Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá thực trạng phát triển thể chất của nam nữ sinh viên đại cương trường đạ...

Tài liệu đánh giá thực trạng phát triển thể chất của nam nữ sinh viên đại cương trường đại học sư phạm

.PDF
77
48
70

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH -------- BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THẾ CHẤT CỦA NAM NỮ SINH VIÊN ĐẠI CƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM MÃ SỐ: CS.2015.19.11 Cơ quan chủ trì: Khoa Giáo dục thể chất Chủ nhiệm đề tài: Th.S Lê Thị Hồng Hà THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – Năm 2016 -------- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH -------- BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THẾ CHẤT CỦA NAM NỮ SINH VIÊN ĐẠI CƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM MÃ SỐ: CS.2015.19.11 Xác nhận của cơ quan chủ trì (Ký, họ tên) Chủ nhiệm đề tài (Ký, họ tên) THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – Năm 2016 -------- 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào khác. 2 MỤC LỤC MỤC LỤC ................................................... 2 DANH SÁCH THÀNH VIÊN VÀ CÁC ĐƠN VỊ THAM GIA ĐỀ TÀI ........... 4 DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................. 5 DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................ 6 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ...................................... 8 TÓM TẮT ................................................... 9 MỞ ĐẦU ................................................... 10 CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN ..................................... 13 1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN ... 13 1.1.1 Các khái niệm ........................................ 13 1.1.2 Quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC trong trường học ................................................ 16 1.1.3 GDTC cho sinh viên đại học và cao đẳng ...................... 20 1.1.4 Các yếu tố xác định thể chất sinh viên ........................ 23 1.2. ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT SINH VIÊN ............. 27 1.2.1 Đặc điểm giải phẫu sinh lý ................................ 27 1.2.2 Đặc điểm phát triển tố chất thể lực ........................... 31 CHƯƠNG 2 – NỘI DUNG ........................................ 35 2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 35 2.1.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu ....................... 35 2.1.2. Phương pháp phỏng vấn bằng phiếu ............................ 35 2.1.3. Phương pháp kiểm tra chức năng .............................. 35 2.1.4. Phương pháp nhân trắc học .................................. 37 2.1.5. Phương pháp kiểm tra Sư phạm ............................... 38 2.1.6.Phương pháp toán thống kê: .................................. 41 2.2. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU .................................... 43 2.2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ............................. 43 2.2.2. Điạ điểm nghiên cứu ...................................... 43 2.2.3. Kế hoạch nghiên cứu ...................................... 43 CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................. 45 3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................... 45 3.1.1. Đánh giá thực trạng trình độ phát triển thể chất của sinh viên đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh ........................................ 45 3 3.1.2. Đánh giá sự phát triển thể chất của sinh viên đại cương trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh sau một năm tập luyện. ........................ 52 3.2 BÀN LUẬN ............................................... 63 3.2.1. BÀN LUẬN VỀ THỰC TRẠNG THỂ CHẤT NỮ SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................... 63 3.2.1.1 Bàn luận về các chỉ tiêu đánh giá thể chất sinh viên Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh ............................................ 63 3.2.1.2 Bàn luận về thực trạng thể chất sinh viên Đại học Sư phạm qua so sánh với các đối tượng khác ........................................... 63 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................... 68 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ .......................... 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................... 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................... 70 PHỤ LỤC .................................................. 74 4 DANH SÁCH THÀNH VIÊN VÀ CÁC ĐƠN VỊ THAM GIA ĐỀ TÀI 1. Th.S. Lê Thị Hồng Hà Chủ nhiệm đề tài 2. Th.S. Phạm Ngọc Hân Cộng tác viên 3. Th.S. Nguyễn Võ Thuận Thành Cộng tác viên 4. Trường Đại Thể dục Thể thao Tp. Hồ Chí Minh 5. Trường Đại Sư phạm Thể dục Thể thao Tp. Hồ Chí Minh 6. Sân vận động quân khu 7 5 DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT VIẾT TẮT THUẬT NGỮ TIẾNG VIỆT I, II Sinh viên năm thứ nhất, thứ hai BCH TW Ban chấp hành Trung ương BGD&ĐT Bộ giáo dục và Đào tạo CN Chức năng CĐ Cao đẳng ĐH Đại học ĐHSP Đại học Sư phạm GDTC Giáo dục thể chất HT Hình thái HSSHVN Hằng số sinh học người Việt Nam NXB Nhà xuất bản TDTT Thể dục thể thao TCSV Thể chất sinh viên THCN Trung học chuyên nghiệp TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh TL Thể lực SV Sinh viên 6 DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1 Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá thể chất sinh viên của một số nước tiên tiến trên thế giới .................................................................................. 28 Bảng 1.2: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá thể chất sinh viên của các tác giả trong nước ..................................................................................................... 29 Bảng 2.1: Đánh giá chỉ số công năng tim theo phân loại của nữ sinh viên thành phố Hồ Chí Minh................................................................................. 37 Bảng 3.1: So sánh kết quả hai lần phỏng vấn các chỉ tiêu đánh giá thể chất sinh viên Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh ............................... 49 Bảng 3.2: Tổng hợp thành tích chỉ tiêu công năng tim của sinh viên trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh ........................................................... 50 Bảng 3.3: Tổng hợp thành tích các chỉ tiêu đánh giá hình thái sinh viên trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh .................................................... 50 Bảng 3.4: Tổng hợp thành tích chỉ tiêu đánh giá thể lực nữ sinh viên trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh ........................................................... 52 Bảng 3.5: Thành tích công năng tim của sinh viên nữ trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh ................................................................................. 53 Bảng 3.6: Thành tích các chỉ tiêu đánh giá hình thái của sinh viên nữ đại cương trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh ........................................ 53 Bảng 3.7: Thành tích chỉ tiêu đánh giá thể lực sinh viên nữ trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh ....................................................................... 54 Bảng 3.8: So sánh các chỉ tiêu đánh giá thể chất của nữ sinh viên trường Đại học Sư phạm tp. Hồ Chí Minh sau một năm tập luyện. ............................. 56 Bảng 3.9: Thành tích công năng tim của sinh viên nam trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh ................................................................................. 57 Bảng 3.10: Thành tích các chỉ tiêu đánh giá hình thái của sinh viên nam đại cương trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh ............................. 58 Bảng 3.11: Thành tích chỉ tiêu đánh giá thể lực sinh viên nam trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh ....................................................................... 59 7 Bảng 3.12: Kết quả so sánh các chỉ tiêu đánh giá thể chất của sinh viên nam trường Đại học Sư phạm tp. Hồ Chí Minh .......................................... 60 Bảng 3.13: So sánh các chỉ tiêu đánh giá thể chất sinh viên Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh với HSSHVN lứa tuổi 20 ............................. 63 Bảng 3.14: So sánh tiêu chuẩn đánh giá thể lực của SV giữa trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh và HSSHVN ở lứa tuổi 20 tuổi .................... 65 8 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ STT TÊN BIỂU ĐỒ TRANG 3.1 Tỷ lệ % đối tượng phỏng vấn lần 1 48 3.2 Tỷ lệ % đối tượng phỏng vấn lần 2 48 9 TÓM TẮT Đề tài đề cập đến vấn đề thực trạng trình độ phát triển thể chất của nam nữ sinh viên đại cương Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Qua việc xác định được các chỉ tiêu phát triển thể chất của sinh viên. Chúng tôi đã có sự kiểm nghiệm sau một năm tập luyện đối với sinh viên đại cương Trường Đại học Sư phạm Tp HCM ABSTRACT This project mentions about the level of physical development situation problem of both male and female students in Pedagogy of University. According to identify physical development targets in one year, we found inspection about training with these students. 10 MỞ ĐẦU Lợi ích của việc tập luyện Thể dục thể thao (TDTT) đối với sức khỏe con người đã được khẳng định ngay từ thời cổ đại của nhân loại, ở nước ta, ngay sau khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã rất quan tâm đến sức khoẻ của nhân dân và Người đã viết bài “sức khỏe và thể dục” đăng trên báo Cứu Quốc để kêu gọi toàn dân tập thể dục. Trong nhiều năm qua bài báo đó đã có tên gọi là “Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục” của Bác Hồ. Như vậy, thể thao cho mọi người đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh khuyến khích nhằm mục tiêu “Dân cường thì nước thịnh”[1]. Đảng cộng sản và Nhà nước Việt Nam luôn quan tâm chỉ đạo và đầu tư để phát triển TDTT sâu rộng trong quần chúng nhân dân, trước hết là thế hệ trẻ. Trong Văn kiện Đại hội Đảng toàn Quốc lần thứ VII khẳng định “Sự cường tráng về thể lực là nhu cầu của bản thân con người, đồng thời là vốn quý để tạo ra tài sản trí tuệ và vật chất cho xã hội. Chăm lo con người về thể chất là trách nhiệm của các cấp, các ngành, đoàn thể và toàn xã hội”[2]. Tập thể thao nhằm tăng cường sức khoẻ là nền tảng cơ bản của phong trào TDTT. Một trong những hình thức hoạt động cơ bản có định hướng rõ của TDTT là giáo dục thể chất (GDTC), đây là một loại hình giáo dục mà nội dung chuyên biệt là dạy học vận động (động tác) và phát hiện có chủ định các tố chất vận động của con người. Sinh viên các trường đại học là lực lượng lao động trí thức trong tương lai gần của đất nước. Lực lượng này đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trình độ phát triển thể chất của đối tượng này không chỉ là vấn đề nòi giống mà còn là vấn đề chăm lo bồi dưỡng một lực lượng lao động quan trọng. Điều có ý nghĩa quan trọng đối với sự chuẩn bị phát triển thể chất cho bất kỳ đối tượng nào là có đầy đủ thông tin về thực trạng thể chất của đối tượng đó. Vì đó chính là cơ sở khoa học của mọi biện pháp tác động nhằm phát triển thể chất. Do tính chất và Ủy ban TDTT (1999), Xây dựng và phát triển nền TDTT Việt Nam dân tộc, khoa học và nhân dân, Nxb TDTT, Hà nội. 2 Ủy ban TDTT (1999), Xây dựng và phát triển nền TDTT Việt Nam dân tộc, khoa học và nhân dân, Nxb TDTT, Hà nội. 1 11 tầm quan trọng nêu trên, sau ngày thống nhất đất nước (1975) ở nước ta các nhà khoa học đã có một số công trình nghiên cứu với mục đích thu thập những thông tin về thực trạng thể chất, sức khỏe và thể lực cho sinh viên như: Vũ Đức Thu và cộng sự năm 1989 - Lê Văn Lẫm, Vũ Đức Thu, Nguyễn Trọng Hải, Vũ Bích Huệ, Nguyễn Thái Sinh, Đỗ Vĩnh và cộng sự, Nguyễn Anh Tuấn và Cộng sự... Năm 2000 - 2002, trong chương trình điều tra thể chất người Việt Nam từ 6 đến 60 tuổi của Viện khoa học thể dục thể thao vấn đề này đã được nghiên cứu một cách khá quy mô. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này không đi sâu phân tích từng vùng, từng đối tượng, trong đó có đối tượng mà chúng tôi quan tâm là sinh viên đại cương trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh. Cùng với sự phát triển không ngừng của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi chất lượng đào tạo đội ngũ giáo viên TDTT phải không ngừng nâng cao. Nó bao gồm cả chất lượng, cơ sở vật chất phục vụ quá trình giảng dạy, người thầy và sinh viên. Trong đó việc đánh giá trình độ phát triển thể chất của nam nữ sinh viên đại cương trường Đại học Sư phạm Tp. HCM – những giáo viên tương lai là một việc rất cần thiết và quan trọng. Trường Đại học Sư phạm Tp. HCM là một trong hai trường Sư phạm trọng điểm của cả nước với 21 chuyên ngành thuộc hệ Sư phạm và 12 chuyên ngành cử nhân ngoài Sư phạm. Trong đó GDTC là một trong những khoa mới của trường, đang trong giai đoạn xây dựng về mọi mặt, ngoài công tác đào tạo đội ngũ giáo viên, có sức khỏe, có tay nghề giỏi và phẩm chất đạo đức tốt để phục vụ, dạy học cho học sinh sinh viên, .bên cạnh đó nhà trường cũng vừa chính thức áp dụng chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ trong hơn hai năm qua nên việc xây dựng chương trình giảng dạy và đánh giá sự phát triển thể chất của nam nữ sinh viên là căn cứ quan trọng sẽ định hướng cho sinh viên trong việc rèn luyện thể chất. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác GDTC là điều hết sức cần thiết. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng phát triển thể chất của nam nữ sinh viên đại cương Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh”. Mục đích nghiên cứu: Nhằm phát hiện và cung cấp những thông tin về thực trạng phát triển thể chất 12 đồng thời đánh giá trình độ phát triển thể chất của sinh viên đại cương sau một năm tập luyện trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh. Qua đó cung cấp tài liệu tham khảo cho khoa GDTC của nhà trường. Để thực hiện mục đích trên đề tài giải quyết hai mục tiêu sau: Mục tiêu 1: Thực trạng trình độ phát triển thể chất của nam nữ sinh viên đại cương trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Mục tiêu 2: Đánh giá sự phát triển thể chất của nam nữ sinh viên đại cương Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh sau một năm tập luyện. 13 CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN 1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN 1.1.1 Các khái niệm  Thể chất Theo Nôvicốp A.Đ, Matveep L.P: “Thể chất là thuật ngữ chỉ chất lượng của cơ thể con người. Đó là những đặc trưng về hình thái và chức năng của cơ thể được thay đổi và phát triển theo từng giai đoạn và các thời kỳ kế tiếp nhau theo qui luật sinh học. Thể chất được hình thành và phát triển do bẩm sinh di truyền và những điều kiện sống tác động”[3], [4]. Theo Nguyễn Tốn, Phạm Danh Tốn: “Thể chất chỉ chất lượng thân thể con người. Đó là những đặc trưng tương đối ổn định về hình thái và chức năng của cơ thể được hình thành và phát triển do bẩm sinh di truyền và điều kiện sống (bao gồm cả giáo dục, rèn luyện)”[5]. Các tác giả cho rằng: thể chất bao gồm hình thái (thể hình), chức năng và năng lực vận động. Hình thái là cấu trúc, hình dáng bên ngoài của cơ thể. Trong TDTT có khoảng 50 chỉ số hình thái được nghiên cứu (những chỉ số hình thái thông dụng như: chiều cao đứng, chiều cao ngồi, cân nặng, vòng ngực, vòng đùi, vòng bụng, vòng cánh tay...). Chức năng là khả năng hoạt động của các hệ thống, cơ quan trong cơ thể: thần kinh, tuần hoàn, hô hấp, vận động... Năng lực vận động bao gồm thể lực và các kỹ năng vận động cơ bản như đi, chạy, nhảy...  Phát triển thể chất Theo Nôvicốp A.Đ, Matveep L.P: “Phát triển thể chất của con người là quá trình biến đổi các tính chất hình thái và chức năng tự nhiên của cơ thể con người trong suốt cả cuộc sống cá nhân của nó”[6]. 3 Novicốp. A.D - Mtveep L.p (1990), Lý luận và phương pháp GDTC (Phạm Trọng Thanh - Lê Văn Lẫm dịch), tập 1, Nxb TDTT H Nội, tr 10 4 Vũ Đức Thu, Nguyễn Xuân Sinh, Lưu Quang Hiệp v cộng sự (1995), Lý luận và phương pháp GDTC, Nxb giáo dục, Hà Nội., tr 28 5 Nguyễn Tốn - Phạm Danh Tốn (2000), Lý luận và phương pháp TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội, tr 18 6 Novicốp. A.D - Mtveep L.p (1990), Lý luận và phương pháp GDTC (Phạm Trọng Thanh - Lê Văn Lẫm dịch), 14 Phát triển thể chất biểu hiện qua các chỉ số hình thái như: kích thước trong không gian và trọng lượng cơ thể, còn sự phát triển về chức năng thể hiện ở sự biến đổi các khả năng chức phận của cơ thể theo các thời kỳ và các giai đoạn phát triển theo lứa tuổi, sự biến đổi này thể hiện qua các tố chất thể lực như: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khéo léo, mềm dẻo. Sự biến đổi năng lực hoạt động của hệ hô hấp, hệ tuần hoàn, hệ bài tiết, hệ thần kinh, tâm lý và ý chí... phát triển thể chất tuân theo các quy luật tự nhiên, trong các quy luật đó có quy luật tác động lẫn nhau của các xu hướng phát triển di truyền và các xu hướng bị điều kiện sống tác động; quy luật xác định lẫn nhau của các biến đổi cấu trúc và chức năng; các thời kỳ theo lứa tuổi phát triển từ từ và thay thế nhau (các thời kỳ phát triển nhanh được thay thế bằng các thời kỳ ổn định tương đối về cấu trúc và chức năng, sau đó đến các thời kỳ biến đổi sút kém)... Tuy nhiên theo Matveep L.p phát triển thể chất của con người còn phụ thuộc vào các điều kiện sống và hoạt động của con người (điều kiện phân phối và sử dụng sản phẩm vật chất, giáo dục, lao động, sinh hoạt...) và do đó sự “phát triển thể chất của con người là do xã hội tác động và tác động ở mức độ quyết định”[7]. Tổng hợp quan điểm của nhiều tác giả cho thấy, phát triển thể chất dựa theo nghĩa tương đối hẹp. Vì theo nghĩa rộng của từ Hán - Việt cũ, thể dục còn có nghĩa là TDTT[8]. Thông thường, người ta coi GDTC là một bộ phận của TDTT. Nhưng chính xác hơn, đó còn là một trong những hình thức hoạt động cơ bản có định hướng rõ của TDTT trong xã hội, một quá trình có tổ chức truyền thụ và tiếp thu những giá trị của TDTT trong hệ thống giáo dục - giáo dưỡng chung (chủ yếu trong nhà trường)[9]. Theo Nguyễn Tốn và Phạm Danh Tốn: “GDTC là một loại hình giáo dục mà nội dung chuyên biệt là dạy học vận động (động tác) và phát triển có chủ định các tố chất vận động của con người”[10]. Từ quan niệm trên ta có thể coi phát triển thể chất là một tập 1, Nxb TDTT H Nội, tr 4 Novicốp. A.D - Mtveep L.p (1990), Lý luận và phương pháp GDTC (Phạm Trọng Thanh - Lê Văn Lâm dịch), tập 2, Nxb TDTT H Nội, tr 296 8 Vũ Đức Văn (2008), Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng GDTC trong các trường Trung học cơ sở ở Thành phố Hải Phòng”, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Hà Nội, tr 4 9 Huỳnh Trọng Khải (2000), Nghiên cứu sự phát triển thể chất của học sinh nữ tiểu học (từ 7 đến 11 tuổi) ở TP.HCM, luận án tiến sĩ giáo dục học, Hà Nội, tr 28 10 Nguyễn Tốn - Phạm Danh Tốn (2000), Lý luận và phương pháp TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội., tr 22 7 15 phần hệ quả của GDTC. Quá trình phát triển thể chất có thể chỉ là bẩm sinh tự nhiên (sự phát triển thể chất tự nhiên của trẻ khi đang lớn) hoặc còn có thêm tác động có chủ đích, hợp lý của GDTC mang lại.  Giáo dưỡng thể chất Theo P.Ph.Lexgaphơtơ (1837 - 1909), nhà bác học Nga nổi tiếng, nhà Sư phạm, nhà hoạt động xã hội, người sáng lập học thuyết giáo dưỡng thể chất, bản chất của giáo dưỡng thể chất là làm sao để học, tách riêng các cử động ra và so sánh chúng với nhau, điều khiển có ý thức các cử động đó và thích nghi với các trở ngại, đồng thời khắc phục các trở ngại đó sao cho khéo léo và kiên trì nhất [11], [12].  Hoàn thiện thể chất Theo Aulic: “Hoàn thiện thể chất là tổng hợp các ý niệm về phát triển thể chất cân đối ở mức độ hợp lý và về trình độ huấn luyện thể lực toàn diện của con người”[13].  Sức khỏe Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), sức khỏe được hiểu là trạng thái hài hòa về thể chất, tinh thần xã hội, mà không chỉ nghĩa là không có bệnh hay thương tật, cho phép mỗi người thích ứng nhanh chóng với các biến đổi của môi trường, giữ được lâu dài khả năng lao động và lao động có kết quả [14].  Thể lực Thể lực là sức lực của cơ thể, biểu hiện qua các tố chất thể lực. Tố chất thể lực là những mặt riêng biệt về khả năng vận động của con người. Bao gồm: nhanh, mạnh, bền, khéo léo và mềm dẻo. Tố chất thể lực thường được thể hiện trong khi làm động tác và phụ thuộc vào cấu trúc của động tác. Ngoài ra, việc thể hiện các tố chất còn phụ thuộc trạng thái người tập và điều kiện thực hiện. Các tố chất như sức mạnh, sức nhanh, sức bền và mềm dẻo là những yếu tố mang tính năng lượng (vì phụ thuộc chủ yếu vào việc cung cấp năng lượng) còn khả năng phối hợp vận động (khéo léo) là một yếu tố mang tính thần kinh - cơ (vì chủ yếu liên quan đến sự điều khiển của hệ thần kinh - cơ). Hai thuật ngữ tố chất thể lực và tố chất P.Ph. Lexsaphơtơ (1991), Tuyển tập tác phẩm sư phạm, tập I, Nxb TDTT, H Nội, tr 30 Hồng Thị Đông (2004), Lý luận và phương pháp GDTC trong trường học, Nxb TDTT, Hà Nội, tr 45 13 Aulic I.v (1982), Đánh giá trình độ luyện tập thể thao (Phạm Ngọc Trân dịch) Nxb TDTT, Hà Nội, tr 44 14 Đặng Văn Chung (1979), Sức khỏe và bảo vệ sức khỏe, Nxb Y học, Hà Nội, tr 82 11 12 16 vận động tương đồng về nghĩa vì cũng phản ảnh những nhân tố những mặt tương đối khác nhau của thể lực con người. Tuy nhiên, khi nói tố chất vận động là muốn nhấn mạnh mặt điều khiển động tác của hệ thần kinh trung ương. Khi nói tố chất thể lực là muốn nhấn mạnh đến đặc trưng sinh học của cơ thể. Trình độ thể lực là mức độ phát triển của các tố chất của con người. Đó là sự tích lũy của những biến đổi thích nghi về mặt sinh học (chức năng và hình thái) diễn ra trong cơ thể dưới tác động của tập luyện và biểu hiện ở năng lực hoạt động cao hay thấp. Những biến đổi này diễn ra theo hai hướng có liên quan đến nhau. Một là, sự tăng cường các khả năng chức phận và năng lực hoạt động tiềm tàng của các cơ quan trong cơ thể trên cơ sở những biến đổi về cấu trúc và sinh hóa. Hai là, sự hoàn thiện khả năng điều hòa hoạt động của các cơ quan và các hệ thống thần kinh trung ương[15]. 1.1.2 Quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC trong trường học Sự nghiệp TDTT chăm lo sức khỏe cho nhân dân ở nước ta được xây dựng và phát triển trong chế độ mới hơn 60 năm qua. Được Đảng, Nhà nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh quan tâm lãnh đạo, chăm sóc và đầu tư phát triển, TDTT chăm lo sức khỏe cho nhân dân là một bộ phận quan trọng của sự nghiệp cách mạng và ngày càng trở thành phong trào quần chúng sâu rộng. Ngay từ năm 1941 trong chương trình cứu nước của Mặt trận Việt Minh, Đảng, ta đã nêu rõ: “Cần phải khuyến khích và giúp đỡ nền TDTT quốc dân, làm cho nòi giống càng thêm khỏe mạnh”[16]. Ngay sau khi mới giành được độc lập (2/9/1945) nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, trong lúc chính quyền non trẻ còn đứng trước muôn vàn khó khăn, đất nước phải chống giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm, Đảng và Nhà nước ta đã thấy được vai trò và tầm quan trọng của việc rèn luyện sức khỏe cho mọi người dân trong việc xây dựng một đất nước Việt Nam mới tự lực, tự cường. Chính quyền nhân dân đã xây dựng cơ quan chuyên trách lãnh đạo phong trào TDTT và chăm lo sức khỏe cho nhân Nguyễn Anh Tuấn và cộng sự (2008), Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thể chất sinh viên (19 — 22 tuổi) tại TP. Hồ Chí Minh, Đề tài Sở khoa học và công nghệ TP.HCM, tr 37 16 Ủy ban TDTT (1999), Xây dựng và phát triển nền TDTT Việt Nam dân tộc, khoa học và nhân dân, Nxb TDTT, Hà nội, tr 3 15 17 dân. Ngày 27/3/1946 Nha thanh niên và thể dục trực thuộc Bộ Thanh niên được thành lập. TDTT từng bước được phổ cập, việc nghiên cứu cơ sở lý luận phương pháp GDTC nhằm tăng cường sức khỏe nâng cao trình độ thể lực cho thanh niên được bắt đầu. Hệ thống GDTC đối với học sinh - sinh viên ở nước ta được hình thành trên cơ sở những quan điểm đúng đắn của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC. Chúng ta cùng khái quát lại tư tưởng Hồ Chí Minh và các văn kiện của Đảng, Nhà nước bàn về GDTC nhân dân, GDTC trong trường học. Hồ Chủ Tịch là người đầu tiên phát triển những quan điểm Thể dục. Lời lẽ của Người rất ngắn gọn, dễ hiểu, nhưng khái quát cả quan điểm, chủ trương, đường lối, phương châm đặt nền tảng cho lý luận và thực tiễn cho công tác TDTT của nước nhà thích hợp với mọi đối tượng. Ngày 26/3/1946 Bác Hồ có bài viết vận động toàn dân tập thể dục, trong đó có ghi rõ: “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành công. Mỗi một người dân yếu ớt tức là làm cho cả nước yếu ớt một phần. Một người dân mạnh khỏe, tức là góp phần làm cho cả nước mạnh khỏe”. Vì vậy, Bác khuyên: “Luyện tập thể dục, bồi bổ sức khỏe là bổn phận của mỗi người dân yêu nước”[17]. Ngày 27/3/1946 Hồ Chủ Tịch ký sắc lệnh thành lập Nha Thanh niên và Thể dục (Ngày thể thao Việt Nam), đến nay trên 60 năm trôi qua, đất nước hoàn toàn độc lập, thống nhất và có nhiều thay đổi, cả nước đang ra sức thực hiện công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa, vì vậy GDTC cho nhân dân càng có vai trò quan trọng. Đến nay “Tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển thể chất cho thế hệ trẻ Việt Nam có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn sâu sắc. Tư tưởng này của Người đà và đang ảnh hưởng to lớn trong việc chăm sóc, bồi dưỡng thanh thiếu nhi về mọi mặt nói chung và phát triển thể chất nâng cao thể lực nói riêng”[18]. Trong từng giai đoạn cách mạng, theo yêu cầu nhiệm vụ và tình hình cụ thể, Nguyễn Mạnh Phú (2007), “Tư tưởng Hồ Chí Minh về TDTT”, Thông tin khoa học cơng nghệ TDTT, bản tin số 2, Trường Đại học TDTT II, Trung tâm huấn luyện quốc gia II, Thành phố Hồ Chí Minh. tr 8 18 Nguyễn Mạnh Phú (2007), “Tư tưởng Hồ Chí Minh về TDTT”, Thông tin khoa học cơng nghệ TDTT, bản tin số 2, Trường Đại học TDTT II, Trung tâm huấn luyện quốc gia II, Thành phố Hồ Chí Minh., tr 9 17 18 Đảng luôn có những chỉ thị, nghị quyết lãnh đạo kịp thời, đề ra những chủ trương nhằm đẩy mạnh phong trào TDTT chăm lo sức khỏe cho nhân dân. Hàng loạt các chỉ thị về công tác TDTT được Đảng ban hành như Chỉ thị 106/CT-TƯ, 181/CT-TƯ, 180/CT-TƯ và chỉ thị 227/CT- Tư đều nhấn mạnh đến vai trò TDTT như một công tác cách mạng, trong đó nhiệm vụ chủ yếu là chăm sóc sức khỏe, tăng cường thể chất cho nhân dân, nhất là thanh thiếu niên, học sinh - sinh viên. Trong Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ VIII (khóa III) tháng 06/1991 có ghi rõ “Bắt đầu đưa việc dạy thể dục và một số môn thể thao cần thiết vào chương trình học tập của các trường phổ thông chuyên nghiệp và các trường đại học”[19]. Nghị quyết Đại hội Đảng VI (1986) ghi rõ: “Mở rộng và nâng cao chất lượng phong trào TDTT quần chúng, từng bước đưa việc rèn luyện thân thể thành thói quen hằng ngày của đông đảo nhân dân trước hết là thế hệ trẻ. Nâng cao chất lượng GDTC trong các trường học...[20]. Trong Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần VII (1991) có ghi: “Đảng và Nhà nước phải chăm lo hơn nữa phát triển TDTT nhằm góp phần tăng cường sức khỏe của nhân dân. . . [ 21] . Trong Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần VIII (1996) có ghi: “Sự cường tráng về thể chất là nhu cầu của bản thân con người, đồng thời là vốn quý để tạo ra tài sản trí tuệ và vật chất cho xã hội. Chăm lo cho con người về thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội, của tất cả các cấp, các ngành, các đoàn thể”[22]. Về mặt nhà nước trên cơ sở các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, đều có ban hành các văn bản pháp quy về công tác TDTT trong từng thời kỳ. Đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành chỉ thị 48/TTg-VG, trong đó phân tích cặn kẽ tình hình công tác GDTC cho học sinh - sinh viên, nguyên nhân của các mặt thiếu sót trong thực hiện công tác này và đề ra các biện pháp lớn, nhằm đẩy mạnh việc giữ gìn và nâng cao sức khỏe cho học sinh - sinh viên... Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 (khóa III) tháng 6/1991 (1991), Nxb sự thật, Hà Nội. 20 Văn kiện Đại hội Đảng tồn quốc lần VI (1986), Nxb Sự thật, Hà Nội. 21 Văn kiện Đại hội Đảng tồn quốc lần VII (1991), Nxb Sự thật, Hà Nội. 22 Văn kiện Đại hội Đảng tồn quốc lần VIII (1996), Nxb Sự thật, Hà Nội. 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất