Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất c...

Tài liệu đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất của các nông lâm trường trên địa bàn tỉnh thanh hóa, giai đoạn 2004 – 2018

.PDF
94
133
53

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------- BÙI HUY TUẤN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC NÔNG, LÂM TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2004 - 2018 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI THÁI NGUYÊN - 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------------- BÙI HUY TUẤN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC NÔNG, LÂM TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2004 - 2018 Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 885 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông THÁI NGUYÊN - 2019 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./. Tác giả luận văn Bùi Huy Tuấn ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tôi luôn nhận được sự quan tâm dạy dỗ và chỉ bảo ân cần của các thầy giáo, cô giáo, sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự động viên kịp thời của gia đình và người thân đã giúp tôi vượt qua những trở ngại và khó khăn để hoàn thành chương trình đào tạo Thạc sỹ chuyên ngành: Quản lý đất đai. Nhân dịp này, tôi xin được bày tỏ sự chân thành cảm ơn tới PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông đã hướng dẫn khoa học và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Đào tạo, các giáo sư, tiến sĩ hợp tác giảng dạy sau Đại học - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Xin cảm ơn Sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh Thanh Hóa và các hộ gia đình tham gia phỏng vấn đã giúp đỡ tôi trong việc điều tra nghiên cứu thực tế để hoàn thành luận văn này. Trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, do điều kiện hạn chế về thời gian, nhân lực và những khó khăn khách quan nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy, cô giáo, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng Học viên Bùi Huy Tuấn năm 2019 iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ viii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................3 3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...........................................4 1.1. Cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn của công tác quản lý, sử dụng đất đai tại các nông, lâm trường sau chuyển đổi ...............................................................4 1.1.1. Cơ sở lý luận .....................................................................................................4 1.1.2. Cơ sở pháp lý ....................................................................................................7 1.1.3. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................9 1.2. Tổng quan về tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức ở Việt Nam và tỉnh Thanh Hóa ..........................................................................................................10 1.2.1. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức ở Việt Nam ..........................10 1.2.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa 15 1.3. Một số kết quả đánh giá về tình hình quản lý, sử dụng đất của các nông lâm trường ở Việt Nam ....................................................................................................20 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................................................................................24 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................24 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................24 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................24 iv 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................24 2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................24 2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .................................................................24 2.3.2. Thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ........24 2.3.3. Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các nông lâm trường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2004 - 2018 ...............................................................24 2.3.4. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các nông lâm trường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ...................................................................25 2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................25 2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ................................................25 2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp ...................................25 2.4.3. Phương pháp tổng hợp điều tra và phân tích xử lý số liệu..............................26 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................27 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa .........................................27 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................27 3.1.2. Các nguồn tài nguyên ......................................................................................33 3.1.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế ..........................................................39 3.1.4. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập. .........................................................44 3.1.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Thanh Hóa .........45 3.2. Thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ...........47 3.2.1. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai của tỉnh Thanh Hóa ..........................47 3.2.2. Đánh giá chung về tình hình quản lý, sử dụng đất ..........................................53 3.2.3. Hiện trạng sử dụng đất đai của tỉnh Thanh Hóa năm 2018.............................53 3.3. Đánh giá tình hình quản lý của Nhà nước và thực trạng sử dụng đất của các Công ty nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2004 - 2018 ........55 3.3.1. Thực trạng quản lý Nhà nước đối với đất có nguồn gốc từ nông lâm trường 55 3.3.2. Thực trạng sử dụng đất có nguồn gốc từ nông lâm trường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2004 - 2018 .............................................................................61 3.3.3. Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất tại các Công ty nông lâm nghiệp ....65 v 3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các Công ty nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ............................................69 3.4.1. Giải pháp về chính sách pháp luật ..................................................................69 3.4.2. Giải pháp về kinh tế ........................................................................................70 3.4.3. Giải pháp về khoa học công nghệ ...................................................................70 3.4.4. Giải pháp về công tác quản lý, sử dụng đất ....................................................71 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................72 1. Kết luận .................................................................................................................72 1.1. Tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ............................72 1.2. Thực trạng quản lý, sử dụng đất của các nông lâm trường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2004 – 2018 ............................................................................72 1.3. Về nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các Công ty nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ......................................................................................73 2. Kiến nghị ...............................................................................................................73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................74 PHỤ LỤC vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất NLT : Nông lâm trường NLTQD : Nông lâm trường quốc doanh QSDĐ : Quyền sử dụng đất QĐGD, TĐ : Quyết định giao đất, thuê đất SXKD : Sản xuất kinh doanh SXKDPNN : Sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp UBND : Ủy ban nhân dân vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Trữ lượng nước dưới đất ở một số vùng trong tỉnh Thanh Hoá ...............35 Bảng 3.2. Tổng hợp diện tích đất giao, cho thuê, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng tại các địa phương trong tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2012-2018 .....49 Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất đai của tỉnh Thanh Hóa năm 2018 ......................54 Bảng 3.4: Tình hình thiết lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất ..................................56 Bảng 3.5: Diện tích đất phân theo loại đất, diện tích đất đã thiết lập bản đồ địa chính ....... 57 Bảng 3.6: Tình hình cấp giấy CNQSD đất và thiết lập hồ sơ địa chính ...................60 Bảng 3.7: Hiện trạng sử dụng đất phân theo mục đích sử dụng các Ban quản lý rừng, Trung tâm, vườn Quốc gia và Khu bảo tồn. .................................62 Bảng 3.8: Hiện trạng sử dụng đất phân theo mục đích sử dụng các công ty nông, lâm trường ................................................................................................63 Bảng 3.9: Hiện trạng sử dụng đất phân theo mục đích sử dụng trên địa bàn các Huyện .......................................................................................................64 Bảng 3.10. Kết quả điều tra, phỏng vấn trực tiếp tại 5 Ban quản lý và 7 Công ty nông, lâm nghiệp tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2004 - 2018 .......................66 Bảng 3.11. Kết quả điều tra, phỏng vấn 7 nhà quản lý đất đai về tình hình quản lý, sử dụng đất đối với các Công ty nông, lâm nghiệp tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2004 – 2018.....................................................................................67 Bảng 3.12. Kết quả điều tra, phỏng vấn 50 hộ gia đình, cá nhân nơi có đất Công ty nông, lâm nghiệp về tình quản lý, sử dụng ..............................................68 viii DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Sơ đồ vị trí tỉnh Thanh Hóa.......................................................................27 Hình 3.2. Biểu đồ diện tích các nông lâm trường phân theo loại đất........................59 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài sản đặc biệc không thể thiếu trong hoạt động sản xuất phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. Đất đai tự nó không làm nên giá trị nhưng khi con người tác động vào nó, đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật sẽ làm cho giá trị của đất tăng lên. Khi hoạt động của con người trong sử dụng đất đai ngày càng tăng và hiệu quả thì giá trị của đất ngày càng được nâng cao, mang lại nguồn lợi to lớn cho con người. Đất rừng và rừng là nguồn tài nguyên quan trọng của con người và mọi sự sống trên trái đất. Sự tồn tại của hành tinh chúng ta phụ thuộc rất nhiều vào tài nguyên đất, tài nguyên rừng dùng để sản xuất ra của cải vật chất phục vụ con người. Nông lâm trường quốc doanh là lực lượng nòng cốt quản lý, sử dụng đất đai và tài nguyên rừng vùng trung du miền núi của Việt Nam từ sau cải cách ruộng đất ở Miền Bắc và sau năm 1975 giải phóng ở Miền Nam. Việc hình thành Nông lâm trường không chỉ xuất phát từ yêu cầu phát triển kinh tế khách quan, mà còn là yêu cầu kết hợp kinh tế với quốc phòng, ổn định dân cư, phát triển kinh tế xã hội vùng trung du miền núi. Qua các thời kỳ phát triển của đất nước, nông lâm trường quốc doanh đã được tổ chức, điều chỉnh sắp xếp lại nhiều lần và luôn đóng vai trò chủ đạo trong việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nông lâm nghiệp, phát triển rừng, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái và an ninh xã hội ở vùng biên giới, vùng sâu vùng xa. Trước tình hình đó Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 16/6/2003 về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh. Tuy nhiên, sau hơn 10 năm thực hiện Nghị quyết số 28, việc quản lý, sử dụng đất đai tại các Công ty nông lâm nghiệp được chuyển đổi, sắp xếp từ các nông lâm trường quốc doanh vẫn còn nhiều tồn tại, yếu kém như hiệu quả sử dụng đất đai còn thấp, diện tích đất chưa sử dụng còn nhiều; quản lý đất đai, tài nguyên rừng còn nhiều yếu kém; tình trạng lấn chiếm, tranh chấp đất đai giữa hộ dân với nông, lâm trường xảy ra ở nhiều nơi,… Do đó Bộ Chính trị tiếp tục ban hành Nghị quyết số 2 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh; Chính phủ ban hành Nghị định số 118/2014/NĐ-CP 17/12/2014 về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp. Thanh Hoá là một trong những tỉnh có tài nguyên rừng lớn với diện tích đất có rừng là 484.246 ha, trữ lượng khoảng 16,64 triệu m3 gỗ, hàng năm có thể khai thác 50.000 - 60.000 m3. Rừng Thanh Hoá chủ yếu là rừng cây lá rộng, có hệ thực vật phong phú đa dạng về họ, loài; có các loại gỗ quý hiếm như: lát, pơ mu, sa mu, lim xanh, táu, sến, vàng tâm, dổi, de, chò chỉ. Các loại thuộc họ tre nứa gồm có: luồng, nứa, vầu, giang, tre. Ngoài ra còn có: mây, song, dược liệu, quế, cánh kiến đỏ. Các loại rừng trồng có luồng, thông nhựa, mỡ, bạch đàn, phi lao, quế, cao su. Thanh Hoá cũng là tỉnh có số lượng nông, lâm trường lớn, lúc cao nhất có tới 12 nông trường, 15 lâm trường, các nông, lâm trường chủ yếu được hình thành từ năm 1956 – 1960; theo chủ trương của Đảng, Nhà nước chuyển một bộ phận quân đội sau kháng chiến chống Pháp sang làm kinh tế và năm 1979 xây dựng mới một số lâm trường để tăng cường bảo vệ biên giới; qua các giai đoạn khác nhau do nhiều cấp quản lý, từ năm 1995 chuyển về địa phương và năm 2003 các nông, lâm trường hoạt động theo luật doanh nghiệp. Thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 16/3/2003 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh trong thời kỳ này có một số nông, lâm trường tỉnh Thanh Hóa đã sáp nhập, chuyển đổi. Tuy nhiên, việc quản lý, sử dụng đất của các Công ty còn nhiều bất cập, yếu kém; tình trạng lấn chiếm, tranh chấp đất đai giữa hộ dân ngày càng diễn ra phức tạp. Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất của các nông lâm trường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2004 – 2018” nhằm đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả. 3 2. Mục tiêu của đề tài - Điều tra điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa - Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các nông lâm trường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2004 - 2018 - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các nông lâm trường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. 3. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa khoa học: Tạo cơ sở khoa học và thực tiễn, đề xuất các giải pháp nhằm quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đối với quỹ đất của các nông, lâm trường sau chuyển đổi trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. - Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài góp phần quan trọng trong việc khắc phục những bất cập tồn tại trong quản lý, sử dụng đất tại các Công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ nông, lâm trường; giải quyết được tình trạng lấn, chiếm, tranh chấp đất đai tại các Công ty nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; từ đó góp phần nâng cao vai trò quản lý nhà nước về đất đai và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn của công tác quản lý, sử dụng đất đai tại các nông, lâm trường sau chuyển đổi 1.1.1. Cơ sở lý luận Khái niệm về đất đai: Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì thay thế được của nông nghiệp, lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng; trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay (Quốc hội, 2013). Vai trò của đất đai đối với các ngành: Trong các ngành phi nông nghiệp: Đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho tàng dự trữ trong lòng đất (các ngành khai thác khoáng sản); quá trình sản xuất và sản phẩm được tạo ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất. Trong các ngành nông - lâm nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất, là điều kiện vật chất - cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu sự tác động của quá trình sản xuất như cày, bừa, xới xáo,...) và công cụ hay phương tiện lao động (sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi,...); quá trình sản xuất nông - lâm nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu, quá trình sinh học tự nhiên của đất. Thực tế cho thấy trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất - văn minh tinh thần, các thành tựu kỹ thuật vật chất - văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử dụng đất. Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế xã hội, khi mức sống của con người còn thấp, công năng chủ yếu của đất đai là tập trung vào sản xuất vật chất, đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp. Thời kì cuộc sống xã hội phát triển ở mức cao, công năng của đất đai từng bước được mở rộng, sử dụng đất đai cũng phức tạp hơn. Điều này có 5 nghĩa đất đai đã cung cấp cho con người tư liệu vật chất để sinh tồn và phát triển, cũng như cung cấp điều kiện cần thiết về hưởng thụ và đáp ứng nhu cầu cho cuộc sống của nhân loại. Mục đích sử dụng đất nêu trên được biểu lộ càng rõ nét trong các khu vực kinh tế phát triển. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu thông qua việc quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất; quyết định mục đích sử dụng đất; quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất; quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất; quyết định giá đất; quyết định trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất; quyết định chính sách tài chính về đất đai; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Để thực hiện được quyền đại diện chủ sở hữu, Nhà nước chịu trách nhiệm ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó; xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất; quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất; đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; thống kê, kiểm kê đất đai; xây dựng hệ thống thông tin đất đai; quản lý tài chính về đất đai và giá đất; quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai; Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai; quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai (Điều 5, Điều 6 Luật Đất đai năm 2003; Điều 4, Điều 13, Điều 22 Luật Đất đai năm 2013) (Quốc hội, 2013). Để quản lý, sử dụng đất đảm bảo đúng theo các quy định của pháp luật, Nhà nước quy định người sử dụng đất, đề ra các nguyên tắc sử dụng đất, quy định người 6 chịu trách nhiệm trước nhà nước đối với việc sử dụng đất, đối với đất giao để quản lý và những hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý sử dụng đất như: Sử dụng đất đúng quy hoạch, kế hoạch và đúng mục đích; tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh…; người đứng đầu của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và công trình công cộng khác của địa phương…; tổ chức được giao quản lý công trình công cộng, gồm công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm; tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư…; lấn, chiếm, hủy hoại đất đai; vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố; không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích… (Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 11 Luật Đất đai năm 2013) (Quốc hội, 2013). Khái niệm về nông lâm trường: Nông lâm trường quốc doanh là đơn vị kinh tế quốc doanh chủ lực của ngành nông lâm nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập theo quy định của pháp luật, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nông lâm nghiệp, bảo vệ và phát triển rừng. Với chức năng nhiệm vụ là doanh nghiệp nhà nước, do vậy cũng như các doanh nghiệp nhà nước khác, nông lâm trường quốc doanh phải hạch toán sản xuất kinh doanh, lấy mục tiêu là sản xuất và tiêu thụ được nhiều sản phẩm nông lâm sản, đem lại nhiều lợi nhuận cho nông lâm trường và Nhà nước. Sự khác biệt của nông lâm trường quốc doanh với các doanh nghiệp nhà nước khác là được Nhà nước giao đất, giao rừng với diện 7 tích lớn để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh nông lâm nghiệp, vừa tham gia hoạt động công ích hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội ở vùng trung du miền núi, đặc biệt ở vùng sâu vùng xa. Vai trò của nông lâm trường: Nông lâm trường là trung tâm kinh tế - kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, cung cấp giống cây trồng, giống vật nuôi, dịch vụ kỹ thuật và tiêu thụ, chế biến nông sản cho nông dân trong vùng; thực hiện sản xuất kinh doanh tổng hợp, gắn sản xuất với chế biến và thị trường tiêu thụ nông, lâm sản đạt hiệu quả kinh tế cao, tạo được một số mô hình mới về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Đặc biệt nhiều nông, lâm trường quốc doanh đã tích cực xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, hình thành các tụ điểm văn hóa, trung tâm kinh tế - xã hội, thị trấn, thị tứ trên địa bàn. Qua đó đã làm thay đổi diện mạo nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, vùng biên giới, góp phần tích cực và phát triển kinh tế xã hội, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống cho đồng bào dân tộc, ổn định chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. 1.1.2. Cơ sở pháp lý - Luật Đất đai năm 2003; Luật Đất đai năm 2013; Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004; - Nghị định số 01/CP ngày 04/01/1995 của Chính phủ ban hành bản quy định về việc giao khoán đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản trong các doanh nghiệp nhà nước. - Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 16/6/2003 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh. - Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22/9/2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh. - Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai. - Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh. 8 - Thông tư số 04/2005/TT-BTNMT ngày 18/7/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các biện pháp quản lý, sử dụng đất đai khi sắp xếp, đổi mới và phát triển các nông, lâm trường quốc doanh. - Nghị định số 135/2005/NĐ-CP ngày 08/11/2005 của Chính phủ về việc giao khoán đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản trong các nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh. - Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh. - Quyết định số 686/QĐ-TTg ngày 11/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chương trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị. - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. - Nghị quyết số 112/2015/QH13 ngày 27/11/2015 của Quốc hội về tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc doanh do các Công ty nông nghiệp, Công ty lâm nghiệp, Ban quản lý rừng và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác sử dụng. - Nghị định số 118/2014/NĐ-CP 17/12/2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp. - Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 112/2015/QH13 ngày 27/11/2015 của Quốc hội về tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc doanh do các Công ty nông nghiệp, Công ty lâm nghiệp, Ban quản lý rừng và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác sử dụng. - Thông tư số 07/2015/TT-BTNMT ngày 26/02/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập phương án sử dụng đất; lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất; đo đạc, lập bản đồ địa chính; xác định giá thuê đất; giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với công ty nông, lâm nghiệp. 9 1.1.3. Cơ sở thực tiễn Nông, lâm trường quốc doanh được thành lập với nhiệm vụ chủ yếu là khai hoang mở rộng diện tích canh tác ở các vùng đất mới, phát triển sản xuất nông, lâm sản hàng hoá cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông, lâm nghiệp; làm trung tâm xây dựng một số vùng kinh tế mới, nông thôn mới; kết hợp phát triển kinh tế với bảo đảm an ninh, quốc phòng ở những vùng xung yếu, khó khăn. Trong quá trình xây dựng và phát triển, nhất là từ khi thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước trong nông nghiệp, các nông, lâm trường quốc doanh đã có những chuyển đổi quan trọng cả về tổ chức quản lý và nội dung, phương thức hoạt động, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, cải thiện đời sống người lao động. Nông, lâm trường quốc doanh đã có đóng góp nhất định vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trên nhiều địa bàn nông thôn, miền núi. Nhiều nông, lâm trường đã trở thành nòng cốt phát triển một số ngành hàng nông, lâm sản quan trọng, hình thành và phát triển vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, tạo thuận lợi cho xây dựng cơ sở chế biến nông, lâm sản (Quốc hội, 2015). Tuy nhiên, các nông, lâm trường còn những yếu kém sau đây: Hiệu quả sử dụng đất đai còn thấp, diện tích đất chưa sử dụng còn nhiều; quản lý đất đai, tài nguyên rừng còn nhiều yếu kém; tình trạng lấn chiếm, tranh chấp đất đai giữa hộ dân với nông trường xảy ra ở nhiều nơi. Chủ trương giao khoán đất đai, vườn cây, rừng ổn định lâu dài cho hộ thành viên chậm được thực hiện, hoặc thực hiện không đúng; một số nông, lâm trường đã khoán trắng cho người nhận khoán. Sản xuất, kinh doanh đạt hiệu quả thấp, số nông, lâm trường làm ăn có lãi chưa nhiều, mức nộp ngân sách hàng năm ít, công nợ phải trả lớn. Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội trong nông, lâm trường xuống cấp nghiêm trọng. Đời sống cán bộ, công nhân viên còn nhiều khó khăn, việc đóng bảo hiểm xã hội cho cán bộ, công nhân viên trong nông, lâm trường chưa được thực hiện nghiêm túc. Một số nông trường chưa quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho đồng bào tại chỗ, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số gắn bó với nông trường, ổn định sản xuất, đời sống. Bộ máy quản lý của 10 các nông, lâm trường tuy có giảm nhiều so với trước, nhưng vẫn còn lớn, hiệu quả điều hành thấp (Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 16/6/2003 và Nghị quyết số 30NQ/TW ngày 13/3/2014 của Bộ Chính trị). Sau quá trình sắp xếp lại các nông lâm trường quốc doanh theo Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 16/6/2003 của Bộ Chính trị; hiện nay trên cả nước còn có 408 nông trường, lâm trường (gồm 156 doanh nghiệp nông nghiệp, 163 doanh nghiệp lâm nghiệp, 89 ban quản lý rừng) đang quản lý, sử dụng là 3.794.850 ha; trong đó diện tích đất nông nghiệp là 3.623.539ha (chiếm 95,49% tổng diện tích); đất phi nông nghiệp là 71.706 ha (chiếm 1,89%); đất chưa sử dụng là 99.065 ha, chiếm 2,62%.; diện tích đã bàn giao cho địa phương quản lý 529.415 ha. Tuy nhiên, việc sử dụng đất còn kém hiệu quả; việc rà soát, sắp xếp, đổi mới các nông, lâm trường theo Nghị quyết số 28-NQ/TW thực hiện còn chậm, chất lượng và hiệu quả đạt được thấp; việc quản lý, sử dụng đất vẫn còn nhiều bất cập (Theo báo cáo tổng kết của Chính phủ). 1.2. Tổng quan về tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức ở Việt Nam và tỉnh Thanh Hóa 1.2.1. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức ở Việt Nam Báo cáo kết quả kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức đang quản lý, sử dụng được nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cả nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường theo Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2009). Thì cả nước có 144.485 tổ chức đang quản lý, sử dụng 338.450 khu đất với diện tích đất 7.833.142,70 ha, chiếm 23,65% tổng diện tích tự nhiên của cả nước. Tuy nhiên, riêng nông, lâm trường đã có 653 tổ chức; quản lý, sử dụng 3.025 khu đất với diện tích 6.100.432,74 ha, chiếm đến 77,88% tổng diện tích đất của các tổ chức được giao đất, thuê đất và từ báo cáo trên cho thấy tình hình như sau: - Tình hình sử dụng đúng mục đích được giao, được thuê: Cả nước có 141.812 tổ chức sử dụng đúng mục đích đất được giao, được thuê với diện tích 7.148.536,47 ha đạt 91,26%; số tổ chức sử dụng đất để cho thuê, cho mượn trái phép hoặc để đất bị lấn chiếm, tranh chấp, sử dụng sai mục đích chiếm tỷ lệ 2,74%.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng