i
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÁI NGUYÊN
LÂM NGỌC TĨNH
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MỘT SỐ CHỈ SỐ SỨC KHỎE,
BỆNH TẬT Ở ĐỐI TƢỢNG SỬ DỤNG METHADONE TẠI
TỈNH HOÀ BÌNH
LUẬN VĂN BÁC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP II
THÁI NGUYÊN - 2016
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ
cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong
luận văn đƣợc ghi nguồn gốc rõ ràng và đƣợc phép công bố.
Hòa Bình, ngày 16 tháng 9 năm 2016
Học viên thực hiện
Lâm Ngọc Tĩnh
iii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy, cô giáo, các khoa,
phòng, bộ môn của Trƣờng Đại học y - dƣợc Thái Nguyên đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận
văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: TS. Phạm Công Chính, thầy
hƣớng dẫn khoa học, ngƣời thầy đã tận tình giúp đỡ và hƣớng dẫn tôi trong
suốt quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Y tế Hòa Bình, Trung tâm phòng, chống
HIV/AIDS tỉnh Hòa Bình, Trung tâm Y tế dự phòng huyện Mai Châu, cơ sở
điều trị Methadone Thành phố Hòa Bình và cơ sở điều trị Methadone huyện
Mai Châu đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các điều tra viên đã nhiệt tình hỗ trợ cho tôi
trong quá trình điều tra thu thập, phân tích số liệu tại thực địa.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những ngƣời thân
trong gia đình cùng bạn bè và đồng nghiệp thân thiết, những ngƣời đã hết
lòng ủng hộ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và giúp tôi vƣợt qua
những khó khăn để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Hòa Bình, ngày 16 tháng 9 năm 2016
Học viên thực hiện
Lâm Ngọc Tĩnh
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AIDS
Acquired Immune Deficiency Syndrome ( Hội chứng suy giảm
miễn dịch mắc phải )
ARV
Antiretroviral (Thuốc kháng virút)
ATS
Amphetamine type stimulant (các chất kích thích thần kinh nhóm
Amphetamine)
BN
Bệnh nhân
BKT
Bơm kim tiêm
BCS
Bao cao su
CDTP
Chất dạng thuốc phiện
CSĐT
Cơ sở điều trị
FDA
Food and Drug Administration (Cục Quản lý Thực phẩm và
Dƣợc phẩm Hoa kỳ)
GBD
Gái bán dâm
HBV
Hepatitis B virus (Virut gây bệnh viêm gan B)
HCV
Hepatitis C virus (Virut gây bệnh viêm gan C)
HIV
Human immunodeficiency virus: (Virus gây ra hội chứng suy
giảm miễn dịch mắc phải ở ngƣời)
IBBS
Integrated Biological and Behavioral Surveillance (Giám sát kết
hợp hành vi và các chỉ số sinh học)
LĐ-TB&XH
Lao động – Thƣơng binh và xã hội
MMT
Methadone Maintenance Therapy (Điều trị duy trì bằng
Methadone)
NCMT
Nghiện chích ma túy
ĐT
Đồng thời
QHTD
Quan hệ tình dục
PNBD
Phụ nữ bán dâm
v
PTTH
Phổ thông trung học
SDMT
Sử dụng ma túy
TCMT
Tiêm chích ma tuý
VC
Vợ , chồng
BT
Bạn tình
ĐTNC
Đối tƣợng nghiên cứu
THCS
Trung học cơ sở
CBCC
Cán bộ công chức
TP
Thành phố
UNAIDS
The Joint United Nations Programme on HIV/AIDS (Chƣơng
trình Phối hợp của Liên Hợp Quốc về HIV/ AIDS)
UNODC
United Nations Office on Drugs and Crime (Cơ quan Phòng
chống Ma túy và Tội phạm của Liên Hợp Quốc)
VCT
Voluntary Counseling and Testing (Tƣ vấn xét nghiệm tự
nguyện)
WHO
World health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
1.1. Một số khái niệm, định nghĩa, phân loại về ma túy và các chất gây nghiện . 3
1.2. Tình hình nghiện ma tuý trên thế giới và ở Việt Nam .................................... 4
1.2.1. Trên thế giới. ........................................................................................... 4
1.2.2. Tại Việt Nam ........................................................................................... 6
1.2.3. Tại tỉnh Hoà Bình .................................................................................... 8
1.3. Các phƣơng pháp điều trị hỗ trợ cai nghiện ma túy ........................................ 8
1.3.1. Điều trị hỗ trợ cắt cơn, giải độc ............................................................. 9
1.3.2. Điều trị bằng thuốc thay thế ................................................................. 11
1.3.3. Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị ......................................... 23
1.4. Điều trị thay thế bằng thuốc Methadone tại Việt Nam ................................. 27
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 29
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................... 29
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu định lượng ......................................................... 29
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu định tính ............................................................ 29
2.1.3. Chất liệu nghiên cứu ............................................................................. 29
2.1.4. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 30
2.1.5. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 30
2.2. Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu .............................................................. 30
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 30
2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu nghiên cứu ................................................. 30
2.2.3. Quy trình tiếp nhận và điều trị BN........................................................ 30
vii
2.2.4. Kỹ thuật thu thập số liệu ....................................................................... 32
2.2.5. Các chỉ số nghiên cứu .......................................................................... 32
2.3. Tổ chức nghiên cứu ......................................................................................... 32
2.4. Các biện pháp khống chế sai số ...................................................................... 33
2.5. Phƣơng pháp phân tích số liệu ........................................................................ 33
2.6. Đạo đức nghiên cứu ......................................................................................... 33
2.7. Hạn chế của nghiên cứu .................................................................................. 34
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 35
Chƣơng 4: BÀN LUẬN .................................................................................. 54
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 67
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................. 69
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phân bố về tuổi và giới tính ............................................................ 35
Bảng 3.2. Phân bố về dân tộc .......................................................................... 36
Bảng 3.3. Trình độ học vấn ............................................................................. 36
Bảng 3.4 Tình trạng hôn nhân ......................................................................... 37
Bảng 3.5. Phân bố về nghề nghiệp .................................................................. 37
Bảng 3.6. Tuổi sử dụng ma tuý lần đầu .......................................................... 38
Bảng 3.7. Thâm niêm sử dụng ma tuý ............................................................ 38
Bảng 3.8. Tiền sử cai nghiện ma túy ............................................................... 39
Bảng 3.9. Thời gian BN tái nghiện sau khi cai lần gần đây nhất.................... 40
Bảng 3.10. Lý do tái nghiện ........................................................................... 40
Bảng 3.11. Hành vi nguy cơ của ĐTNC về TCMT ........................................ 41
Bảng 3.12. Hành vi quan hệ tình dục ............................................................. 41
Bảng 3.13. Tiền sử số lần sử dụng ma tuý trong ngày .................................... 42
Bảng 3.14. Tỷ lệ BN có việc làm và thu nhập ............................................... .42
Bảng 3.15. Tỷ lệ BN mắc các vấn đề về tâm thần kinh .................................. 43
Bảng 3.16. Tình trạng bệnh trƣớc điều trị và hiện tại của ĐTNC...................44
Bảng 3.17. Tình trạng thay đổi cân nặng của ĐTNC......................................45
Bảng 3.18. Tình trạng tuân thủ điều trị của ĐTNC .......................................... 45
Bảng 3.19. Kết quả xét nghiệm ma túy trong nƣớc tiểu ...................................... 46
Bảng 3.20. Tình trạng sử dụng chất gây nghiện hiện nay của ĐTNC ............ 46
Bảng 3.21. Tác dụng phụ khi sử dụng Methadone của ĐTNC ...................... 47
Bảng 3.22. Liều điều trị Methadone hiện tại của ĐTNC ................................ 48
Bảng 3.23. Ảnh hƣởng của việc làm đến sức khỏe, bệnh tật của ĐTNC ....... 49
Bảng 3.24. Tiền sử sử dụng CDTP ảnh hƣởng đến sức khỏe của ĐTNC ...... 49
Bảng 3.25. Hành vi uống rƣợu/bia ảnh hƣởng đến sức khỏe của ĐTNC ....... 50
Bảng 3.26. Tuân thủ điều trị và ảnh hƣởng của tuân thủ điều trị đến sức khỏe
của ĐTNC ....................................................................................................... 51
ix
Bảng 3.27. Thái độ của cộng đồng ảnh hƣởng đến tình trạng sử dụng đồng
thời chất gây nghiện trong quá trình điều trị Methadone .............................. 52
Bảng 3.28. Ảnh hƣởng của sử dụng ĐT CGN với hình thức điều trị………. 53
x
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Sự phát triển của chƣơng trình MMT tại Mỹ ………………..17
Biểu đồ 3.1. Tình trạng bệnh của BN trƣớc điều trị và hiện tại ..................47
Biểu đồ 3.2. Tình trạng thay đổi cân nặng của BN …………………........48
Biểu đồ 3.3. Tác dụng phụ khi sử dụng Methadone ……………………....51
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiêm chích ma túy (TCMT) đã và đang là một vấn đề nhức nhối của toàn xã
hội, không chỉ huỷ hoại sức khoẻ con ngƣời mà còn ảnh hƣởng đến kinh tế,
khiến nhiều gia đình rơi vào cảnh khánh kiệt, bần cùng. TCMT không chỉ là
nguyên nhân của các mối bất hoà trong gia đình mà còn là nguyên nhân dẫn đến
phạm tội và gây mất trật tự, an toàn xã hội. Những tác hại và hậu quả của ma tuý
vẫn đang từng ngày, từng giờ, tác động và gây ảnh hƣởng đến tất cả cộng đồng
không chỉ riêng ở từng địa phƣơng, của từng quốc gia mà là của toàn cầu[36].
Cai nghiện ma túy đang là vấn đề còn gặp nhiều khó khăn cả về khách quan và
chủ quan, từ trƣớc đến nay đã có nhiều phƣơng pháp cai nghiện đƣợc triển khai
trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam nhƣng chƣa có phƣơng pháp nào đƣợc đánh
giá là chiếm ƣu thế. Hiện nay, chƣơng trình điều trị thay thế nghiện các chất
dạng thuốc phiện bằng Methadone đã đƣợc triển khai tại nhiều quốc gia trên thế
giới nhƣ: Úc, Mỹ, Hà Lan, Ấn Độ, Thái Lan, Trung Quốc… Đây là phƣơng pháp
điều trị lâu dài, có kiểm soát, giá thành rẻ, đƣợc sử dụng theo đƣờng uống nên
giúp dự phòng các bệnh lây truyền qua đƣờng máu nhƣ HIV, viêm gan B, C,
đồng thời giúp ngƣời bệnh phục hồi chức năng tâm lý, lao động và tái hoà nhập
cộng đồng [45]. Tại Việt Nam chƣơng trình điều trị thay thế nghiện các chất
dạng thuốc phiện bằng Methadone bắt đầu đƣợc triển khai từ năm 2008, đây là
thành tựu của mối quan hệ hợp tác giữa Chính Phủ, Cục phòng chống AIDS - Bộ
Y tế Việt Nam và các nhà tài trợ, các tổ thức Quốc tế… đến nay đã đạt đƣợc
những kết quả tích cực, hứa hẹn từng bƣớc điều trị thành công cho ngƣời nghiện
ma túy[52]
Hoà Bình là một tỉnh miền núi phía Tây - Bắc của Việt Nam, có tuyến
đƣờng quốc lộ số 6 đi qua, nối liền Thủ đô Hà Nội, các tỉnh Đông - Bắc bộ với
các tỉnh Tây - Bắc bộ. Trong những năm gần đây, Hoà Bình là một trong những
2
tỉnh trọng điểm của cả nƣớc về tàng trữ, buôn bán và sử dụng ma túy. Theo hồ sơ
quản lý của Công an tỉnh thì số lƣợng ngƣời nghiện chích ma túy tính đến hết
tháng 12/2013 là 2.235 ngƣời [2], loại ma tuý đƣợc sử dụng phổ biến là Heroin (
80,00%), đƣờng sử dụng chính vẫn là tiêm chích (90,00%)[ 30], [31] , [32], [33].
Chƣơng trình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
Methadone đã đƣợc triển khai tại thành phố (TP) Hoà Bình từ tháng 11/2012.
Đến 10/2013 triển khai thêm 01 cơ sở tại huyện Mai Châu, tính đến thời điểm
nghiên cứu đã có 497 bệnh nhân đƣợc điều trị tại 02 cơ sở trên [33]. Việc đánh
giá kết quả của chƣơng trình đã đạt đƣợc nhƣ thế nào? Trong quá trình triển
khai thực hiện chƣơng trình có những khó khăn gì? Làm thế nào để nâng cao
tình trạng sức khỏe cho bệnh nhân điều trị nghiện các CDTP bằng Methadone tại
tỉnh Hoà Bình?...là những vấn đề cần quan tâm. Vì vây, chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài “ Đánh giá thực trạng một số chỉ số sức khỏe, bệnh tật ở đối
tƣợng sử dụng Methadone tại tỉnh Hoà Bình” với các mục tiêu sau:
1. Đánh giá thực trạng một số chỉ số sức khỏe và bệnh tật ở đối tượng sử dụng
Methadone tại tỉnh Hoà Bình
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật của đối tượng
sử dụng Methadone
3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm, định nghĩa, phân loại về ma túy và các chất gây
nghiện
- Chất ma túy: Chất ma túy là các chất gây nghiện, chất hƣớng thần đƣợc
quy định trong các danh mục do Chính phủ ban hành[28].
- Chất gây nghiện: Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần
kinh, dễ gây tình trạng nghiện đối với ngƣời sử dụng[7], [11].
- Chất hƣớng thần: Chất hƣớng thần là chất kích thích, ức chế thần kinh
hoặc gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện đối với
ngƣời sử dụng[11].
- Chất dạng thuốc phiện: Chất dạng thuốc phiện (opiats, opioid) là tên gọi
chung cho nhiều chất nhƣ thuốc phiện, Morphine, Heroin, Methadone,
Buprenorphine, Codein, Pethidine, Fentanyle, là những chất gây nghiện mạnh
(gây khoái cảm mạnh); có biểu hiện lâm sàng tƣơng tự và tác động vào cùng
điểm tiếp nhận tƣơng tự ở não[7], [16].
- Methadone: Methadone là một chất dạng thuốc phiện (CDTP) tổng hợp,
có tác dụng dƣợc lý tƣơng tự nhƣ các CDTP khác, nhƣng không gây nhiễm độc
hệ thần kinh trung ƣơng và không gây khoái cảm ở liều điều trị, có thời gian bán
huỷ dài (trung bình là 24 giờ) nên chỉ cần sử dụng 1 lần trong 1 ngày là đủ để
không xuất hiện hội chứng cai. Methadone có độ dung nạp ổn định nên ít phải
tăng liều khi điều trị lâu dài[7].
- Phân loại ma túy: Theo phân loại của Cơ quan Phòng chống Ma túy và
Tội phạm Liên Hợp Quốc (UNODC)[35]. Chất ma túy đƣợc phân loại làm 4
nhóm chính sau:
4
+ Cần sa: Cần sa là loại thực vật có tên là Cannabis Sativa L. Cần sa bao
gồm Cần sa khô, lá Cần sa, dầu Cần sa.
+ Nhóm các chất dạng thuốc phiện: còn gọi là nhóm Opiats hoặc Opioid
(thuốc phiện, Heroin, Morphin, Methadone, Buprenorphine…)
+ Nhóm ma túy tổng hợp gồm: Amphetamines, Methaphetamine hay (ATS)
còn gọi Ecstasy hoặc thuốc lắc...
+ Cocain: Cocaine là một chất tự nhiên đƣợc chiết xuất từ cây coca bao
gồm cả lá, quả và nhựa.
1.2. Tình hình nghiện ma tuý trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Trên thế giới.
Nghiện ma túy: nghiện ma tuý là tình trạng lệ thuộc về mặt tâm thần hoặc thể
chất hoặc cả hai, khi một ngýời sử dụng ma tuý lặp đi lặp lại theo chu kỳ hoặc
dùng kéo dài liên tục một thứ ma tuý và tình trạng lệ thuộc này làm thay đổi cách
cƣ xử, bắt buộc đƣơng sự luôn cảm thấy sự bức bách phải dùng ma tuý để có đƣợc
những hiệu ứng về mặt tâm thần của ma tuý và thoát khỏi sự khó chịu, vật vã do
thiếu ma tuý[40], [35].
Trong những năm qua, mặc dù các nƣớc trên thế giới đã có nhiều nỗ lực
trong công tác phòng, chống ma túy nhƣng tệ nạn ma túy và hoạt động của các
loại tội phạm ma túy vẫn diễn biến hết sức phức tạp. Theo UNODC, tính đến hết
năm 2011, toàn thế giới có khoảng 167 triệu đến 315 triệu ngƣời trong độ tuổi từ
15- 64 sử dụng ma túy, chiếm khoảng 3,6%-6,9% dân số thế giới. Trong các loại
ma túy đƣợc sử dụng, đứng đầu là nghiện Cần sa, chiếm từ 2,82% đến 5,03%
dân số thế giới trong độ tuổi từ 15- 64 (Cần sa từ 129 triệu đến 230 triệu ngƣời),
đứng thứ hai là nghiện các loại ma tuý tổng hợp, ƣớc tính có khoảng từ 24,4 triệu
5
đến 81,9 triệu ngƣời sử dụng ma túy tổng hợp trong năm qua, chiếm 0,53% đến
1,79% dân số thế giới trong độ tuổi từ 15- 64, đứng thứ ba là nghiện các chất
dạng thuốc phiện, chiếm 0,88% đến 1,23% dân số thế giới trong độ tuổi từ 15-64
(40,6 triệu đến 56,4 triệu ngƣời) và cuối cùng là nghiện cocain, chiếm 0,3% đến
0,45% dân số thế giới trong độ tuổi từ 15-64 (13,9 triệu đến 20,7 triệu
ngƣời)[39].
Trong bản đồ sử dụng ma túy trên thế giới: Khu vực Bắc Mỹ là thị trƣờng
ma túy bất hợp pháp lớn nhất thế giới, mặc dù các vùng khác đều là nơi sản xuất
hoặc tổng hợp ma túy. Châu Phi và Châu Mỹ là nơi tập trung sản xuất các loại
ma túy từ Cần sa (mặc dù Cần sa có thể đƣợc trồng tại hầu hết các nƣớc trên thế
giới). Châu Á là nơi sản xuất các loại ma túy có nguồn gốc từ thuốc phiện, Nam
Mỹ là Cocain, Châu Âu, Châu Á và Bắc Mỹ là các loại ma túy tổng hợp. Cần sa
đƣợc sử dụng nhiều nhất tại Châu Đại Dƣơng, Bắc Mỹ và Châu Phi. Cocaine
đƣợc sử dụng nhiều nhất tại Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Tây Âu và một vài năm gần đây
là Châu Đại Dƣơng. Nhóm ma túy các chất dạng thuốc phiện (Opiats) đƣợc sử
dụng nhiều nhất tại Trung Đông, Trung Á, Châu Âu và Bắc Mỹ. Ma túy tổng
hợp đƣợc sử dụng nhiều nhất tại Châu Đại Dƣơng, Đông và Nam Á, Bắc Mỹ và
Châu Âu. Nghiện ma tuý đã ảnh hƣởng không nhỏ tới sức khoẻ cộng đồng, sự
phát triển của kinh tế, xã hội và đe dọa an ninh quốc gia không chỉ ở những nƣớc
đang phát triển mà còn cả những nƣớc đã phát triển.
Những năm gần đây, bên cạnh các chất ma túy có nguồn gốc tự nhiên, thế
giới bắt đầu đối mặt với sự lạm dụng các chất kích thích có nguồn gốc tổng hợp.
Từ 1978 đến năm 2003, số lƣợng các chất ma túy tổng hợp do cơ quan kiểm soát
ma túy của các quốc gia bắt đƣợc tăng lên 9 lần (16%/năm). Các chất ma túy
tổng hợp chủ yếu là các chất kích thích nhóm Amphetamin cụ thể là
Methamphetamin, Methecation và Methyleneroxy-amphetamin (MDMA), đƣợc
6
phổ biến với tên gọi Ecstasy - thuốc lắc. Tại các quốc gia Châu Á Thái Bình
Dƣơng, sự lạm dụng ATS nhanh hơn Cocain và Heroin; ở châu Âu, ATS đƣợc
sử dụng nhiều hơn Cocain và Heroin.
Việc sử dụng thuốc phiện, Heroin bằng cách tiêm chích vẫn là một nguyên
nhân dẫn đến gia tăng lây nhiễm HIV ở các nƣớc trong khu vực Đông Nam Á.
Việc lạm dụng và buôn bán chất kích thích thuộc nhóm Amphetamine (ATS) đang
lan rộng một cách nhanh chóng. Tại vùng “tam giác vàng”, các phƣơng tiện trƣớc
đây đƣợc sử dụng để điều chế Heroin cũng đang đƣợc sử dụng để sản xuất
Methamphetamine. Trung Quốc hiện nay, vẫn đang là nơi sản xuất bí mật chất
ATS. Ở Thái Lan, ATS trở trành một loại ma túy đƣợc sử dụng rộng rãi trong sinh
viên. Hậu quả của sử dụng ma túy bất hợp pháp gây ra 4 nhóm ảnh hƣởng chính
đối với sức khỏe con ngƣời[54]:
- Các ảnh hƣởng cấp tính, bao gồm cả sốc quá liều.
- Các hậu quả tức thì do sử dụng ma túy nhƣ là chấn thƣơng do tai nạn,
hành vi bạo lực.
- Tình trạng lệ thuộc ma túy hay còn gọi là nghiện ma túy.
- Các ảnh hƣởng mạn tính do sử dụng ma túy thƣờng xuyên nhƣ là các bệnh
mạn tính (bệnh mạch vành, xơ gan…), các bệnh lây truyền qua đƣờng máu do vi
khuẩn, vi rút (HIV, Viêm gan B, Viêm gan C...) và các rối loạn tâm thần.
1.2.2. Tại Việt Nam
Tại Việt Nam ngƣời nghiện ma túy hiện nay đang sử dụng bất hợp pháp 3
nhóm ma túy: phổ biến nhất là nhóm nghiện chất dạng thuốc phiện mà chủ yếu
là Heroin, thứ hai nhóm ma túy tổng hợp và cuối cùng là Cần sa. Nghiện ma tuý
tại Việt Nam vẫn đang diễn biến phức tạp với chiều hƣớng ngày càng gia tăng,
7
số ngƣời nghiện ma túy năm 1994 là 55.445 ngƣời, đến năm 1996 số ngƣời
nghiện là 69.195 ngƣời, đến năm 2006 tăng lên 160.226 ngƣời (tăng 131,56%)
và đến cuối năm 2010 con số này là 176.603 ngƣời[7]. Tính đến 30/06/2013, cả
nƣớc có gần 180.000 ngƣời nghiện, tăng 8.259 ngƣời (tăng 4,8% so với năm
2012); trong đó có 44 địa phƣơng có ngƣời nghiện ma túy tăng, TP Hồ Chí Minh
tăng nhiều nhất là 1.220 ngƣời, thứ 2 là tỉnh Thái Bình tăng 832 ngƣời, Long An
tăng 559 ngƣời; 19 địa phƣơng có ngƣời nghiện giảm. Số ngƣời nghiện đang ở
cộng đồng chiếm tỷ lệ 64,5%; số ngƣời đang cai nghiện trong các cơ sở Chữa
bệnh, Giáo dục, Lao động xã hội: 22,4%; số đang trong các Trại giam, Trại tạm
giam, Nhà tạm giữ: 13,1%[10], [13].
Trong số ngƣời nghiện thống kê đƣợc, nam giới chiếm 96%; nữ giới: 4%;
dƣới 16 tuổi chiếm 2,2%; từ 16 đến dƣới 30 tuổi: 47,8%; từ 30 tuổi trở lên: 50%.
Sử dụng Heroin vẫn là chủ yếu chiếm 75%; ma túy tổng hợp: 10%; thuốc phiện
7%; cần sa: 1,7%; loại khác: 6,3%. So sánh giữa giai đoạn 2001- 2005 với giai
đoạn 1996- 2000 thì số vụ buôn bán ma tuý tăng 51,1%, số đối tƣợng bị bắt giữ
liên quan đến buôn bán vận chuyển ma tuý tăng 22,2%. Công tác cai nghiện đã
đƣợc xã hội hoá, số ngƣời đƣợc tiếp cận dịch vụ cai nghiện ngày càng tăng, tuy
nhiên tỷ lệ tái nghiện vẫn còn ở mức cao trên 80% có nơi trên 95%[28], [23].
Theo báo cáo của các địa phƣơng, tình hình sử dụng ma túy tổng hợp (ATS)
dạng đá, dạng tinh thể đang ở mức đáng lo ngại. Tại TP Hà Nội, có trên 10% số
ngƣời nghiện có sử dụng ATS; số lƣợng ATS bị thu giữ chiếm 25,7% tổng số ma
túy. Một số khảo sát trên phạm vi hẹp tại phƣờng An Hải Tây, TP.Đà N ng cho
thấy có trên 80% ngƣời nghiện ma túy có sử dụng ATS[34]. Một số xã, phƣờng
thuộc TP. Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang là trên 60%.
8
Theo báo cáo của Bộ LĐ-TB&XH trong 6 tháng đầu năm 2013 đã tổ chức
quản lý, chữa trị cai nghiện cho 15.767 ngƣời đạt 52,55% kế hoạch năm, trong
đó: Quản lý, cai nghiện tại Trung tâm là 12.639 ngƣời (chiếm 80%). Cai nghiện
tại gia đình, cộng đồng là 3.128 ngƣời (chiếm 20%). Tổ chức quản lý sau cai
nghiện cho: 12.901 ngƣời, trong đó: Quản lý tại Trung tâm:4.769 ngƣời (tại 14/63
tỉnh, TP), quản lý sau cai tại nơi cƣ trú:8.132 ngƣời (tại 23/63 tỉnh, TP). Tổ chức
dạy nghề, tạo việc làm, hỗ trợ vốn cho 6.398 ngƣời (đạt 63% kế hoạch năm,
trong đó, hỗ trợ tạo việc làm cho 2.385 ngƣời (chiếm 37,2%) tổng số ngƣời đƣợc
dạy nghề, tạo việc làm[5] .
1.2.3. Tại tỉnh Hoà Bình
Tính đến hết tháng 12/2013, theo số liệu của Ban chỉ đạo Phong trào toàn
dân bảo vệ Tổ quốc; Phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội tỉnh Hòa Bình (Ban
chỉ đạo 09), toàn tỉnh Hoà Bình có 2.235 ngƣời nghiện ma tuý có hồ sơ quản lý,
trong đó số ngƣời đang sống ngoài cộng đồng là 1.576 ngƣời và 659 ngƣời đang
đƣợc tập trung trong các cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục, trại tạm giam, nhà tạm
giữ… Ngƣời nghiện ma túy tính đến năm 2012, có mặt ở 120 xã, phƣờng với số
lƣợng là 1.698 ngƣời, đến năm 2013 con số này đã tăng tới 139 xã, phƣờng với
2.235 ngƣời. Độ tuổi của các đối tƣợng từ 16-30 chiếm 25,9% (580/2.235), trên
30 tuổi chiếm 73,1% (1.654/2.235). Hằng năm vẫn có thêm ngƣời nghiện mới và
công tác quản lý sau cai chƣa đạt hiệu quả dẫn đến tỷ lệ tái nghiện cao[1], [2],
[3], [4].
1.3. Các phƣơng pháp điều trị hỗ trợ cai nghiện ma túy
Điều trị nghiện ma tuý là thực hiện một loạt các giải pháp kết hợp giữa y
học với tâm lý liệu pháp và lao động trị liệu nhằm đạt đƣợc mục đích:
- Giảm hoặc ngừng sử dụng ma tuý.
9
- Phòng ngừa các tác hại liên quan đến việc sử dụng ma tuý.
- Phục hồi sức khoẻ và cải thiện chất lƣợng cuộc sống của ngƣời nghiện.
Mục đích của điều trị không chỉ là việc giảm hoặc dừng sử dụng ma tuý mà
còn là hồi phục sức khoẻ, tái hòa nhập với xã hội và cộng đồng, đồng thời giúp
ngƣời nghiện phòng ngừa đƣợc các nguy cơ do sử dụng ma tuý gây ra. Các
phƣơng pháp điều trị hỗ trợ cai nghiện ma tuý gồm:
1.3.1. Điều trị hỗ trợ cắt cơn, giải độc
Mục đích của điều trị hỗ trợ cắt cơn giải độc là để làm giảm các triệu chứng
của Hội chứng cai khi ngƣời nghiện ngừng sử dụng ma tuý, làm cho quá trình cắt
cơn êm dịu. Điều trị hỗ trợ cắt cơn giải độc không phải là một liệu pháp điều trị
cai nghiện ma tuý hoàn chỉnh mà chỉ là giai đoạn đầu của quá trình điều trị cai
nghiện lâu dài, liên tục. Do vậy, nếu chỉ điều trị cắt cơn giải độc đơn thuần thì tỷ
lệ tái nghiện rất cao thậm chí có nơi trên 95%. Hiện nay có nhiều loại thuốc và
phƣơng pháp để điều trị hỗ trợ cắt cơn giải độc nhƣ: Phƣơng pháp cai khô (cai
chay); Phƣơng pháp giảm dần; Phƣơng pháp choáng điện, phẫu thuật thuỳ trán;
Phƣơng pháp thôi miên; Phƣơng pháp châm cứu điện châm; Dùng thuốc hƣớng
tâm thần: Diazepam, Amitriptylin…;Dùng thuốc ức chế Alpha-2 Adrenergic:
Clonidine; Dùng thuốc đông y: Cedemex, Bông Sen.
* Điều trị bằng Cedemex: Cedemex là một loại thuốc có nguồn gốc thảo
dƣợc bao gồm 17 dƣợc liệu chính và một số phụ liệu do giáo sƣ Vũ Văn Chuyên
là tác giả. Sau một thời gian nghiên cứu (từ năm 1996-2003) thuốc Cedemex đã
đƣợc Hội đồng khoa học cấp Nhà nƣớc nghiệm thu và đánh giá: thuốc Cedemex
có tính an toàn và hiệu lực trong hỗ trợ cắt cơn nghiện ma túy nhóm Opiats;
thuốc có tác dụng bình ổn nhanh các triệu chứng của Hội chứng cai đặc biệt là
hai triệu chứng dị cảm và thèm đói ma túy; thuốc sử dụng an toàn, không độc.
10
Hiện tại thuốc Cedemex đã đƣợc Cục Quản lý Dƣợc-Bộ Y tế cấp số đăng
ký cho phép lƣu hành để điều trị hỗ trợ cắt cơn nghiện ma túy tại các Trung tâm
cai nghiện ma tuý và sử dụng thí điểm thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện ma tuý tại
một số tỉnh, TP nhƣ: Hà Nội; Hải Phòng; Hồ Chí Minh; Hải Dƣơng, Hƣng Yên,
Bến Tre, Tiền Giang, Đồng Nai[14].
* Điều trị bằng bài thuốc Bông Sen: Bài thuốc Bông sen của Lƣơng y
Lƣu Văn Xiêm thuộc công ty FATACO Bến Tre. Bài thuốc đã đƣợc Hội đồng
khoa học kỹ thuật của Bộ Y tế nghiệm thu vào ngày 18/9/2001. Đánh giá của
Hội đồng ghi nhận: Bài thuốc có tính an toàn, có tác dụng hỗ trợ cắt cơn cai
nghiện ma tuý. Hiện nay, bài thuốc Bông Sen đã đƣợc Bộ Y tế Việt Nam cho
phép lƣu hành trong toàn quốc để điều trị hỗ trợ cắt cơn nghiện ma túy trong các
trung tâm cai nghiện ma túy và ngoài cộng đồng theo các quy định của điều trị
cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng[14].
* Điều trị bằng thuốc đối kháng Naltrexone: Naltrexone là một thuốc đối
kháng cạnh tranh với các chất dạng thuốc phiện tại các Receptor của nó, làm mất
tác dụng của các chất dạng thuốc phiện. Naltrexone có hiệu quả đối kháng với
các chất dạng thuốc phiện trong vòng 24 giờ với liều sử dụng 50mg. Điều trị
Naltrexone làm giảm việc sử dụng Heroin và giảm hành vi tội phạm. Chƣơng
trình điều trị bằng thuốc đối kháng Naltrexone đƣợc triển khai áp dụng ở nhiều
nƣớc trên thế giới, tuy nhiên đến nay chƣa có tài liệu nào thống kê, báo cáo về số
lƣợng quốc gia, số lƣợng ngƣời sử dụng Naltrexone trên thế giới[35]. Tuy nhiên,
cai nghiện ma túy bằng thuốc Naltrexone không đƣợc ngƣời nghiện lựa chọn, ít
phổ biến hơn so với điều trị thay thế có thể gồm những lý do sau:
- Xem thêm -