Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn ...

Tài liệu đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện nguyên bình tỉnh cao bằng

.PDF
117
385
116

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––– HÀ THANH TÙNG ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN - 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––– HÀ THANH TÙNG ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG Ngành: Phát triển Nông thôn Mã số: 60.62.01.16 LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Hồng THÁI NGUYÊN - 2017 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và hoàn toàn chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Hà Thanh Tùng ii LỜI CẢM ƠN Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Nguyễn Hữu Hồng - Người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn Phát triển nông thôn, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Phòng Đào tạo Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu đề tài. Thái Nguyên, ngày tháng 8 năm 2017 Tác giả luận văn Hà Thị Nhung iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii MỤC LỤC ............................................................................................................. iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vi MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2 3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và đóng góp của đề tài ............................................. 2 3.1. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn .............................................................................. 2 3.2. Đóng góp của luận văn ..................................................................................... 2 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch nông thôn mới ....................................................... 4 1.1.1. Một số lý luận về nông thôn mới.................................................................... 4 1.1.2. Quy hoạch nông thôn mới ............................................................................ 10 1.2. Cơ sở thực tiễn về quy hoạch nông thôn mới .................................................. 14 1.2.1. Tình hình quy hoạch phát triển nông thôn trên thế giới ................................ 14 1.2.2. Tình hình quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương ............ 19 Chương 2: NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 27 2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 27 2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 27 2.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 27 2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 27 2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu ............................................. 27 2.4.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ............................................................ 28 2.4.3. Phương pháp phân tích ................................................................................ 29 iv Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 30 3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Nguyên Bình ..................... 30 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 30 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 32 3.2. Tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Nguyên Bình ... 35 3.2.1. Về công tác tổ chức chỉ đạo ......................................................................... 35 3.2.2. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới ........................... 37 3.3. Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại huyện Nguyên Bình......................................................................................................... 55 3.3.1. Giới thiệu khái quát về công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại huyện Nguyên Bình ............................................................................................... 55 3.3.2. Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại 3 xã nghiên cứu ...... 56 3.3.3. Đánh giá việc thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở huyện Nguyên Bình ........................................................................................................ 76 3.3.4. Đánh giá sự tham gia của người dân vào xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng ................................................................ 79 3.4. Đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng ................................................................ 87 3.4.1. Về thực hiện quy hoạch ............................................................................... 87 3.4.2. Về xây dựng quy hoạch ............................................................................... 92 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 98 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 100 PHỤ LỤC v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BCĐ : Ban chỉ đạo CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa CSHT : Cơ sở hạ tầng CTMTQG : Chương trình mục tiêu Quốc gia GTSX : Giá trị sản xuất HĐND : Hội đồng nhân dân HTTCSX : Hình thức tổ chức sản xuất HTX : Hợp tác xã MTQG : Mục tiêu quốc gia NTM : Nông thôn mới NTTS : Nuôi trồng thủy sản PTNT : Phát triển nông thôn QCVN : Quy chuẩn Việt Nam QCXDVN : Quy chuẩn xây dựng Việt Nam SXKD : Sản xuất kinh doanh SU : Phong trào Làng mới của Hàn Quốc làng (Saemaul) TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam TCXDVN : Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam THPT : Trung học phổ thông THSC : Trung học cơ sở TMDV : Thương mại dịch vụ TTCN : Tiểu thủ công nghiệp UBMTTQ : Ủy ban mặt trận tổ quốc UBND : Ủy ban nhân dân XD : Xây dựng VAC : Vườn - ao - chuồng vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Cơ cấu GTSX năm 2010 và năm 2015 ................................................... 32 Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động huyện Nguyên Bình giai đoạn 2014- 2016.... 34 Bảng 3.3. Kết quả thực hiện theo nhóm tiêu chí về Quy hoạch huyện Nguyên Bình ... 37 Bảng 3.4. Kết quả thực hiện theo nhóm tiêu chí về Hạ tầng kinh tế xã hội huyện Nguyên Bình năm 2016 ........................................................................... 38 Bảng 3.5. Kết quả thực hiện nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất huyện Nguyên Bình năm 2016 ........................................................................... 43 Bảng 3.6. Kết quả thực hiện nhóm tiêu chí về văn hóa xã hội và môi trường ......... 45 Bảng 3.7. Kết quả thực hiện nhóm tiêu chí về Hệ thống chính trị .......................... 48 Bảng 3.8: Tổng hợp kết quả huy động nguồn lực thực hiện chương trình giai đoạn 2011-2015 và dự kiến kế hoạch 2016-2020 .............................................. 50 Bảng 3.9: Kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới của huyện Nguyên Bình đến tháng 12-2016 ........................................................................... 54 Bảng 3.10. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2016 xã Minh Tâm 58 Bảng 3.11: Kết quả thực hiện quy hoạch phát triển sản xuất xã Minh Tâm ............ 59 Bảng 3.12. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2016 xã Minh Thanh..... 64 Bảng 3.13. Kết quả thực hiện quy hoạch sản xuất nông nghiệp xã Minh Thanh ..... 66 Bảng 3.14. Kết quả thực hiện quy hoạch sản xuất nông nghiệp xã Thành Công ..... 71 Bảng 3.15: Đối tượng điều tra ............................................................................... 79 Bảng 3.16: Đặc điểm của hộ điều tra ..................................................................... 80 Bảng 3.17: Nhận thức của người dân về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của Đảng và nhà nước ...................................................... 81 Bảng 3.18: Sự tham gia của người dân về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của Đảng và nhà nước ...................................................... 83 Bảng 3.19: Nhận thức của người dân về quy hoạch nông thôn mới ........................ 84 Bảng 3.20: Đánh giá về chất lượng cơ sở hạ tầng của người dân ở Minh Tâm ....... 85 Bảng 3.21: Đánh giá về chất lượng cơ sở hạ tầng của người dân ở Minh Thanh .... 86 Bảng 3.22: Đánh giá về chất lượng cơ sở hạ tầng của người dân ở Thành Công .... 86 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông nghiệp, nông thôn có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Việt Nam là nước nông nghiệp, dân số sống ở khu vực nông thôn chiếm gần 70% dân số cả nước. Vì vậy, phát triển nông nghiệp, nông thôn có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm đến phát triển nông nghiệp nông thôn. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển nhanh chóng nền kinh tế của đất nước, kinh tế khu vực nông thôn đã có nhiều khởi sắc rõ rệt. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn còn yếu kém, lạc hậu và không đồng bộ, chưa đảm bảo yêu cầu phát triển kinh tế và kết nối giữa các khu vực còn yếu kém. Trước tình hình đó, để thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững và giải quyết những bất cập mà khu vực nông thôn đang gặp, Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều chủ trương, chính sách về đầu tư phát triển cho khu vực nông thôn. Để vấn đề đầu tư được hiệu quả cao thì công tác quy hoạch cho khu vực nông thôn phải đi trước một bước. Xây dựng nông thôn mới là chương trình mục tiêu quốc gia chiếm vị trí hết sức quan trọng. Thực hiện Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02/02/2010 và Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính Phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có văn bản hướng dẫn các địa phương triển khai công tác lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Theo đó, quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải gắn với đặc trưng vùng miền và các lợi thế của từng địa phương là nhằm đáp ứng sự phát triển theo các tiêu chí nông thôn mới do Chính phủ ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009. Huyện Nguyên Bình là một huyện miền núi nằm về phía Tây của tỉnh Cao Bằng, gồm 2 thị trấn và 18 xã. Trong những năm qua huyện Nguyên Bình đã có bước chuyển biến tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội, nhất là việc xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn như: điện, đường, trường, trạm,... Vấn đề chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn của huyện đang tạo ra một bộ mặt mới theo hướng rất tích cực. Tuy nhiên, Nguyên Bình vẫn là một huyện còn nhiều vấn đề như: đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng kém phát triển, trình độ sản xuất 2 chưa cao, giá trị tăng thêm bình quân đầu người đạt thấp, thu ngân sách trên địa bàn không đủ chi, đặc biệt trên địa bàn thường chịu ảnh hưởng bởi lũ lụt, hạn hán và mưa bão. Vì vậy công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện là rất cần thiết, là chìa khóa cho sự liên kết giữa không gian sống, không gian sinh hoạt và không gian sản xuất thêm chặt chẽ. Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Nguyên Bình - tỉnh Cao Bằng”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng. - Đánh giá thực trạng thực hiện quy hoạch nông thôn mới ở huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng. - Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện quy hoạch nông thôn mới ở địa phương trong những năm tới. 3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và đóng góp của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn - Về mặt lý luận Luận văn góp phần nâng cao lý luận về quy hoạch xây dựng nông thôn mới. - Về mặt thực tiễn Phân tích thực trạng quy hoạch nông thôn mới, tổng kết và rút ra bài học kinh nghiệm cho việc quy hoạch nông thôn mới, qua đó đề ra một số giải pháp phù hợp nhằm đẩy mạnh xây dựng mô hình nông thôn mới và xây dựng quy hoạch NTM trên địa bàn huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng. 3.2. Đóng góp của luận văn Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về quy hoạch nông thôn mới hiện nay, làm rõ khái niệm về nông thôn mới và quy hoạch NTM. Hai là, làm rõ thực trạng xây dựng NTM và quy hoạch nông thôn mới trên địa bàn huyện Nguyên Bình, đi sâu phân tích những mặt còn hạn chế làm ảnh hưởng đến việc quy hoạch nông thôn mới trên địa bàn. 3 Cuối cùng, đề xuất một số giải pháp trực tiếp cũng như gián tiếp, tác động trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn nhằm nâng cao chất lượng quy hoạch nông thôn mới trên địa bàn huyện Nguyên Bình, Cao Bằng trong thời gian tới. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch nông thôn mới 1.1.1. Một số lý luận về nông thôn mới 1.1.1.1. Khái niệm Nông thôn Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và có nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng nông thông được coi là khu vực địa lý nơi đó cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Một số quan điểm khác cho rằng nông thôn là nơi có mật độ dân số thấp hơn so với thành thị. Vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, nguồn sinh kế chính của cư dân trong vùng là sản xuất nông nghiệp. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng vùng nông thôn có trình độ sản xuất hàng hóa và tiếp cận thị trường thấp hơn so với thành thị. Hay dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển cơ sở hạ tầng, nghĩa là cơ sở hạ tầng của vùng nông thôn không phát triển bằng đô thị. Như vậy khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó thay đổi theo thời gian và tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam chúng ta có thể hiểu: “ Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”[24]. Nông thôn mới Trước tiên, nông thôn mới phải là nông thôn, chứ không phả là thị xã, thị trấn hay thành phố, nông thôn mới khác với nông thôn truyền thống. Mô hình nông thôn mới là tổng thể, những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới đáp ứng yêu cầu mới đặt ra trong nông thôn hiện nay. Nhìn chung mô hình nông thôn mới là mô hình cấp xã, thôn được phát triển toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ và văn minh. Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu phát triển, có sự đổi mới 5 về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội. Tiến bộ hơn so với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên toàn lãnh thổ [26]. 1.1.1.2. Các đặc trưng của nông thôn mới Nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 gồm các đặc trưng: kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn được nâng cao; nông thôn mới phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ; dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao; an ninh tốt, dân chủ được phát huy. Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông thôn, nông dân, nước ta đã đạt được thành tựu to lớn và khá toàn diện; tuy nhiên, những thành tựu đạt được chư tương xứng với tiềm năng, lợi thế và chưa đồng đều giữa các vùng; nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp; việc chuyển dịch cơ cấu kinh té và đổi mới cách thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm; năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp, chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thôn; đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn còn thấp; chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn với thành thị, giữa các vùng miền còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc… Vì vậy, xây dựng nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân ở nông thôn [27]. 1.1.1.3. Chức năng của nông thôn mới - Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại: Nông thôn là nơi diễn ra phần lớn các hoạt động sản xuất nông nghiệp của các quốc gia. Có thể nói nông nghiệp là chức năng tự nhiên của nông thôn. Chức năng cơ bản của nông thôn là sản xuất dồi dào các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao. Khác với nông thôn truyền thống, sản xuất nông nghiệp của nông thôn mới bao gồm cơ cấu các ngành nghề mới, các điều kiện sản xuất nông nghiệp hiện đại hoá, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây dựng các tổ chức nông nghiệp hiện đại. 6 - Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống: Để đảm bảo giữ gìn được văn hóa truyền thống tốt đẹp của nông thôn, việc xây dựng nông thôn mới nếu như phá vỡ đi các cảnh quan làng xã mang tính khu vực đã được hình thành trong lịch sử thì cũng chính là phá vỡ đi sự hài hoà vốn có của nông thôn, làm mất đi bản sắc làng quê nông thôn. Điều này không những hạn chế tác dụng của chức năng nông thôn mà còn có tác dụng tiêu cực đến giữ gìn sinh thái cảnh quan nông thôn và cảnh quan văn hoá truyền thống. - Chức năng sinh thái: Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá khiến con người ngày càng xa rời tự nhiên, dẫn đến những ô nhiễm trong môi trường nước và không khí. Nếu so sánh với hệ thống sinh thái đô thị, thì hệ thống sinh thái nông nghiệp một mặt có thể đáp ứng nhu cầu cung cấp các sản phẩm lương thực hoa quả cho con người, mặt khác cũng đáp ứng được các yêu cầu về môi trường tự nhiên. Thuộc tính sản xuất nông nghiệp đã quyết định hệ thống sinh thái nông nghiệp mang chức năng phục vụ hệ thống sinh thái. Đất đai canh tác nông nghiệp, hệ thống thuỷ lợi, các khu rừng, thảo nguyên,... phát huy các tác dụng sinh thái như điều hoà khí hậu, giảm ô nhiễm tiếng ồn, cải thiện nguồn nước, phòng chống xâm thực đất đai, làm sạch đất,... Chức năng này chính là một trong những tiêu chí quan trọng phân biệt giữa thành thị với nông thôn. Thông qua sự tuần hoàn của tự nhiên và năng lượng, cuối cùng, thành thị cũng là nơi thu được lợi ích từ chức năng sinh thái của nông thôn. 1.1.1.4. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới Mục tiêu xây dựng nông thôn mới là nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn; xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững theo hướng hiện đại; nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất; sản phẩm nông nghiệp có sức cạnh tranh cao; xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và hiện đại, nhất là đường giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, khu dân cư,…; xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, văn minh, giàu đẹp, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; an ninh trật tự được giữ vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa; tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị ở nông thôn, củng cố vững chắc liên minh công nhân - nông dân - trí thức [30]. 7 1.1.1.5. Nội dung xây dựng nông thôn mới Nội dung xây dựng nông thôn mới được thể hiện trong chương trình MTQG xây dựng NTM (Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010), gồm 11 nội dung sau [22]: Thứ nhất, quy hoạch xây dựng nông thôn mới bao gồm: - Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho sự phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. - Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường, phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trong xã. Thứ hai, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội với mục tiêu đạt yêu cầu tiêu chí số 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 trong bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. - Hoàn thiện hệ thống đường giao thông đến trụ sở UBND xã và hệ thống đường giao thông trên địa bàn xã. - Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã. - Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa bàn xã. - Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã. - Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ. - Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã. Thứ ba, chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập nhằm đạt tiêu chí số 10; 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hang hóa, có hiệu quả kinh tế cao. - Tăng cường công tác khuyến nông; Đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp. - Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. - Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm “mỗi làng một sản phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương. 8 - Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn. Thứ tư, giảm nghèo và an sinh xã hội nhằm mục tiêu đạt tiêu chí số 11 của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM. - Thực hiện có hiệu quả các chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững cho 64 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao. - Tiếp tục triển khai chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo. Thứ năm, đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn nhằm mục tiêu đạt yêu cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM. - Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã. - Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn. - Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn. Thứ sáu, phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn nhằm đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 14 của bộ tiêu chí quốc gia về NTM. Với nội dung tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực về giáo dục - đào tạo, đáp ứng yêu cầu bộ tiêu chí quốc gia NTM. Thứ bảy, phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn nhằm đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 15 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM. Với nội dung tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực y tế, đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM. Thứ tám, xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn nhằm đạt tiêu chí số 6 và 16. - Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia NTM về văn hoá, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. - Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia NTM. Thứ chín, cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nhằm đạt yêu cầu tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM. 9 - Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; - Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong thôn, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng. Thứ mười, nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị xã hội trên địa bàn. - Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới; - Ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn để nhanh chóng chuẩn hoá đội ngũ cán bộ ở các vùng này; - Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới; Thứ mười một, giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn nhằm mục tiêu đạt yêu cầu tiêu chí số 19 của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM. - Ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu; - Điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho lượng lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới. 1.1.1.6. Mối liên hệ giữa phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới và chương trình nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới NTM có thể tạm coi là một bộ phận, hợp phần của tổng thể PTNT. Nếu căn cứ vào diễn giải ngôn từ, nông thôn mới sẽ khác biệt với nông thôn hiện nay hoặc với nông thôn trước kia. Sự khác biệt đó hàm ý sự thay đổi theo hướng tích cực của vùng nông thôn. Các thay đổi có thể về bộ mặt nông thôn thể hiện ra bên ngoài nói chung, nhưng cũng có thể là các thay đổi về chất lượng, về tinh thần tạo ra động lực thúc đẩy PTNT tại vùng phạm vi địa lý nhất định. Nếu 10 PTNT là vấn đề phát triển chung, có sự thống nhất tương đối và có thể chia sẻ giữa các nước khác nhau trên thế giới, thì xây dựng NTM có tính chất đặc thù. Không nhiều nước sử dụng và phát triển nội dung này thành công trong PTNT. Xây dựng NTM tập trung vào tổ chức thực hiện các nội dung PTNT tại cấp cơ sở. Việc quản lý và thực hiện trên cơ sở cấp quản lý chính quyền tiếp xúc trực tiếp với cộng đồng dân cư. Nó có giới hạn về phạm vi địa lý với vùng diện tích tương đối nhỏ, tương ứng với phạm vi sinh sống của mỗi cộng đồng dân cư nông thôn. Xây dựng NTM là một quá trình liên tục, lâu dài. Các nội dung sẽ bao trùm tất cả các hoạt động PTNT tại cấp cơ sở. Có nhiều bên với vai trò khác nhau sẽ tham gia vào quá trình xây dựng NTM, đó là người dân, Nhà nước, các tổ chức và cá nhân khác [30]. Xây dựng NTM là việc tập trung thực hiện các nội dung PTNT tại cấp cơ sở. Trong đó có sự tham gia của nhiều bên liên quan khác nhau. Sự tham gia của Nhà nước có vai trò rất quan trọng để có thể thúc đẩy PTNT cấp cơ sở ở vùng nông thôn trên phạm vi cả nước, đưa đến một mặt bằng chung, nhất là có thể tạo ra động lực cho sự phát triển mạnh mẽ về chất trong các giai đoạn tiếp theo. Nhà nước cần thiết kế và xây dựng một chương trình NTM nằm trong bối cảnh xây dựng NTM. Chương trình NTM là một chương trình do Nhà nước chủ trì, thực hiện hỗ trợ một số lĩnh vực cụ thể về quản lý, kỹ thuật và nguồn lực trong việc xây dựng NTM. Các lĩnh vực, cách thức hỗ trợ của Nhà nước trong chương trình NTM phải là thiết yếu, có hiệu quả, tạo ra tác động tích cực trong xây dựng NTM cấp cơ sở. Nếu như xây dựng NTM là một quá trình lâu dài thì chương trình NTM được thực hiện trong một khung thời gian nhất định. Như vậy, chương trình NTM do Nhà nước khởi xướng và thiết kế chương trình, trong đó có phần hỗ trợ quan trọng và phù hợp của Nhà nước nhắm đến việc xây dựng NTM. Chương trình NTM thường có khung thời gian trong giai đoạn 5 10 năm đầu của quá trình xây dựng NTM. 1.1.2. Quy hoạch nông thôn mới 1.1.2.1. Khái niệm cơ bản Quy hoạch nông thôn mới là bố trí, sắp xếp các khu chức năng, sản xuất, dịch vụ, hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường trên địa bàn, theo tiêu chuẩn nông 11 thôn mới, gắn với đặc thù, tiềm năng, lợi thế của từng địa phương; được mọi người dân của xã trong mỗi làng, mỗi gia đình ý thức đầy đủ, sâu sắc và quyết tâm thực hiện [26]. Công tác quy hoạch chiếm vị trí quan trọng, là điều kiện tiên quyết trong xây dựng phát triển nông thôn mới. Thực tế, trên địa bàn nông thôn hiện nay đã triển khai nhiều loại hình quy hoạch độc lập do từng bộ chuyên ngành chỉ đạo theo các thông tư riêng của từng bộ như quy hoạch đất đai, quy hoạch sản xuất, quy hoạch xây dựng… làm cơ sở cho đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, xây dựng nông thôn mới bền vững, giàu đẹp, giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống. Ngoài ra, quy hoạch xây dựng nông thôn mới khác với quy hoạch đô thị bởi nó được nghiên cứu trên hiện trạng của làng quê đã được hình thành và phát triển từ lâu đời và đã trở thành không gian truyền thống. Mỗi vùng miền đều có đặc điểm khác nhau về văn hóa, lịch sử và cảnh quan do vậy quy hoạch xây dựng nông thôn mới có thể cần hợp nhất thêm chiến lược bảo tồn cảnh quan thiên nhiên, cảnh quan nông thôn và di tích văn hóa, lịch sử truyền thống để giữ lại diện mạo đặc trưng của nông thôn xưa, có thể bao gồm từ cảnh quan thiên nhiên như: Hồ ao, sông ngòi, bờ biển, vườn cây ao cá, bờ giậu bằng cây xanh hoặc dây leo, lũy tre làng, cây đa bến nước… đến cổng làng, đình chùa, nhà thờ… nếu phá đi rồi thì không thể nào làm lại được. Không gian truyền thống nêu trên đã trở thành di sản quý báu của làng xã Việt Nam. 1.1.2.2. Nội dung Quy hoạch xây dựng nông thôn mới Mục tiêu của quy hoạch xây dựng nông thôn mới là tạo được môi trường sống tốt của người dân, sử dụng hợp lý đất đai, tài nguyên và đáp ứng các yêu cầu phát triển sản xuất. Do đó quy hoạch NTM tập trung vào 3 nội dung chính sau: - Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ: Xác định nhu cầu sử dụng đất cho bố trí vùng sản xuất và hạ tầng kü thuật thiết yếu phục vụ sản xuất hàng hoá nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; bố trí hệ thống thuỷ lợi, thuỷ lợi kết hợp giao thông... theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 12 - Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hoá tốt đẹp theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng. - Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới, bao gồm: bố trí mạng lưới giao thông, điện, trường học các cấp, trạm xá, trung tâm văn hoá, thể thao xã, nhà văn hoá và khu thể thao thôn, bưu điện và hệ thống thông tin liên lạc, chợ, nghĩa trang, bãi xử lý rác, hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước thải, công viên cây xanh, hồ nước sinh thái.v.v. theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Có thể nói thành quả khả quan của chương trình xây dựng nông thôn mới có được như ngày nay trước tiên là nhờ vào Quy hoạch xây dựng nông thôn mới theo hướng “tích hợp” nêu trên [26]. 1.1.2.3. Cơ sở pháp lý Các văn bản pháp lý liên quan đến công tác quy hoạch NTM bao gồm: - Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992. - Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”; - Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; - Luật số 38/2009/QH12 ngày 13 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng công trình; - Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng; - Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 về Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng; - Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 4 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020;
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng