Phổ Yên)
2.4. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất
2.4.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh tế. Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế - xã hội là
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi
nguồn lực sản xuất của toàn xã hội càng khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả
kinh tế là một yêu cầu khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.
Tính hiệu qủa theo Cacmac thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản
xuất tổng thể là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế
hoạch thời gian lao động theo các ngành sản xuất khác nhau. Ông cho rằng: nâng
cao năng suất lao động, vuợt qua nhu cầu cá nhân của người lao động là cơ sở của
hết thảy mọi xã hội.
Như vậy theo quan điểm của Cacmac, tăng hiệu qủa phải được hiểu rộng
và nó bao hàm cả tăng hiệu qủa kinh tế và xã hội.
Hiệu quá kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một
đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất
vật chất trong một thời kì, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội. Vì thế
hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được các vấn đề sau:
- Xem thêm -