Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới ở các xã đặc biệt khó kh...

Tài liệu đánh giá thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới ở các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện na rì, tỉnh bắc kạn

.PDF
124
381
58

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BÀN THU TRANG ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Thái Nguyên - 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BÀN THU TRANG ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN Ngành: Phát triển Nông thôn Mã số: 60.62.01.16 LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Đình Hòa Thái Nguyên - 2017 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng Tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, nghiêm túc, chưa được công bố và sử dụng bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày tháng Tác giả Bàn Thu Trang năm 2017 ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập tại trường và nghiên cứu viết luận văn bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của nhà trường, các thầy cô giáo, cơ quan, tổ chức và các cá nhân. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo khoa Kinh tế phát triển nông thôn - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên; Đặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của Thầy giáo Tiến sỹ Bùi Đình Hòa người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn, phòng thống kê, phòng tài nguyên môi trường, văn phòng UBND nhân dân huyện Na Rì; UBND các xã Côn Minh, Quang Phong, Lam Sơn trên địa bàn huyện và các hộ nông dân các xã đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này. Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình và bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Trong quá trình làm nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành luận văn, đã tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của thầy, cô và bạn bè. Song, do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu của bản thân còn nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của thầy, cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin trân trọng cám ơn! Thái Nguyên, ngày tháng Tác giả Bàn Thu Trang năm 2017 iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii MỤC LỤC .................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ vi DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1 2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 3 3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3 Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................. 4 1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4 1.2. Quan điểm về xây dựng nông thôn mới ................................................... 8 1.2.1. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ............................................ 8 1.2.2. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới .................................................... 9 1.2.3. Các bước xây dựng nông thôn mới ..................................................... 10 1.2.4. Nội dung Chương trình xây dựng nông thôn mới................................ 11 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới .............................................................................................. 14 1.3.1. Chủ trương, chính sách của nhà nước về xây dựng NTM ................... 14 1.3.2. Năng lực tổ chức triển khai xây dựng NTM của đội ngũ cán bộ cơ sở .... 14 1.3.3. Nhận thức của người dân và cộng đồng dân cư................................... 14 1.3.4. Khả năng huy động và quản lý nguồn vốn thực hiện Chương trình..... 15 1.3.5. Cơ chế giải ngân vốn nhà nước hỗ trợ cho các dự án do nhóm thợ và cộng đồng dân cư tự thực hiện ................................................................. 15 1.4. Cơ sở thực tiễn về xây dựng NTM......................................................... 15 1.4.1. Kinh nghiệm về phát triển nông thôn ở các nước trên thế giới ............ 15 iv 1.4.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ................................. 19 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................ 28 2.1. Đối tượng, phạm vi................................................................................ 28 2.1.1. Đối tượng ........................................................................................... 28 2.1.2. Phạm vi .............................................................................................. 28 2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 28 2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 29 2.3.1. Phương pháp tiếp cận ......................................................................... 29 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 29 2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................. 31 2.4.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá cơ cấu nguồn vốn thực hiện Chương trình ..... 31 2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về tổ chức bộ máy, cách thức triển khai thực hiện Chương trình................................................................................. 31 2.4.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới .............................................................................................. 31 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 32 3.1. Đặc điểm cơ bản ảnh hưởng đến phát triển nông thôn mới trên địa bàn huyện Na Rì ........................................................................................... 32 3.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 32 3.1.2. Địa hình .............................................................................................. 32 3.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn........ 36 3.2.1. Kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Na Rì giai đoạn 2011-2016 ................................................................................ 36 3.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới tại các xã Đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện Na Rì .............................................................................. 43 3.3. Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới ở các xã ĐBKK trên địa bàn huyện Na Rì ............. 74 v 3.3.1. Chính sách của nhà nước .................................................................... 74 3.3.2. Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ cấp huyện, xã........................... 77 3.3.3. Nhận thức của người dân và cộng đồng dân cư................................... 79 3.3.4. Nguồn vốn thực hiện Chương trình .................................................... 83 3.3.5. Cơ chế quản lý, thanh quyết toán vốn ................................................. 84 3.4. Định hướng, mục tiêu và giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ở các xã ĐBKK trên địa bàn huyện Na Rì..... 86 3.4.1. Định hướng chỉ đạo trong việc thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới .............................................................................................. 86 3.4.2. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Na Rì .............. 87 3.4.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng NTM trên địa bàn xã ĐBKK trên địa bàn huyện Na Rì ................. 88 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 99 1. Kết luận .................................................................................................... 99 2. Kiến nghị................................................................................................ 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 102 PHỤ LỤC.................................................................................................. 106 vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCĐ : Ban Chỉ đạo BQL : Ban Quản lý CN - DV - NN : Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp CSHT : Cơ sở hạ tầng CSVC : Cơ sở vật chất ĐBKK : Đặc biệt khó khăn MTQGXDNTM : Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn PTNT : Phát triển nông thôn HĐND : Hội đồng nhân dân KT-XH : Kinh tế - xã hội MT : Môi trường MTTQ : Mặt trận Tổ quốc NSNN : Ngân sách nhà nước NSĐP : Ngân sách địa phương NTM : Nông thôn mới QCVN : Quy chuẩn Việt Nam QH : Quy hoạch THCS : Trung học cơ sở UBND : Ủy ban nhân dân vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Phân bổ mẫu điều tra .................................................................... 30 Bảng 3.1. Kết quả thành lập Ban Chỉ đạo, tổ công tác giúp việc BCĐ huyện .... 37 Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả huy động nguồn lực thực hiện chương trình giai đoạn 2011-2016 và nhu cầu vốn cả giai đoạn 2016-2020 ......... 41 Bảng 3.3. Thành lập Ban Quản lý xây dựng NTM xã và Ban phát triển NTM tại 03 xã nghiên cứu .............................................................. 49 Bảng 3.4. Trình tự lập quy hoạch xã NTM ................................................... 52 Bảng 3.5. Tình hình tổ chức thực hiện lập đề án NTM cấp xã ...................... 54 Bảng 3.6. Tổng hợp kết các nguồn vốn đã được phân bổ để thực hiện chương trình NTM ở các xã ĐBKK trên địa bàn huyện Na Rì giai đoạn 2011-2016 ....................................................................... 58 Bảng 3.7. Kết quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn 03 xã nghiên cứu giai đoạn 2011 - 2016 .............................................................. 59 Bảng 3.8. Tình hình huy động sức dân ở các xã trên địa bàn huyện Na Rì ... 60 Bảng 3.9. Nhận thức vai trò và kỹ năng tổ chức thực hiện xây dựng NTM của cán bộ thực hiện chương trình ........................................ 64 Bảng 3.10. Đánh giá của nông dân về thực hiện Chương trình xây dựng NTM............................................................................................... 70 Bảng 3.11. Mức độ tham gia, đóng góp của người dân ................................. 80 Bảng 3.12. Lý do không tham gia đóng góp xây dựng NTM ........................ 80 Bảng 3.13. Nhận thức của người dân về nội dung xây dựng NTM ............... 82 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông nghiệp, nông dân, nông thôn là vấn đề chiến lược trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Phát triển sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ chính trị trọng tâm thường xuyên của Đảng, Nhà nước và của cả hệ thống chính trị, là sự nghiệp của toàn thể nhân dân. Sau hơn 20 năm thực hiện đường đối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng đã có rất nhiều Nghị quyết về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã được ban hành trong đó nổi bật phải kể đến là Nghị quyết số 26/NQ-TW của Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn là một chủ trương đúng đắn, hợp lòng dân, đã được nhân dân đồng tình và hưởng ứng tích cực. Quán triệt Nghị quyết Trung ương, Chính phủ đã xây dựng chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (MTQGXDNTM), trong đó có đề ra 19 tiêu chí thể hiện trên tất cả các mặt kinh tế, xã hội và đời sống nông thôn; xây dựng kết cấu hạ tầng, văn hóa, giáo dục, y tế, việc làm, giảm nghèo, môi trường, đời sống, sản xuất, thu nhập của người nông dân; bảo đảm an ninh quốc phòng, trật tự xã hội trên địa bàn nông thôn; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn nông thôn; xây dựng Đảng, hệ thống chính trị vững mạnh. Đây là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới chính là nội dung cụ thể trong tiến trình tái cơ cấu kinh tế trên địa bàn nông thôn; tái cơ cấu ngành nông nghiệp; là nội dung cụ thể tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, việc xây dựng nông thôn mới với các chỉ tiêu tổng hợp cũng chính là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, cải thiện và chăm lo cho đời sống nhân dân phát triển bền vững trên địa bàn nông thôn. Xây dựng nông thôn mới là chủ trương đúng đắn, kịp thời của Đảng, hợp lòng dân. Hơn 06 năm qua, Chính phủ và các Bộ, ngành, các cấp ủy, chính quyền cùng cả hệ thống chính trị và đông đảo nhân dân đã chung vai, góp sức thực hiện chương trình và đạt được nhiều kết quả quan trọng, tạo nên nhiều chuyển biến mới 2 trong nông nghiệp, nông thôn. Chương trình đã đưa ra hệ thống cơ chế, chính sách khá đồng bộ. Phong trào thi đua “cả nước chung tay xây dựng nông thôn mới” do Thủ tướng Chính phủ phát động đã có tác động đến sự quan tâm, hỗ trợ nguồn lực cao và động viên tinh thần của toàn xã hội đối với nông dân, nông thôn. Hệ thống thông tin tuyên truyền về nông thôn mới hoạt động phong phú, liên tục đã động viên rất tích cực, kịp thời đến phong trào xây dựng nông thôn mới; Nông thôn mới đã hình thành trên thực tế, đáp ứng nguyện vọng của người dân nông thôn, người dân nhận thức được đây là phong trào của chính mình, không chỉ mang lại lợi ích trước mắt mà còn lâu dài và trở thành phong trào sâu rộng với nhiều mô hình tốt, cách làm tốt, ngày càng thu hút sự tham gia của người dân, các doanh nghiệp nhờ đó huy động được nguồn lực rất lớn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các nội dung của chương trình. Kết quả không chỉ dừng ở các xã đạt chuẩn nông thôn mới mà còn có rất nhiều huyện đã đạt chuẩn nông thôn mới. Tuy nhiên, đó là xét về mặt bằng chung của cả nước, nếu xét riêng về tình hình thực hiện chương trình nông thôn mới ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn vẫn còn thấy nhiều bất cập. Theo Quyết định 2405/QĐ-TTg ngày 10/22/2013, cả nước có 2.233 xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn (ĐBKK)- xã thuộc khu vực III, tính đến tháng 12/2015 cả nước có 1.800 xã đạt chuẩn nông thôn mới, tuy nhiên chỉ có 54 xã trong tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới là xã đặc biệt khó khăn (chiếm 3%), chỉ có khoảng 26% xã đặc biệt khó khăn đạt trên 10 tiêu chí mức đạt tiêu chí bình quân cho xã đặc biệt khó khăn khoảng 8,1 tiêu chí/xã (thấp hơn bình quân chung của cả nước - 12,9 tiêu chí)(Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2015]. Đặc biệt, tính đến hết năm 2015, Bắc Kạn là một trong 4 địa phương chưa có xã nào đạt chuẩn nông thôn mới (Điện Biên, Cao Bằng, Bắc Kạn và Đắk Nông) Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2015). Những con số trên đã thể hiện được mức độ rất khó khăn trong việc thực hiện chương trình xây dựng chương trình nông thôn mới ở các xã đặc biệt khó khăn như thế nào. Trong khi đó trên điạ bàn tỉnh Bắc Kạn, huyện Na Rì là một huyện có số xã có điều kiện KT-XH ĐBKK nhất (13 xã), là huyện có số lượng đồng bào người DTTS chiếm 97%, tỷ lệ hộ nghèo trên 35%, tình hình xây dựng nông thôn mới gặp nhiều khó 3 khăn do có nhiều tiêu chí gần như không thể thực hiện được. Do đó tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới ở các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn”. 2. Mục tiêu của đề tài - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới. - Đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới ở các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện Na Rì - tỉnh Bắc Kạn. - Phân tích những mặt đatj được, hanj chế và nguyên nhân của hạn chế trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện Na rì - tỉnh Bắc Kạn. - Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới tại xã đặc biệt khó khăn. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài là tư liệu khoa học hữu ích cho việc nghiên cứu, tham khảo trong việc giảng dạy, học tập tại các trường, các viện nghiên cứu. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tư liệu tốt cho chính quyền địa phương, các cấp, các ngành của huyện Na Rì nói riêng và tỉnh Bắc Kạn nói chung sử dụng cho việc thực hiện xây dựng chương trình NTM tại các xã đặc biệt khó khăn nói riêng cũng như các xã trên địa bàn tỉnh nói chung. Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng sẽ là tiền đề cho các nhà quảnlý của địa phương xem xét trong việc điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách trong việc huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trên địa bàn toàn tỉnh. 4 Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Nông thôn Trên thế giới nông thôn hiện nay chưa được định nghĩa một cách đồng nhất, vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng nông thôn được định nghĩa dựa vào tiêu chí trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, nghĩa là nông thôn là vùng có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng đô thị. Quan điểm khác lại cho rằng nông thôn là vùng có mức độ tiếp cận thị trường và sự phát triển của hàng hoá thấp hơn so với đô thị. Cũng có quan điểm định nghĩa nông thôn là vùng có tỷ lệ dân cư làm nông nghiệp là chính. Ở Việt Nam, “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hoá - xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác.” (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005). Từ đó có thể thấy rằng khái niệm nông thôn chỉ mang tính tương đối, có thể thay đổi theo thời gian và theo quá trình phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, nhìn từ góc độ quản lý có thể hiểu rằng: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã. 1.1.1.2. Phát triển nông thôn Năm 1975 Ngân hàng Thế giới đã đưa ra định nghĩa về phát triển nông thôn như sau: “Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế - xã hội của một nhóm người cụ thể (người nghèo ở vùng nông thôn), nó giúp những người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ sự phát triển.” Có quan điểm lại cho rằng PTNT nhằm nâng cao vị thế về kinh tế - xã hội cho người dân ở nông thôn thông qua việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của địa phương (nhân lực, vật lực và trí tuệ). Ta thấy rằng khái niệm PTNT mang tính toàn diện, đảm bảo tính bền vững 5 về môi trường. Thông qua các chiến lược về kinh tế - xã hội của Chính phủ trong điều kiện của nước ta, PTNT được hiểu: Là quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hoá và môi trường nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn, có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác.” (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005). 1.1.1.3. Xã Đặc biệt khó khăn Tại Điều 3 của Quyết định 30/2012/QĐ-TTg có ghi rõ Xã thuộc vùng dân tộc và miền núi được xác định theo 3 khu vực: Xã khu vực III là xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn nhất; xã khu vực II là xã có điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn nhưng đã tạm thời ổn định; xã khu vực I là các xã còn lại. * Tiêu chí xã khu vực III giai đoạn 2012-2015 (áp dụng tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011): Xã khu vực III là xã có ít nhất 4 trong 5 tiêu chí sau: a) Số thôn đặc biệt khó khăn còn từ 35% trở lên (tiêu chí bắt buộc). b) Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 45% trở lên; trong đó tỷ lệ hộ nghèo phải từ 20% trở lên. c) Có ít nhất 3 trong 5 điều kiện sau: - Đường trục xã, liên xã chưa được nhựa hóa, bê tông hóa. - Còn có ít nhất một thôn chưa có điện lưới quốc gia. - Chưa đủ phòng học cho lớp tiểu học hoặc các lớp học ở thôn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Trạm y tế xã chưa đạt chuẩn theo quy định của Bộ Y tế. - Nhà văn hóa xã chưa đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch. d) Có ít nhất 2 trong 3 điều kiện sau: - Còn từ 30% số hộ chưa có nước sinh hoạt hợp vệ sinh. - Tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo nghề trên 60%. - Trên 50% cán bộ chuyên trách, công chức xã chưa đạt chuẩn theo quy định. đ) Có ít nhất 2 trong 3 điều kiện: - Còn từ 20% số hộ trở lên thiếu đất sản xuất theo quy định. 6 - Chưa có cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư xã đạt chuẩn. - Dưới 10% số hộ làm nghề phi nông nghiệp (Chính phủ, 2012). * Tiêu chí xã khu vực III giai đoạn 2016-2020 (áp dụng chuẩn nghèo đa chiều theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015): Tại Điều 3 Quyết định 50/QĐ-TTg ngày 03/11/2016: Xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi được xác định theo ba khu vực: Xã khu vực III là xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; xã khu vực II là xã có điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn nhưng đã tạm thời ổn định; xã khu vực I là các xã còn lại. * Tiêu chí xã khu vực III: Xã khu vực III là xã có ít nhất 2 trong 3 tiêu chí sau: a) Số thôn đặc biệt khó khăn còn từ 35% trở lên (tiêu chí bắt buộc); b) Tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 65% trở lên (trong đó tỷ lệ hộ nghèo từ 35% trở lên) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020; c) Tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 55% trở lên (các tỉnh khu vực Đông Nam Bộ, khu vực đồng bằng sông Cửu Long từ 30% trở lên) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 và có ít nhất 3 trong 6 điều kiện sau (đối với xã có số hộ dân tộc thiểu số từ 60% trở lên, cần có ít nhất 2 trong 6 điều kiện): - Trục chính đường giao thông đến Ủy ban nhân dân xã hoặc đường liên xã chưa được nhựa hóa, bê tông hóa theo tiêu chí nông thôn mới; - Trường mầm non, trường tiểu học hoặc trường trung học cơ sở chưa đạt chuẩn quốc gia theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; - Chưa đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã theo quy định của Bộ Y tế; - Chưa có Trung tâm Văn hóa, Thể thao xã theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; - Còn từ 20% số hộ trở lên chưa có nước sinh hoạt hợp vệ sinh; - Còn từ 40% số hộ trở lên chưa có nhà tiêu hợp vệ sinh theo quy định của Bộ Y tế (Chính phủ, 2016). Vậy ta có thể nói ngắn gọn xã đặc biệt khó khăn là những xã thuộc khu vực III. 1.1.1.4. Nông thôn mới Trước hết phải hiểu nông thôn mới không phải là thị trấn, thị tứ; thứ hai, không 7 phải là nông thôn truyền thống. Nghĩa là xây dựng nông thôn mới không phải là xây dựng nông thôn trở thành đô thị vì nó sẽ làm mất những giá trị truyền thống của nông thôn và không giữ vững được bản sắc văn hoá riêng của nông thôn Việt Nam. Khái niệm nông thôn mới mang đặc trưng của mỗi vùng nông thôn khác nhau, nhìn chung mô hình nông thôn mới được xây dựng ở cấp xã, thôn phát triển toàn diện theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, dân chủ, văn minh. Xây dựng nông thôn mới là quá trình làm đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của người dân, tạo động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế góp phần thực hiện chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đồng thời làm thay đổi về cơ sở vật chất và đời sống văn hoá tinh thần của người dân, qua đó thu hẹp khoảng cách về đời sống giữa nông thôn và thành thị. Đảng, Nhà nước ta xác định đây là một quá trình lâu dài và liên tục cần sự tập trung lãnh chỉ đạo về đường lối, chủ trương phát triển đất nước và của các địa phương trong giai đoạn hiện nay cũng như sau này. Với mục tiêu xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng ở nông thôn; xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nông và đội ngũ trí thức, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc, đảm bảo thực hiện thành công công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng XHCN. 1.1.1.5. Khái niệm xây dựng nông thôn mới Xây dựng NTM là một chính sách về một mô hình phát triển cả về nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối mang tính tổng thể khắc phục tình trạng rời rạc hoặc duy ý chí. Xây dựng NTM được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu phát triển (đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường), đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội), tiến bộ hơn so với mô hình cũ, 8 chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước. Như vậy, có thể hiểu “Xây dựng NTM là cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng làng, xã của mình khang trang, sạch đẹp, sản xuất phát triển toàn diện và đời sống của người dân được nâng cao; nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo, thu nhập và đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao”. Từ Quyết định số 491/QĐ-TTg và Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì: Xây dựng NTM là xây dựng nông thôn đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM. 1.1.1.6. Đơn vị nông thôn mới Khoản 3 điều 23 Thông tư 54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về NTM quy định đơn vị NTM có 3 cấp: - Xã NTM (đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia NTM); - Huyện NTM (khi có 75% số xã NTM); - Tỉnh NTM (khi có 75% số thành phố NTM). 1.1.1.7. Bộ tiêu chí của chương trình xây dựng nông thôn mới Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2009-2015 được quy định tại Quyết định số 491/QĐ-TTg Chính phủ ngày 16 tháng 4 năm 2009. Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 được quy định tại Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 quyết về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020. 1.2. Quan điểm về xây dựng nông thôn mới 1.2.1. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ một cách toàn diện; có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. Thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt 9 được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế. Kết cấu hạ tầng nông thôn như: điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi còn nhiều yếu kém; sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, chất lượng nông sản còn thấp, bảo quản chế biến chưa gắn với thị trường tiêu thụ; chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với cơ cấu lao động, ứng dụng khoa học công nghệ còn chậm. Thu nhập của nông dân thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao; kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác xã còn nhiều yếu kém; đời sống tinh thần của nhân dân còn hạn chế, nhiều nét văn hoá truyền thống đang có nguy cơ mai một; môi trường và an ninh nông thôn còn nhiều vấn đề bức xúc... Nước ta đang phấn đấu trở thành nước công nghiệp, một nước công nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân nghèo khó. Vì vậy, phải tiến hành xây dựng xã nông thôn mới. 1.2.2. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới - Các nội dung hoạt động của Chương trình xây dựng nông thôn mới phải hướng tới mục tiêu thực hiện đạt chuẩn 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 và Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính Phủ về việc sửa đổi một số tiêu chí xây dựng NTM. - Giai đoạn 2016-2020 các tiêu chí để thực hiện CTMTQG NTM được thay thế bởi Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 Quyết định về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020. Trong giai đoạn này vẫn giữ nguyên 19 tiêu chí, tuy nhiên các chỉ tiêu cần đạt được trong giai đoạn này có tăng so với giai đoạn trước, cơ chế giai đoạn này có tạo cơ chế mở hơn như: có một số tiêu chí tùy vào từng điều kiện của địa phương mà Ủy ban nhân dân tỉnh xác định được có đạt chuẩn hay không chứ không cứng nhắc, rập khuôn như giai đoạn trước. - Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. 10 - Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai ở nông thôn; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư. - Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành). - Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ Đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ chức thực hiện; hình thành cuộc vận động “Toàn dân xây dựng nông thôn mới” do Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng nông thôn mới. - Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của Chương trình xây dựng NTM; phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá. 1.2.3. Các bước xây dựng nông thôn mới Xây dựng NTM được thực hiện theo các bước như sau: Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện. Bước 2: Tổ chức thông tin, tuyên truyền về thực hiện Chương trình xây dựng NTM (được thực hiện trong suốt quá trình triển khai thực hiện) Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia NTM. Bước 4: Lập đề án (kế hoạch) xây dựng NTM (gồm kế hoạch tổng thể đến 2020, kế hoạch 5 năm 2011 - 2015, giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch từng năm cho giai đoạn 2011-2015 và giai đoạn 2016- 2020). Bước 5: Xây dựng quy hoạch NTM. Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án (kế hoạch) Bước 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện dự án. 11 1.2.4. Nội dung Chương trình xây dựng nông thôn mới Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, gồm 11 nội dung sau: 1) Quy hoạch xây dựng nông thôn mới Để đạt yêu cầu tiêu chí số 1 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM. Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; Phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã. 2) Phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội Đạt yêu cầu tiêu chí số 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới; Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở UBND xã và bảo vệ hệ thống giao thông trên địa bàn xã. Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã. Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao trên địa bàn xã. Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa bàn xã. Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã. Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ. Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã. 3) Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập Đạt yêu cầu tiêu chí số 10;12 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao;
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng