BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
KIM BÍCH NGUYỆT
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐÁP ỨNG
MỘT SỐ NGUYÊN TẮC THỰC HÀNH TỐT
PHÒNG KIỂM NGHIỆM THUỐC (GLP)
TẠI TRUNG TÂM KIỂM NGHIỆM HÀ GIANG
NĂM 2016
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI 2017
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
KIM BÍCH NGUYỆT
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐÁP ỨNG
MỘT SỐ NGUYÊN TẮC THỰC HÀNH TỐT
PHÒNG KIỂM NGHIỆM THUỐC (GLP)
TẠI TRUNG TÂM KIỂM NGHIỆM HÀ GIANG
NĂM 2016
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
Thời gian thực hiện: T5/2017 – T9/2017
HÀ NỘI 2017
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu nhà
trường, quý thầy cô ở bộ môn Quản lý và Kinh tế dược, phòng Sau đại học,
các thầy cô giáo trường đại học Dược Hà Nội đã tận tình dạy bảo em trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Thị Thanh
Hương, người đã hướng dẫn trực tiếp, tâ ̣n tình chỉ bảo, hướng dẫn và truyề n
đa ̣t những kinh nghiê ̣m trong suố t quá trình làm luâ ̣n văn, không chỉ những
kiế n thức chuyên môn mà còn cả những phương pháp học tập, làm viê ̣c hiêụ
quả, khoa ho ̣c và trung thực.
Chân thành cảm ơn Ban giám đốc Trung tâm kiểm nghiệm Hà Giang,
phòng Tổ chức-kế hoạch-tài chính, các anh chị cùng các bạn đồng nghiệp đã
hướng dẫn, hỗ trợ, tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình em thực hiện
luận văn.
Cuối cùng em xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, tập thể lớp
Chuyên khoa I K19 Hà Giang đã chia sẻ, động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện
cho em trong suốt quá trình tham gia học tập và hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 9 năm 2017
HỌC VIÊN
Ds Kim Bích Nguyệt
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
Chương 1.
TỔNG QUAN .................................................................................... 3
1.1.Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan tới nội dung nghiên cứu .....................3
1.2.Quá trình hình thành và áp dụng GLP trên thế giới và Việt Nam .......................4
1.2.1.
Quá trình hình thành và áp dụng GLP trên thế giới .....................................4
1.2.2.
Quá trình hình thành và áp dụng GLP tại Việt Nam ....................................5
1.3.Thực trạng triển khai nguyên tắc GLP tại Việt Nam trong những năm gần đây 13
1.3.1.
Đối với các đơn vị kiểm nghiệm trực thuộc Trung ương ............................13
1.3.2.
Đối với các đơn vị kiểm nghiệm trực thuộc tỉnh .........................................14
1.3.3.
Đối với các xí nghiệp sản xuất thuộc công ty cổ phần, công ty TNHH ......15
1.3.4.
Thực trạng công tác đảm bảo chất lượng thuốc tại Việt Nam .....................15
1.4.Tổng quan về Trung tâm Kiểm nghiệm Hà Giang..............................................16
1.4.1.
Chức năng ....................................................................................................17
1.4.2.
Nhiệm vụ .....................................................................................................17
1.4.3.
Tổ chức: .......................................................................................................18
1.4.4.
Nhiệm vụ các phòng chuyên môn ...............................................................18
1.4.5.
Kết quả hoạt động ........................................................................................19
1.4.6.
Một số tồn tại ...............................................................................................20
Chương 2.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 21
2.1.Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu......................................................21
2.2.Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................21
2.2.1.
Biến số nghiên cứu ......................................................................................21
2.2.2.
Thiết kế nghiên cứu .....................................................................................27
2.3.Phương pháp thu thập số liệu ..............................................................................27
2.3.1.
Thu thập từ tài liệu.......................................................................................27
2.3.2.
Thu thập từ quan sát, phỏng vấn..................................................................27
2.4.Phương pháp phân tích, xử lý và trình bày số liệu..............................................27
Chương 3.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 29
3.1.Mô tả thực trạng của Trung tâm kiểm nghiệm Hà Giang năm 2016 ..................29
3.1.1.
Tổ chức và nhân sự ......................................................................................29
3.1.2.
Cơ sở vật chất ..............................................................................................31
3.1.3.
Thiết bị phân tích và hiệu chỉnh thiết bị phân tích ......................................32
3.1.4.
Thuốc thử và chất đối chiếu ........................................................................35
3.1.5.
Mẫu thử ........................................................................................................38
3.2.So sánh các điều kiện của Trung tâm kiểm nghiệm Hà Giang năm 2016 so với
các yêu cầu của nguyên tắc GLP...............................................................................39
3.2.1.
Tổ chức và nhân sự ......................................................................................39
3.2.2.
Cơ sở vật chất ..............................................................................................41
3.2.3.
Thiết bị phân tích và hiệu chỉnh thiết bị phân tích ......................................43
3.2.4.
Thuốc thử và chất đối chiếu ........................................................................47
3.2.5.
Mẫu thử ........................................................................................................48
BÀN LUẬN…. ......................................................................................................... 52
1.Tổ chức và nhân sự ................................................................................................52
2.Cơ sở vật chất .........................................................................................................53
3.Thiết bị phân tích và hiệu chỉnh thiết bị phân tích .................................................54
4.Thuốc thử và chất đối chiếu ...................................................................................55
5.Mẫu thử…………………………………………………………………………..56
KẾT LUẬN..............................................................................................................58
KIẾN NGHỊ.............................................................................................................59
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
DSĐH
Dược sĩ đại học
DSTH
Dược sĩ trung học
FDA
Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa kỳ
GLP
Thực hành tốt kiểm nghiệm thuốc
GPs
Thực hành tốt
HPLC
Sắc ký lỏng hiệu năng cao
HDSD
Hướng dẫn sử dụng
ISO/IEC-17025
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
KNV
Kiểm nghiệm viên
KTV
Kỹ thuật viên
PKN
Phòng kiểm nghiệm
QĐ
Quyết định
SOP
Quy trình thao tác chuẩn
STT
Số thứ tự
SV-VSV-MP
Sinh vật – vi sinh vật – mỹ phẩm
TQ
Trung Quốc
UBND
Ủy ban nhân dân
VN
Việt Nam
VKNTTW
Viện kiểm nghiệm thuốc Trung Ương
WHO
Tổ chức y tế thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1.1
1.2
2.3
Tên bảng
Danh sách các đơn vị trong hệ thống kiểm nghiệm Nhà
nước đạt tiêu chuẩn GLP
Mẫu kiểm nghiệm và chất lượng qua mẫu lấy để kiểm tra
chất lượng năm 2016
Biến số cần thu thập
Trang
15
16
21
Khảo sát nhân lực của Trung tâm kiểm nghiệm Hà
3.4
Giang năm 2016
30
Khảo sát trình độ chuyên môn của cán bộ Trung tâm
3.5
kiểm nghiệm Hà Giang
30
Danh mục thiết bị của Trung tâm kiểm nghiệm Hà
3.6
Giang năm 2016
33
Tần suất hiệu chỉnh thiết bị của Trung tâm kiểm nghiệm
3.7
Hà Giang năm 2016
34
Danh mục thuốc thử , chất đối chiếu của Trung tâm
3.8
Kiểm nghiệm Hà Giang năm 2016
36
Danh mục chất chuẩn của Trung tâm Kiểm nghiệm Hà
3.9
Giang năm 2016
37
Kết quả công tác giám sát của Trung tâm Kiểm nghiệm
3.10
Hà Giang năm 2016
38
3.11
So sánh về tổ chức của Trung tâm so với yêu cầu GLP
39
3.12
So sánh về nhân sự của Trung tâm với yêu cầu GLP
40
So sánh cơ sở vật chất của Trung tâm so với yêu cầu
3.13
3.14
GLP
So sánh diện tích các phòng chuyên môn so với yêu cầu
41
42
GLP
So sánh danh mục thiết bị Trung tâm với danh mục
3.15
thiết bị theo khuyến cáo của WHO
43
So sánh thực trạng chấp hành các yêu cầu về thiết bị
3.16
3.17
theo GLP
So sánh tần suất hiệu chỉnh thiết bị theo yêu cầu GLP
44
46
So sánh thực trạng về thuốc thử, chất đối chiếu theo
3.18
GLP
47
So sánh số lượng mẫu lấy của Trung tâm so với yêu cầu
3.19
GLP
48
So sánh số lượng mẫu lấy của Trung tâm so với kế
3.20
3.21
.
hoạch, định hướng của Viện kiểm nghiệm thuốc TW
So sánh về mẫu thử so với yêu cầu GLP
50
51
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
STT
3.1
3.2
Tên bảng
Sơ đồ tổ chức và quản lý của Trung tâm Kiểm nghiệm Hà
Giang
Sơ đồ Trung tâm kiểm nghiệm Hà Giang
Trang
29
31
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vấn đề chăm sóc sức khỏe luôn là một trong những yếu tố quan trọng trong
chất lượng cuộc sống của xã hội hiện đại. Thuốc ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe
của con người, do vậy để đảm bảo thuốc được sử dụng an toàn, hiệu quả cộng đồng
thế giới đã hợp tác với nhau trong việc giám sát, quản lý chất lượng thuốc trong
suốt quá trình từ sản xuất tới tay người tiêu dùng. Tổ chức y tế thế giới đã đưa ra bộ
tiêu chuẩn thực hành tốt về các hoạt động về lĩnh vực Dược (GPs) bao gồm tiêu
chuẩn thực hành tốt trong trong kiểm nghiệm (GLP).
Trong bộ tiêu chuẩn GLP có rất nhiều SOP, nhiều hướng dẫn cụ thể được
hoạch định sẵn và áp dụng theo hệ thống chất lượng nhằm đảm bảo độ tin cậy cho
các phép thử cũng như các kết quả kiểm nghiệm.
Hướng tới chuẩn hóa quy trình sử dụng thuốc, Bộ trưởng Bộ y tế đã xây
dựng và ban hành quyết định số 1570/2000/QĐ – BYT ngày 22/5/2000 về việc
triển khai áp dụng nguyên tắc “Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc” (GLP).
Sau đó căn cứ vào tình hình thực tế tại Việt Nam, Bộ y tế đã ban hành thông tư sửa
đổi, bổ sung một số điều của quyết định số 1570/2000/QĐ – BYT là thông tư số
45/2011/TT – BYT [2]. Đến năm 2013, Bộ y tế Quyết định hợp nhất về việc triển
khai áp dụng nguyên tắc “Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc” (GLP) ban
hành Quyết định số 03/QĐHN – BYT ngày 14/10/2013 [1]. Để đảm bảo việc triển
khai nguyên tắc trên, năm 2002, Chính phủ ban hành Quyết định số
108/2002/QĐ-TTg nội dung ”phê duyệt chiến lược phát triển ngành dược Việt
Nam đến 2010” [6]. Sau đó, ngày 10/1/2014, Thủ tướng chính phủ ban hành
quyết định số 68/2014/QĐ – TTg về chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược
Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 với mục tiêu cụ thể như
sau: đến năm 2020, 50% cơ sở kiểm nghiệm và 100% cơ sở kiểm định vắc xin và
sinh phẩm y tế đạt tiêu chuẩn thực hành tốt (GPs) [1], [6].
1
Tuy nhiên, do kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp còn hạn hẹp nên
việc đầu tư nâng cấp để đạt tiêu chuẩn GLP gặp không ít khó khăn. Do đó, hầu hết
các Trung tâm Kiểm nghiệm các tỉnh, đặc biệt là các tỉnh miền núi trong đó có
Trung tâm Kiểm nghiệm Hà Giang đều chưa đạt GLP. Tại Trung tâm Kiểm nghiệm
Hà Giang, mặc dù được sự quan tâm của Sở y tế, UBND tỉnh đầu tư khá nhiều về
cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật xong để đạt tiêu chuẩn GLP thì còn rất nhiều
thiếu sót. Để làm rõ thực tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
thực trạng đáp ứng một số nguyên tắc thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc
(GLP) tại Trung tâm kiểm nghiệm Hà Giang năm 2016”. Đề tài nhằm mục tiêu:
1. Đánh giá thực trạng về tổ chức và nhân sự, điều kiện cơ sở vật chất,
thiết bị, thuốc thử và mẫu thử của Trung tâm kiểm nghiệm Hà Giang năm
2016.
2. So sánh điều kiện về tổ chức và nhân sự, cơ sở vật chất, thiết bị, thuốc
thử và mẫu thử của Trung tâm kiểm nghiệm Hà Giang năm 2016 với một
số nguyên tắc “Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc” (GLP)
2
Chương 1.
1.1.
TỔNG QUAN
Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan tới nội dung nghiên cứu
* Thuốc: là chế phẩm có chứa dược chất hoặc dược liệu dùng cho người nhằm mục
đích phòng bệnh, chẩn đoán bệnh, chữa bệnh, điều trị bệnh, giảm nhẹ bệnh, điều
chỉnh chức năng sinh lý cơ thể người bao gồm thuốc hóa dược, thuốc dược liệu,
thuốc cổ truyền, vắc xin và sinh phẩm.
* Chất lượng thuốc: Là tổng hợp các tính chất đặc trưng của thuốc đó, được thể
hiện ở một mức độ phù hợp những yêu cầu kỹ thuật đã định trước tuỳ theo điều kiện
xác định về kinh tế, kỹ thuật, xã hội nhằm đảm bảo cho thuốc đó đạt các mục tiêu
sau:
- Có hiệu lực phòng bệnh và chữa bệnh .
- Không có hoặc ít tác dụng có hại .
- Ổn định về chất lượng trong thời hạn đã được xác định.
- Tiện dùng và dễ bảo quản.
- Hình thức gây được tin tưởng cho người dùng [4].
* Kiểm nghiệm thuốc: Là việc lấy mẫu, xem xét tiêu chuẩn kỹ thuật, tiến hành các
thử nghiệm tương ứng và cần thiết nhằm xác định nguyên liệu, bán thành phẩm,
thành phẩm có đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật không để quyết định việc chấp nhận hay
loại bỏ thuốc đó [4].
Tiêu chuẩn chất lượng thuốc: Là một văn bản khoa học kỹ thuật mang tính pháp
lý, quy định các chỉ tiêu về yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm, phương pháp kiểm
nghiệm, đóng gói, ghi nhãn, vận chuyển, bảo quản và các vấn đề khác liên quan đến
chất lượng của một thuốc [3].
* Đơn vị kiểm nghiệm: Là một bộ phận của phòng kiểm nghiệm thuốc được
chuyên môn hóa để thực hiện các phân tích theo một kỹ thuật chung, thí dụ phân
tích lý, hóa, vi sinh….[3].
* Qui trình thao tác chuẩn: Là các hướng dẫn chi tiết có tính chất pháp lý cho việc
thực hiện các bước của một thao tác, một công việc hay một quá trình khi kiểm
nghiệm thuốc[3].
3
* GLP: Là từ viết tắt của thuật ngữ tiếng anh “ Good laboratory practices” được
dịch là “Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc”[4].
* Hệ thống phân tích: là một thiết bị hoặc một tập hợp hoàn chỉnh các thiết bị
được dùng để tiến hành các phân tích trên một mẫu.
* Lô sản xuất: là một lượng thuốc nhất định được sản xuất ra trong một chu kỳ sản
xuất, phải đồng nhất và được nhà sản xuất ghi trên nhãn và/hoặc các bao gói bằng
cùng một ký hiệu của lô sản xuất.
* Đơn vị lấy mẫu: là một phần của lô sản xuất như một số đơn vị đóng gói như:
một số gói, một số hộp hay một số thùng nguyên vẹn hoặc không nguyên vẹn được
chọn ra để lấy mẫu.
* Mẫu phân tích: là một phần của mẫu cuối cùng dùng để phân tích ở phòng kiểm
nghiệm. Lượng thuốc trong mẫu phân tích phải đủ để thực hiện tất cả các phép thử
theo yêu cầu của tiêu chuẩn quy định
* Mẫu lưu: là một phần của mẫu cuối cùng, được giữ lại để kiểm nghiệm lại khi
cần thiết. Lượng thuốc trong mẫu lưu cũng phải bằng mẫu phân tích.
1.2.
Quá trình hình thành và áp dụng GLP trên thế giới và Việt Nam
1.2.1.
Quá trình hình thành và áp dụng GLP trên thế giới
Vào những năm 1970, để đảm bảo sự an toàn và hiệu quả của thuốc, cơ quan
quản lý dược phẩm và thực phẩm Mỹ (FDA) đã ban hành đạo luật về thực phẩm,
thuốc và mỹ phẩm nhằm qui định trách nhiệm phải thiết lập sự an toàn và hiệu quả
của các loại thuốc và thiết bị dùng cho con người và động vật. FDA đã chọn GLP
như là phương pháp để đảm bảo hiệu quả thử nghiệm trong kiểm tra chất lượng.
Ngày 19/11/1976 dự thảo cuối cùng về GLP được công bố xem như quy định đầu
tiên của FDA.
Trong chương trình hợp tác kỹ thuật dược của các nước khối Asean cũng có
nội dung xây dựng GLP Asean và cuộc họp lần thứ 14 về hợp tác kỹ thuật Asean ở
Kuala Lumpur tháng 12/1994 đã thông qua văn bản hướng dẫn GLP này với tên là “
hướng dẫn thực hành tốt phòng kiểm nghiệm Asean”. Mục tiêu của GLP Asean là
4
đưa ra những tiêu chuẩn tối thiểu mà các phòng kiểm nghiệm dược phẩm phải tuân
theo để đảm bảo cho kết quả thử nghiệm được đúng đắn và tin cậy [15].
1.2.2.
Quá trình hình thành và áp dụng GLP tại Việt Nam
Năm 2000, Bộ trưởng Bộ Y tế đã xây dựng và ban hành quyết định số
1570/2000/QĐ – BYT ngày 22/5/2000 về việc triển khai áp dụng nguyên tắc “Thực
hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc” (GLP). Nguyên tắc này được áp dụng cho các
phòng kiểm nghiệm thuốc phục vụ quản lý nhà nước, các phòng kiểm nghiệm của
doanh nghiệp dược và cả các phòng kiểm nghiệm thuốc dịch vụ theo hợp đồng.
Việc xây dựng những tiêu chuẩn, nguyên tắc GLP được thực hiện dựa trên những
tiêu chuẩn, nguyên tắc GLP ASEAN và GLP WHO. Vì vậy, những nguyên tắc, tiêu
chuẩn được đưa vào GLP Việt Nam là tiên tiến, cập nhật và phù hợp với yêu cầu
GLP của các nước trong khu vực và đáp ứng được xu thế hội nhập quốc tế.
Để đảm bảo việc triển khai nguyên tắc trên, ngày 10/1/2014, Thủ tướng
chính phủ ban hành quyết định số 68/2014/QĐ – TTg về chiến lược quốc gia phát
triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 với mục
tiêu cụ thể: đến năm 2020, 50% cơ sở kiểm nghiệm và 100% cơ sở kiểm định vắc
xin và sinh phẩm y tế đạt tiêu chuẩn thực hành tốt (GPs) [5].
GLP Việt Nam bao gồm 10 nội dung chính sau [4]:
1.2.2.1. Tổ chức và nhân sự
- Tổ chức:
+ Một phòng kiểm nghiệm thuốc thường được chia làm nhiều đơn vị kiểm
nghiệm hoặc các bộ phận được chuyên môn hóa dựa trên kỹ thuật kiểm nghiệm (ví
dụ : Hóa lý, Vật lý, Vi sinh vật...) hoặc chia theo các đối tượng là sản phẩm được
kiểm nghiệm (ví dụ: kháng sinh, vitamin, dược liệu ...). Đôi khi phòng kiểm nghiệm
còn có các đơn vị kiểm nghiệm chuyên biệt để phục vụ các yêu cầu như thử độ vô
trùng, thử chí nhiệt tố, đo lường vật lý đặc biệt...
+ Chức năng nhiệm vụ của mỗi đơn vị kiểm nghiệm cần phải được xây dựng
và được người có thẩm quyền ban hành chính thức.
5
+ Ngoài các đơn vị kiểm nghiệm (hay còn gọi là các phòng chuyên môn), mỗi
phòng kiểm nghiệm còn phải có bộ phận đăng ký mẫu và bộ phận lưu trữ hồ sơ tiêu
chuẩn chất lượng. Bộ phận đăng ký mẫu có nhiệm vụ nhận mẫu và các tài liệu kèm
theo, phân phát mẫu đến các phòng chuyên môn và trả lời kết quả kiểm nghiệm. Bộ
phận lưu trữ hồ sơ tiêu chuẩn chất lượng phải đảm bảo cung cấp đầy đủ các tiêu
chuẩn chất lượng cập nhật và các tài liệu liên quan cho các đơn vị kiểm nghiệm.
+ Ngoài ra, phòng kiểm nghiệm cần có một số đơn vị hậu cần để phục vụ cho
việc cung ứng trang thiết bị, vật tư, hóa chất, dụng cụ và súc vật thử nghiệm.
- Nhân sự:
+ Phòng kiểm nghiệm phải có đủ nhân viên được đào tạo thích hợp, có chuyên
môn và kinh nghiệm để hoàn thành công việc được giao. Caực nhaõn vieõn cần
được quán triệt tầm quan trọng của công tác kiểm nghiệm và không được làm thêm
những công việc có mâu thuẫn với công tác kiểm nghiệm.
+ Yêu cầu trình độ chuyên môn của cán bộ, nhân viên kỹ thuật.
✓ Trưởng phòng kiểm nghiệm và trưởng các bộ phận phải có trình độ đại
học hoăùc sau đại học, có kinh nghiệm trong lĩnh vực phân tích kiểm
nghiệm và lĩnh vực kiểm tra, quản lý chất lượng thuốc
✓ Kiểm nghiệm viên phải có bằng đại học hoặc sau đại học thuộc một
ngành chuyên môn thích hợp như dược, hóa phân tích, dược lý, sinh
vật, vi sinh vật ...
✓ Kỹ thuật viên trung học phải tốt nghiệp các trường trung học chuyên
nghiệp thuộc các ngành phù hợp hoặc được đào tạo về công tác kiểm
nghiệm.
✓ Công nhân kỹ thuật có trình độ sơ học được đào tạo ở một trường dạy
nghề hoặc được học tập, kèm cặp tại các đơn vị kiểm nghiệm thuốc ít
nhất 01 năm.
+ Số lượng biên chế phụ thuộc vào quy mô và điều kiện cụ thể của mỗi phòng
kiểm nghiệm. Nói chung tỉ lệ giữa kỹ thuật viên (trình độ trung học) và kiểm
6
nghiệm viên (trình độ đại học) nên là 1:3 đối với phòng kiểm nghiệm hóa lý, 2:5 đối
với phòng kiểm nghiệm sinh học hoặc vi sinh. Tuy nhiên nếu phòng đảm nhiệm
nhiều công việc phức tạp hoặc phải áp dụng nhiều phương pháp phân tích mới, hay
kiểm tra nhiều đối tượng phân tích mới thì tỉ lệ kiểm nghiệm viên phải nhiều hơn.
1.2.2.2. Hệ thống chất lượng
- Đặt ra nhằm đảm bảo hoạt động của phòng kiểm nghiệm tuân theo các
nguyên tắc “Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc”.
- Phòng kiểm nghiệm phải đề ra các quy định, mục tiêu, phương pháp và các
hướng dẫn nhằm đảm bảo chất lượng của các kết quả phân tích. Các tài liệu này
phải được phân phát tới từng nhân viên có liên quan, để hiểu và thi hành.
- Mỗi phòng kiểm nghiệm phải có một cuốn sổ tay chất lượng gồm có những
mục sau: tổ chức của phòng kiểm nghiệm, các hoạt động chuyên môn và quản lý có
liên quan đến chất lượng, các quy trình đảm bảo chất lượng chung, quy định về việc
sử dụng chất đối chiếu, thông báo và các biện pháp xử lý khi phát hiện sai lệch trong
quá trình thử nghiệm, quy trình giải quyết các khiếu nại, sơ đồ đường đi của mẫu và
các quy định chất lượng.
- Hệ thống chất lượng cần được đánh giá định kỳ và có hệ thống để đảm bảo
duy trì tính hiệu quả cũng như áp dụng các biện pháp chấn chỉnh khi cần thiết.
- Một cơ quan kiểm nghiệm hay một phòng kiểm nghiệm cần có một người
làm công tác phụ trách chất lượng. Người này, ngoài bổn phận và trách nhiệm riêng
của mình, phải có trách nhiệm và quyền hạn xác định nhằm đảm bảo hệ thống chất
lượng được thi hành. Người phụ trách chất lượng phải có quyền thảo luận trực tiếp
với cấp lãnh đạo cao nhất của phòng kiểm nghiệm về những quyết định có liên quan
đến chính sách chất lượng.
1.2.2.3. Cơ sở vật chất
- Phòng kiểm nghiệm phải được thiết kế phù hợp, đảm bảo đủ chỗ cho trang
thiết bị dụng cụ chuyên môn, hồ sơ tài liệu và không gian làm việc cho nhân viên.
- Khi bố trí các phòng chuyên môn, phải tạo được sự riêng biệt cho các hoạt
động kiểm nghiệm khác nhau. Trong một phòng chuyên môn, phải có đủ các khu
7
vực riêng để đảm bảo sự độc lập của các hệ thống phân tích. Phòng kiểm nghiệm
sinh học/ vi sinh vật hay chất phóng xạ phải cách biệt với các phòng kiểm nghiệm
khác. Riêng đối với phòng kiểm nghiệm vi sinh vật, hệ thống cấp khí sạch phải đảm
bảo đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật quy định. Phòng kiểm nghiệm dược lý phải có khu
chăn nuôi súc vật thử nghiệm thiết kế đúng với các yêu cầu kỹ thuật quy định.
- Nên có những phòng riêng để bảo quản thuốc thử, chất chuẩn, phụ kiện của
thiết bị phòng kiểm nghiệm, phòng để lưu mẫu, khu vực chứa dung môi cháy nổ
hoặc các hóa chất độc hại. Những khu vực này phải biệt lập với khu vực tiến hành
các phân tích và phải được trang bị chống mối mọt, côn trùng, ô nhiễm, cháy
nổ...Điều kiện không khí: độ ẩm, nhiệt độ thích hợp.
- Môi trường tiến hành các thử nghiệm phải đảm bảo không làm sai lệch các
kết quả hoặc gây ảnh hưởng đến độ chính xác của các phép đo. Phòng kiểm nghiệm
phải được bảo vệ tránh các ảnh hưởng quá mức của nhiệt độ, độ ẩm, bụi bặm, tiếng
ồn, các rung động và các nhiễu điện từ.
- Việc đi lại của nhân viên và sử dụng phòng kiểm nghiệm phải được kiểm
soát và giới hạn theo đúng mục đích và điều kiện quy định. Phải có biện pháp thích
hợp giữ cho phòng kiểm nghiệm luôn sạch sẽ, gọn gàng và ngăn nắp.
1.2.2.4. Thiết bị phân tích và hiệu chỉnh thiết bị phân tích
- Phòng kiểm nghiệm phải được trang bị các máy móc, dụng cụ thích hợp cho
việc lấy mẫu, phân tích, hiệu chỉnh và xử lý dữ liệu. Các thiết bị phân tích phải phù
hợp với phương pháp kiểm nghiệm và phải đáp ứng được yêu cầu kiểm tra chất
lượng của đơn vị.
- Thiết bị phân tích phải được thiết kế, cấu tạo, điều chỉnh và bảo trì cho phù
hợp với các thao tác được thực hiện trên thiết bị đó. Thiết kế và cấu tạo của thiết bị
phải cho phép giảm thiểu tối đa sai số, cho phép việc làm vệ sinh cũng như bảo trì
được dễ dàng.
- Các thiết bị phân tích tự động và phần mềm kèm theo phải cho kết quả chính
xác như yêu cầu và phải đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan đến thử
8
nghiệm. Các thiết bị này phải được hiệu chỉnh định kỳ để đảm bảo kết quả phân tích
không mắc sai số.
- Tần số hiệu chỉnh: Nếu thiết bị không có qui định riêng, thì phải thực hiện
đúng theo quy định chung ở mục B, Phần IV: Phụ lục. Việc hiệu chỉnh thiết bị phải
được thực hiện theo một lịch cụ thể và phải được lưu vào sổ lý lịch của máy. Tần số
hiệu chỉnh thay đổi tùy loại thiết bị.
- Phải có bản hướng dẫn sử dụng các thiết bị phân tích, trong đó nêu rõ các
thao tác căn bản. Bản hướng dẫn này phải được đặt gần thiết bị để người sử dụng
tiện tham khảo.
- Mỗi thiết bị phải có một sổ ghi chép gọi là sổ lý lịch máy gồm đầy đủ thông
tin liên quan.
- Tất cả các thiết bị phân tích cần hiệu chỉnh phải được đánh số, dán nhãn, ghi
tình trạng hiệu chỉnh và ngày hiệu chỉnh tiếp theo. Nếu vì bất cứ lý do gì thiết bị
được đem ra khỏi phòng kiểm nghiệm một thời gian, phải kiểm tra lại hoạt động và
tình trạng hiệu chỉnh của thiết bị trước khi đưa vào sử dụng trở lại. Mặc dù thiết bị
đã được hiệu chỉnh nhưng mỗi khi phân tích một mẫu không đạt cũng phải xem lại
phần kiểm định thiết bị.
- Các thiết bị có dấu hiệu hoạt động quá tải, vận hành không đúng cách, cho
kết quả không đáng tin cậy, hỏng hóc hoặc không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật phải được
đánh dấu và dán nhãn rõ ràng, không được đưa vào sử dụng mà phải cách ly, chờ
sửa chữa cho tới khi kiểm tra lại và kết quả hiệu chỉnh đạt yêu cầu mới được phép
sử dụng.
1.2.2.5. Thuốc thử và chất đối chiếu
- Các chất đối chiếu dùng trong phòng kiểm nghiệm gồm có chất đối chiếu
gốc và các chất đối chiếu thứ cấp được tạo ra trong phòng kiểm nghiệm.
- Việc quản lý chất đối chiếu phải do một người chịu trách nhiệm chính và
phải mở sổ theo dõi và phải ghi lại đầy đủ thông tin.
9
- Ngoài sổ theo dõi chất đối chiếu, tất cả các thông tin về đặc tính, thông số kỹ
thuật của chất đối chiếu cũng được lưu lại trong một hồ sơ riêng.
- Tất cả các chất đối chiếu phải được bảo quản đúng điều kiện qui định và phải
được đánh giá định kỳ theo quy trình đánh giá chất đối chiếu của ASEAN để bảo
đảm không bị hư hỏng. Kết quả kiểm tra phải được lưu lại trong sổ theo dõi chất đối
chiếu cùng với tên người kiểm tra.
-. Tất cả các loại chất đối chiếu thứ cấp phải được đóng gói theo nguyên tắc đủ
để dùng cho một lần kiểm nghiệm nhằm loại trừ yếu tố môi trường ảnh hưởng đến
sự ổn định của sản phẩm.
- Súc vật thử nghiệm
+ Súc vật thử nghiệm phải được nuôi theo đúng những tiêu chuẩn hiện hành
về thuần chủng, thức ăn, phương pháp chăm sóc...
+ Chuồng trại phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn hiện hành.
+. Việc đánh giá chất luợng súc vật thử nghiệm phải được thực hiện định kỳ
theo những quy trình thao tác chuẩn được ban hành chính thức.
1.2.2.6. Tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp phân tích
- Các tiêu chuẩn chất lượng dùng trong phòng kiểm nghiệm thường dựa vào
các chuyên luận của Dược điển Việt Nam hiện hành, Dược điển các nước được Bộ
Y tế Việt Nam công nhận và các tiêu chuẩn cơ sở. Các tiêu chuẩn theo Dược điển
có thể được thay đổi, bổ sung trong lần xuất bản mới hay được thông báo bởi Hội
đồng Dược điển. Riêng các tiêu chuẩn cơ sở muốn sửa đổi phải được sự chấp thuận
của cơ quan kiểm nghiệm nhà nước và Cục Quản lý dược- Bộ Y tế.
- Bộ phận lưu trữ tiêu chuẩn của một phòng kiểm nghiệm có trách nhiệm cập
nhật và lưu giữ tất cả các tiêu chuẩn chất lượng cần thiết cho công tác kiểm nghiệm.
- Mỗi tiêu chuẩn cần được đánh số và ghi ngày để dễ dàng nhận ra bản mới
nhất. Các bản gốc của tiêu chuẩn phải ghi ngày được duyệt bởi cấp trên hay trưởng
đơn vị và có ghi chú về tình trạng của tiêu chuẩn. Tất cả những thay đổi hay hiệu
đính phải được ghi vào bản gốc với tên của người hiệu đính và ngày tháng.
10
- Các bản tiêu chuẩn gốc phải được lưu giữ tại bộ phận lưu trữ tiêu chuẩn. Chỉ
dùng các bản sao cho phòng kiểm nghiệm. Các bản sao phải bảo đảm tính chính xác
như bản gốc.
- Việc chọn phương pháp phân tích phụ thuộc vào đặc thù của mỗi phòng
kiểm nghiệm. Ngoại trừ các phương pháp đã được quy định trong các Dược điển
chính thức, các phương pháp phân tích khác phải được thẩm định về độ tin cậy và
tính chính xác trước khi đưa vào áp dụng chính thức trong phòng kiểm nghiệm. Nếu
một phương pháp phân tích được chọn để thay thế một phương pháp có sẵn trong
Dược điển, phải chứng minh được phương pháp này là tương đương hoặc ưu việt
hơn phương pháp trong Dược điển và phải được Viện Kiểm nghiệm hoặc Phân Viện
kiểm nghiệm chấp nhận bằng văn bản
1.2.2.7. Mẫu thử
- Lấy mẫu:
+ Trường hợp thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng thuốc trong sản xuất
và lưu thông phân phối: tiến hành theo kế hoạch kiểm tra, giám sát chất lượng thuốc
đã được Bộ Y tế và các Sở y tế quy định. Ưu tiên cho các loại thuốc có tầm quan
trọng trong việc điều trị và các thuốc có hiện tượng chất lượng không ổn định,
trường hợp có những thông tin về thuốc kém chất lượng, không an toàn, ít hiệu lực,
có sự khiếu nại của người sử dụng và các trường hợp nghi ngờ có lưu hành thuốc
giả.
+ Người lấy mẫu phải là cán bộ có hiểu biết về phân tích hoặc kiểm nghiệm
thuốc, nắm được các văn bản pháp quy về quản lý chất lượng thuốc, các thủ tục
pháp lý và các thao tác kỹ thuật lấy mẫu.
+ Số lượng mẫu lấy phải đủ để lặp lại các thử nghiệm (ít nhất 3 lần thử) và
để lưu mẫu
- Nhận mẫu:
+ Mẫu và các hồ sơ kèm theo được gửi đến bộ phận đăng ký mẫu.
+ Bộ phận đăng ký mẫu phải mở sổ theo dõi, ghi lại tất cả các chi tiết liên
quan: số thứ tự của mẫu, ngày nhận mẫu, ngày chuyển mẫu đến các phòng chuyên
môn.
11
- Xem thêm -