Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá tác động của nghề lờ dây đến nguồn lợi thủy sản và đề xuất giải pháp sử...

Tài liệu đánh giá tác động của nghề lờ dây đến nguồn lợi thủy sản và đề xuất giải pháp sử dụng hợp lờ dây trên địa bàn tỉnh khánh hòa

.PDF
83
260
94

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG VŨ DUY DƯƠNG ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA NGHỀ LỜ DÂY ĐẾN NGUỒN LỢI THỦY SẢN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG HỢP LÝ LỜ DÂY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA LUẬN VĂN THẠC SĨ KHÁNH HÒA - 2018 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG VŨ DUY DƯƠNG ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA NGHỀ LỜ DÂY ĐẾN NGUỒN LỢI THỦY SẢN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG HỢP LÝ LỜ DÂY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA LUẬN VĂN THẠC SĨ Ngành: Kỹ thuật Khai thác thủy sản Mã số: 60.62.03.04 Quyết định giao đề tài: 338/QĐ-ĐHNT ngày 25/4/2016 Quyết định thành lập HĐ: 138/QĐ-ĐHNT ngày 28/02/2018 Ngày bảo vệ: 16/3/2018 Người hướng dẫn khoa học TS. HOÀNG HOA HỒNG Chủ tịch Hội đồng: TS. TRẦN ĐỨC PHÚ Khoa sau đại học: KHÁNH HÒA - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan mọi kết quá nghiên cứu trong đề tài “Đánh giá tác động của nghề lờ dây đến nguồn lợi thủy sản và đề xuất giải pháp sử hợp lý lờ dây trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này. Khánh Hòa, ngày 22 tháng 01 năm 2018 Tác giả luận văn Vũ Duy Dương iii LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của quý phòng ban trường Đại học Nha Trang, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Khánh Hòa, Chi cục Thủy sản tỉnh Khánh Hòa, Cục Thống kê tỉnh Khánh Hòa đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được hoàn thành đề tài. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của TS. Hoàng Hoa Hồng đã giúp tôi hoàn thành tốt đề tài. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ này. Đồng thời tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh, các phòng Kinh tế, phòng Nông nghiệp và các hộ ngư dân làm lờ dây trên địa bàn tỉnh đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi được phỏng vấn, điều tra và tiếp cận thực tế các hoạt động khai thác nghề lờ dây trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Cuối cùng tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn! Khánh Hòa, ngày 22 tháng 01 năm 2018 Tác giả luận văn Vũ Duy Dương iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ iv MỤC LỤC .......................................................................................................................v DANH MỤC KÝ HIỆU .............................................................................................. viii DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... ix DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................x TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................................ xi MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................4 1.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về lờ dây...............................................4 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước ......................................................................4 1.1.2. Nghiên cứu trong nước. .........................................................................................6 1.2. Hiện trạng quản lý và hoạt động của nghề lờ dây ở Việt Nam ................................9 1.3. Tổng quan về tình hình khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ..............11 1.3.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................11 1.3.1.1. Vị trí địa lý........................................................................................................11 1.3.1.2. Địa hình ............................................................................................................12 1.3.1.3. Khí hậu .............................................................................................................13 1.3.1.4. Thủy - hải văn...................................................................................................13 1.3.2. Điều kiện Kinh tế - Xã hội ..................................................................................14 1.3.2.1. Dân số và cơ cấu dân số ...................................................................................14 1.3.2.2. Nguồn nhân lực thủy sản ..................................................................................15 1.3.2.3. Cơ cấu và giá trị sản xuất ngành thủy sản giai đoạn 2009-2015......................16 1.4. Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản .................................................................17 1.4.1. Tàu thuyền khai thác thuỷ sản .............................................................................17 1.4.1.1. Tàu thuyền theo nhóm công suất......................................................................17 1.4.1.2. Tàu theo địa phương.........................................................................................19 1.4.2. Cơ cấu nghề khai thác thuỷ sản ...........................................................................19 1.5. Năng suất, sản lượng, giá trị khai thác thuỷ sản.....................................................21 1.6. Nguồn lợi thủy sản .................................................................................................23 v 1.6.1. Thực vật nổi.........................................................................................................23 1.6.2. Động vật nổi ........................................................................................................24 1.6.3. Trứng cá và cá bột ...............................................................................................24 1.6.4. Sinh vật đáy .........................................................................................................24 1.6.5. Thực vật đáy ........................................................................................................25 1.6.6. Cá biển.................................................................................................................25 1.7. Tổ chức quản lý sản xuất khai thác thuỷ sản, đảm bảo an toàn cho người và tàu cá, bảo quản sau thu hoạch ......................................................................................26 1.7.1. Lao động khai thác thủy sản ................................................................................26 1.7.2. Tổ chức sản xuất..................................................................................................27 CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................29 2.1. Thời gian, đối tượng và địa điểm nghiên cứu ........................................................29 2.1.1. Thời gian thực hiện..............................................................................................29 2.1.2. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................29 2.1.3. Phạm vi nghiên cứu. ............................................................................................29 2.1.4. Khu vực nghiên cứu ............................................................................................29 2.2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu ...........................................................................30 2.2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................30 2.2.2. Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................30 2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................30 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu cho nội dung 1: Điều tra thực trạng nghề lờ dây tại tỉnh Khánh Hòa.........................................................................................................30 2.3.1.1. Phương pháp thu thập số liệu ...........................................................................30 2.3.1.2. Phương pháp đánh giá công tác quản lý:..........................................................33 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu cho nội dung 2: Đánh giá tác động nghề lờ dây đến nguồn lợi thủy sản...................................................................................................33 2.3.2.1. Xác định thành phần loài khai thác của nghề lờ dây........................................33 2.3.2.2. Xác định năng suất, sản lượng khai thác. .........................................................34 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................36 3.1. Thực trạng nghề lờ dây tỉnh Khánh Hòa. ...............................................................36 3.1.1. Tàu thuyền và ngư cụ khai thác nghề lờ dây.......................................................36 3.1.1.1. Tàu thuyền khai thác nghề lờ dây.....................................................................36 vi 3.1.1.3. Tổ chức sản xuất...............................................................................................44 3.1.2. Lao động khai thác nghề lờ dây...........................................................................46 3.1.3. Sản lượng khai thác nghề lờ dây tỉnh Khánh Hòa...............................................47 3.1.3.1. Biến động sản lượng nghề lờ dây tỉnh Khánh Hòa từ 2009 - 2016..................47 3.1.3.2. Biến động sản lượng theo từng địa phương khảo sát .......................................47 3.1.4. Thành phần loài khai thác bởi nghề lờ dây tỉnh Khánh Hòa...............................49 3.1.5. Kích thước khai thác của một số đối tượng chính...............................................50 3.2. Đánh giá tác động của nghề lờ dây đến nguồn lợi thủy sản...................................53 3.2.1. Đánh giá về mức độ vi phạm kích thước loài khai thác theo qui định................53 3.2.2. Đánh giá ảnh hưởng sự tăng số lượng tàu thuyền hoạt động nghề lờ dây đến nguồn lợi ven bờ tỉnh Khánh Hòa...........................................................................54 3.2.2.1. Đối với sản lượng khai thác bằng nghề lờ dây toàn tỉnh Khánh Hòa ..............54 3.2.2.2. Đối với sản lượng khai thác bằng nghề lờ dây theo từng địa phương .............56 3.3. Đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý lờ dây................................................................57 3.3.1. Giải pháp về quản lý............................................................................................58 3.3.1.1. Giải pháp quản lý tổng thể cho toàn tỉnh..........................................................58 3.3.1.2. Giải pháp quản lý cho từng địa phương cụ thể.................................................60 3.3.2. Giải pháp về kỹ thuật...........................................................................................61 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................63 4.1. Kết luận...................................................................................................................63 4.1.1. Về thực trạng nghề lờ dây tỉnh Khánh Hòa:........................................................63 4.1.2. Về đánh giá ảnh hưởng nghề lờ dây đến nguồn lợi ven bờ:................................63 4.1.3. Về các giải pháp sử dụng nghề lờ dây hợp lý .....................................................64 4.2. Khuyến nghị ...........................................................................................................64 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................65 PHỤ LỤC ......................................................................................................................67 PHIẾU ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG KHAI THÁC VÀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI NGHỀ LỜ DÂY .............................................................................................67 vii DANH MỤC KÝ HIỆU BAC (Boat Active Coefficient): Hệ số hoạt động của tàu. BVNLTS: Bảo vệ nguồn lợi thủy sản. CPUE (Catch Per Unit Effort): Sản lượng thủy sản khai thác được tính bình quân trên một ngày hoạt động của tàu mẫu. CV: Công suất. FAO (Food and Agriculture Organisation of the United nations): Tổ Chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc. NN&PTNT: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. KTTS: Khai thác thuỷ sản. KT-XH: Kính tế xã hội TS: Thuỷ sản NTTS: Nuôi trồng thủy sản. PTNT: Phát triển nông thôn. CB&DVTS: Chế biến và dịch vụ thuỷ sản. TTBQ: Tăng trưởng bình quân. BQ: Bình quân. XB: Xa bờ. SLKT: Sản lượng khai thác. SEAFDEC (Southeast Asian Fisheries Development Center): Trung tâm Phát triển Nghề cá Đông Nam á. UBND: Ủy ban nhân dân. viii DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Cơ cấu dân số tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2009-2015 ...................................15 Bảng 1. 2. Cơ cấu lao động ngành Thuỷ sản tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2009-2015............... 16 Bảng 1.3. Tàu thuyền theo công suất tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2009-2015................18 Bảng 1.5. Cơ cấu tàu thuyền theo nghề giai đoạn 2009-2015.......................................20 Bảng 1.6. Cơ cấu tàu thuyền theo nhóm công suất tỉnh Khánh Hòa năm 2015............21 Bảng 1.7. Sản lượng, năng suất KTTS tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2009-2015 .............22 Bảng 1.8. Sản lượng khai thác thủy sản theo địa phương giai đoạn 2009-2015...........23 Bảng 1.9. Cơ cấu lao động khai thác thủy sản giai đoạn 2009-2015 ............................26 Bảng 2.1. Số lượng phiếu điều tra phân bổ cho từng địa phương.................................32 Bảng 3.1: Số lượng tàu thuyền theo chiều dài...............................................................37 Bảng 3.2. Biến động tàu thuyền khai thác nghề lờ dây tỉnh Khánh Hòa ......................38 từ 2009-2016..................................................................................................................38 Bảng 3.3. Thống kê tàu khai thác nghề lờ dây theo công suất ......................................40 Bảng 3.4. Số lượng cheo lờ trung bình trên tàu hoạt động nghề lờ dây........................41 Bảng 3.5 : Hệ thống kết cấu áo lưới ..............................................................................42 Bảng 3.6: Tuổi và kinh nghiệm khai thác nghề lờ dây..................................................46 Bảng 3.7: Thống kê lực lượng lao động của hộ khai thác nghề lờ dây.........................46 Bảng 3.8. Biến động sản lượng nghề lờ dây tỉnh Khánh Hoà 2009 – 2016..................48 Bảng 3.9: Kích thước chung của một số đối tượng khai thác .......................................49 Bảng 3.10. Thống kê tỷ lệ sản lượng khai thác các loài chính nghề lờ dây ..................53 Bảng 3.11. Năng suất khai thác trung bình đội tàu nghề lờ dây tỉnh Khánh Hoà.........54 Bảng 3.12. Năng suất khai thác tính trung bình cho các địa phương............................56 Bảng 3.13. Các hệ số hồi qui thể hiện mối quan hệ tuyến tính giữa số lượng tàu thuyền và năng suất khai thác của nghề lờ dây tại các địa phương...............................56 Bảng 3.14. Sản lượng và số lượng tàu thuyền khai thác cho phép bằng nghề lờ dây theo từng địa phương tỉnh Khánh Hòa. ..................................................................60 ix DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Cơ cấu trình độ học vấn của lao động nông nghiệp Khánh Hòa năm 2015............. 16 Hình 1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2009-2015 ..............17 Hình 1.3. Tỷ trọng cơ cấu nghề các năm 2009, 2015....................................................20 Hình 2.1. Khu vực nghiên cứu đề tài.............................................................................29 Hình 3.1. Tàu thuyền khai thác nghề lờ dây..................................................................36 Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ số lượng tàu thuyền theo kích thước ..........................37 Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ số lượng tàu thuyền lắp máy và không lắp máy ........38 Hình 3.4. Biến động cơ cấu tàu thuyền khai thác nghề lờ dây từ 2009 đến 2016.........39 Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ tàu thuyền lắp máy khai thác nghề lờ dây tỉnh Khánh Hòa .....40 Hình 3.6. Biến động số lượng tàu thuyền nghề lờ dây theo từng địa phương ..............41 Hình 3.7: Bản vẽ khai triển lờ dây.................................................................................43 Hình 3.8. Thả lờ dây......................................................................................................44 Hình 3.9. Biểu đồ thể hiện biến động sản lượng nghề lờ dây tỉnh Khánh Hòa.............47 Hình 3.10. Biến động sản lượng nghề lờ dây theo từng địa phương.............................48 Hình 3.11. Tôm rảo ( kích thước khai thác: 53mm, tại đầm Thủy Triều).....................50 Hình 3.12. Ghẹ xanh (kích thước khai thác: 65mm, tại đầm Thủy Triều)....................50 Hình 3.13. Cua (kích thước khai thác: 60mm, tại đầm Thủy Triều) .............................51 Hình 3.14. Tôm tít (kích thước khai thác: 95mm, tại đầm Thủy Triều) .......................51 Hình 3.15. Các sản phẩm cá con (cá bống, cá đục, cá sơn trắng) .................................52 Hình 3.16. Biểu đồ sản lượng thể hiện chiều hướng giữa số lượng tàu thuyền và năng suất khai thác nghề lờ dây từ 2009 đến 2016 .......................................................55 Hình 3.17. Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa tàu thuyền và năng suất .......................55 Hình 3.18. Biểu đồ thể hiện mối tương quan giữa tăng số lượng tàu thuyền và năng suất khai thác nghề lờ dây các địa phương tỉnh Khánh Hòa. ...............................57 Hình 3.19. Biểu đồ mô hình Scheafer-cường lực và sản lượng cho phép khai thác .....58 x TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Lờ dây, ngư cụ cố định dạng bẫy mới có nguồn gốc từ Trung Quốc được du nhập vào Việt Nam những năm đầu thế kỷ XXI. Do kết cấu đơn giản, giá thành thấp, hiệu quả cao nên nó đã phát triển tự phát rất nhanh, với kích thước mắt lưới nhỏ nên khai thác được các sản phẩm không đủ kích cỡ theo quy định chiếm tỷ lệ lớn. Mặt khác, hiện nay chưa có các văn bản, quy định và các công trình nghiên cứu khoa học nào liên quan đến lờ dây nên việc quản lý đối với nghề này đang gây ra nhiều tranh cãi trên các địa phương trên cả nước. Đề tài nghiên cứu sử dụng các số liệu thứ cấp và sơ cấp từ sách báo, các cơ quan nhà nước liên quan đến nghề lờ dây, lồng bẫy, phương pháp điều tra kích cỡ mẫu Yamane (1967÷1986), mẫu điều tra thông tin từ các chủ hộ làm nghề khai thác lờ dây và sử lý số liệu bằng phần mền Excel. Nội dung nghiên cứu bao gồm các vấn đề thực trạng nghề lờ dây trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, đánh giá tác động nghề lờ dây đến nguồn lợi thủy sản và đề xuất một số giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý lờ dây trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Qua kết quả nghiên cứu “Đánh giá tác động của nghề lờ dây đến nguồn lợi thủy sản và đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý lờ dây trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa” cho thấy nghề khai thác lờ dây trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa có quy mô nhỏ và phát triển tự phát. Nghề lờ dây đem lại thu nhập chính cho các hộ ngư dân nghèo. Trình độ học vấn các chủ hộ thấp (cấp tiểu học là cao nhất (69%), tiếp theo là cấp trung học cơ sở (18%), số người mù chữ là 8% và tỷ lệ thấp nhất là cấp trung học phổ thông (5%). Số lao động trong gia đình làm nghề lờ dây trung bình là 2,98 người, trong đó số lao động nữ là 1,3 người. Số lao động tham gia làm nghề lờ dây là 1,85 người (số lao động nữ chiếm 0,45 người), kỹ thuật khai thác đơn giản, hiệu quả kinh tế cao. Việc phát triển nghề lờ dây ồ ạt, không theo quy hoạch và các sản phẩm khai thác không đủ tiêu chuẩn, vi phạm kích thước (66%) làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn lợi thủy sản ven bờ, các bãi đẻ của các loài thủy hải sản. Qua kết quả nghiên cứu phân tích tác động của nghề lờ dây đến nguồn lợi thủy sản tỉnh Khánh Hòa, đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý, sử dụng hợp lý lờ dây trên địa bàn tỉnh, đảm bảo sự phát triển hài hòa nghề lờ dây với các ngành xi nghề khác, có thể xem nghề khai thác lờ dây là nghề nhằm có những chính sách, văn bản hướng dẫn cụ thể quản lý nghề (mùa vụ, kích thước mắt lưới của lờ dây...) để nghề phát triển theo hướng bền vững, có kiểm soát. Từ khóa: - Lờ dây Khánh Hòa. - Nghề khai thác. xii MỞ ĐẦU Lờ dây là một dạng ngư cụ kiểu lồng bẫy, nghề lờ dây là một trong những nghề khai thác thủy sản truyền thống của ngư dân trên toàn thế giới với kỹ thuật khai thác đơn giản, yêu cầu vốn đầu tư không lớn, sản phẩm khai thác đạt chất lượng tốt. Với tính hiệu quả của nó, lờ dây đã mang lại hiệu quả kinh tế rất cao cho người dân sống quanh các khu vực đầm và cửa sông [1]. Nghề lờ dây du nhập vào Khánh Hòa khoảng năm 2006, là dạng ngư cụ cố định nhưng do kích thước mắt lưới quá nhỏ, vùng đánh bắt là các vũng, vịnh, đầm phá và ven biển, cửa sông, tàu thuyền công suất nhỏ (<20CV) và thúng, thuyền chèo, vốn đầu tư thấp nhưng cho thu nhập đáng kể cho ngư dân nghèo (100 - 150 ngàn đồng/đêm) nên mức phát triển tự phát rất nhanh. Hiện nay, đầm Thủy Triều có diện tích mặt nước khoảng 2.000 ha nhưng đã có 230 phương tiện; đầm Nha Phu có diện tích mặt nước khoảng 4.000 ha đã có gần 415 phương tiện đánh bắt thủy sản bằng lờ dây, mỗi gia đình sử dụng bình quân từ 50 - 100 cái lờ dây. Tỷ lệ cá, tôm con bị đánh bắt ước tính khoảng 40% - 60% sản lượng khai thác. Đầm Thủy Triều và đầm Nha Phu là những đầm phá thể hiện những nét đặc trưng về một hệ sinh thái của vùng đất ngập nước ở khu vực miền Trung. Nơi đây có nguồn thức ăn phong phú, đa dạng, chế độ môi trường nước và thủy văn thuận lợi, tạo điều kiện cho nhiều loại ấu trùng thủy, hải sản sinh sống và phát triển. Vùng đầm này được coi như vườn ươm của các loài tôm, cá, cua, các loài nhuyễn thể và cũng là nguồn cung cấp, bổ sung nguồn lợi tôm, cá, cua… vào các quần đàn trưởng thành sống trong vùng biển lân cận. Một số nghiên cứu ban đầu cho thấy, bên cạnh những hiệu quả kinh tế mà nghề này mang lại, đã có những ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn lợi thủy sản tại khu vực mà nó hoạt động. Trần Văn Phước và các cộng sự đã nghiên cứu về hiện trạng khai thác nguồn lợi thủy sản ở đầm Nha Phu, trong đó có nghề lờ dây đã chỉ ra được sự suy giảm trầm trọng cả về kích thước và sản lượng của một số loài cá có giá trị kinh tế trong khu vực [2]. Lê Thị Nam Thuận trong báo cáo nghiên cứu khoa học đã chỉ ra được sự suy giảm sản lượng của nghề nó sáo ở đầm phá Tam Giang, Huế và nguyên nhân chính là do một số nghề xâm hại, trong đó có nghề lờ dây [3]. Tại Khánh Hòa, trước tình hình tự phát của nghề lờ dây, chính quyền một số địa phương trong tỉnh đã có những qui định mang tính cấp thời nhằm giải quyết những 1 vẫn đề trước mắt như UBND huyện Cam Lâm đã ban hành Chỉ thị số 15/CT-UBND ngày 15/12/2008 “Về việc tăng cường quản lý việc khai thác, đánh bắt thủy sản trong đầm Thủy Triều” trong đó nghiêm cấm việc khai thác thủy sản bằng nghề lờ dây và nghề đáy để đánh bắt thủy sản trong đầm Thủy Triều. Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa đã ban hành Quyết định số 05/2014/QĐ-UBND ngày 10/02/2014 về việc Quy định Quản lý hoạt động khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa trong đó tại Khoản 7, Điều 3 qui định “Nghề lờ dây không được phép khai thác tại đầm Nha Phu, đầm Thủy Triều, vịnh Nha Trang, vịnh Cam Ranh, vịnh Vân Phong và các vùng nước thuộc cửa sông, cửa lạch”. Việc quy định lờ dây không được phép hoạt động tại các khu vực ven bờ chưa đủ các căn cứ để ngăn chặn sự phát triển của nghề này, các hoạt động khai thác vẫn được các ngư dân lén lút thực hiện gây ảnh hưởng tới hệ sinh thái, suy giảm nguồn lợi thủy sản của thủy vực ngoài ra còn ảnh hưởng đến sinh kế người dân hoạt động nghề khai thác ven bờ khác (nguồn lợi càng cạn kiệt, thu nhập của nghề càng thấp) và nhất là khả năng tái tạo nguồn lợi khó phục hồi. Chính vì vậy UBND tỉnh Khánh Hòa đã có công văn đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép đưa lờ dây thuộc đối tượng nghề cấm để xử lý triệt để vấn đề này. Tuy nhiên do chưa có cơ sở khoa học nên chưa được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chấp thuận. Để có cơ sở khoa học giúp cho UBND tỉnh Khánh Hòa và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có cái nhìn tổng quát đối với tác hại của nghề lờ dây ảnh hưởng đến nguồn lợi thủy sản ven bờ của tỉnh Khánh Hòa và đủ căn cứ để từ đó đưa ra các quyết định quản lý đúng đắn và hợp lý theo đúng các quy định hiện hành thì tôi lựa chọn thực hiện đề tài: “Đánh giá tác động của nghề lờ dây đến nguồn lợi thủy sản và đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý lờ dây trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”. Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định mức độ tác động của nghề lờ dây đến nguồn lợi thủy sản và những hạn chế trong công tác quản lý hoạt động khai thác của nghề này, đề tài tiến hành kiểm chứng 02 giả thuyết nghiên cứu gồm: giả thuyết (1) nguồn lợi thủy sản của các đầm phá tỉnh Khánh Hòa suy giảm là do việc khai thác không có chọn lọc của nghề lờ dây; giả thuyết (2) công tác quản lý nghề lờ dây vẫn còn lỏng lẻo, chưa có quy hoạch, qui định cụ thể cho các hoạt động của nghề này. Với 02 giả thuyết được đặt ra, việc xác định đúng đắn mức độ ảnh hưởng của nghề lờ dây đến nguồn lợi 2 là cơ sở để đưa ra các quy định, chính sách cũng như các giải pháp kỹ thuật để quản lý nghề này một cách hiệu quả nhất. Khả năng đóng góp của đề tài: Về lý luận: Kết quả đề tài sẽ cung cấp những thông tin về hiện trạng và thực trạng của nghề lờ dây trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa từ đó giúp công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản ven bờ của địa phương. Về thực tiễn: Kết quả của đề tài sẽ cung cấp cơ sở khoa học về tác động của nghề lờ dây đối nguồn lợi thủy sản ven bờ của tỉnh Khánh Hòa từ đó giúp UBND tỉnh Khánh Hòa đưa ra các quyết định quản lý một cách phù hợp và đúng theo quy định hiện hành. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về lờ dây 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước Lờ dây là một dạng ngư cụ kiểu lồng bẫy, vì vậy để hiểu thêm về những hoạt động trên thế giới liên quan đến nghề lờ dây, có thể đề cập đến các vấn đề về nghề lồng bẫy. Nghề lồng bẫy là một trong những nghề khai thác thủy sản truyền thống của ngư dân trên toàn thế giới. Do những đặc tính ưu việt của nghề lồng bẫy mà các nghề khác không thể có được như nó có thể hoạt động được ở những vùng biển sâu, đáy biển phức tạp, khai thác được những đối tượng mong muốn, có tính chọn lọc cao ... nên trong những năm gần đây, nghề này đã được rất nhiều nước trên thế giới sử dụng như Mỹ, Mêxicô, Philippin, Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Ôxtrâylia,... [20] Từ đầu những năm 50 thế kỷ 20, lồng bẫy đã được sử dụng rộng rãi ở vịnh Mêhicô, bang Lusiana, Texas (Hoa Kỳ) khai thác đối tượng ghẹ xanh Portnus pelagicus. Tới nay không chỉ kỹ thuật khai thác ghẹ mà nhiều đối tượng khác như ốc hương, cá song, cá chình…bằng lồng bẫy cũng được nghiên cứu để hoàn thiện về cấu trúc lồng, nâng cao hiệu quả khai thác, thuận tiện trong khai thác, sắp xếp, bảo quản. Năm 1971, B. Stewart đã có những nghiên cứu về nghề khai thác tôm hùm cũng như tập tính tôm hùm tại vùng biển nước Anh. Từ những kết quả nghiên cứu đó, ông đã xuất bản thành tài liệu hướng dẫn cho ngư dân. Tài liệu đã chỉ ra tập tính tôm hùm khi vào lồng và từ đó đưa ra mẫu lồng tối ưu. Trên cơ sở đó, B. Stewart đã chọn được kích thước lồng tối ưu là: (42 x 24 x 18) cm, vật liệu, màu sắc lưới bọc lồng, vị trí đặt cửa hom nhằm tăng tính hiệu quả, độ bền ngư cụ khi khai thác đặc biệt khi gặp thời tiết xấu. Từ trước những năm 1972, tổ chức Nông – Lương Liên Hiệp Quốc (FAO) đã tiến hành nghiên cứu các loại lồng bẫy khai thác các đối tượng như cá, tôm, mực tại nhiều vùng biển của nhiều quốc gia trên thế giới. Sau đó, cùng với những nghiên cứu của FAO về nghề cá ven bờ, trong đó có nghề lồng bẫy, FAO đã lựa chọn được mẫu lồng bẫy điển hình khai thác từng loại đối tượng, tại từng vùng biển và đã xuất bản thành tài liệu để hướng dẫn ngư dân trên toàn thế giới. Với việc cung cấp đầy đủ các thông tin không chỉ về kích thước, cấu trúc, vật liệu, cách bố trí cửa hom… mà còn bao hàm cả 4 quy trình khai thác, cách chọn ngư trường khai thác phù hợp. Đây có thể xem là tập tài liệu vô cùng bổ ích cho ngư dân làm nghề khai thác thủy sản bằng lồng bẫy trên thế giới. Năm 1977 - 1979, Trường Đại học Thủy sản Tô-ky-ô (Nhật Bản) đã thực hiện nghiên cứu thành công nghề lồng bẫy khai thác các loài thủy sản tầng đáy như ghẹ, tôm, mực,... Kết quả nghiên cứu đã xuất bản thành tài liệu hướng dẫn sử dụng vật liệu chế tạo, cấu tạo, kích thước của từng loại lồng bẫy; kích thước và hình dáng cửa lồng đảm bảo khai thác chọn lọc. Năm 1983, Trung tâm Phát triển Nghề cá Đông Nam Á (SEAFDEC) đã tiến hành tổng kết các nghiên cứu về nghề lồng bẫy khai thác các loài thủy sản tại Nhật Bản, Thái Lan và một số quốc gia Đông Nam Á khác và được xuất bản thành tài liệu hướng dẫn khai thác cho ngư dân. Tài liệu đã phân tích, đánh giá được khả năng hoạt động, ưu điểm của từng loại lồng bẫy khai thác các đối tượng khác nhau. Đồng thời, trong tài liệu cũng đánh giá được khả năng đánh bắt cũng như kích thước ngư cụ hợp lý cho từng loại lồng bẫy dựa trên những đánh giá, phân tích của các nghiên cứu trước đây. Năm 1997, các nhà khoa học Hàn Quốc đã thực hiện một số nghiên cứu về tính chọn lọc nghề lồng bẫy khai thác cua Hoàng Đế. Lồng bẫy được sử dụng nghiên cứu có dạng hình nón với 5 loại kích thước mắt lưới khác nhau: 95mm, 112mm, 132mm, 152mm và 172 mm. Kết quả cho thấy, kích thước mắt lưới càng lớn thì khả năng đánh bắt con non thấp. Năm 2002, Ôx-trây-li-a đưa ra mẫu lồng xếp khai thác cua, ghẹ dùng trong nghề cá thương mại và giải trí. Với kết quả khả quan, công trình đã được cấp bằng sáng chế cho 2 loại lồng bẫy: hình bán nguyệt và hình trụ tròn với nhiều kích cỡ, màu sắc và cửa hom khác nhau. Tuy nhiên nghề lồng bẫy cũng gây ra những tác động không tốt đối với môi trường và làm nảy sinh những xung đột trong cộng đồng khai thác. Ảnh hưởng tiêu cực nhất nghề lồng bẫy chính là vấn đề “lồng ma”. Vấn đề này được nhiều tác giả quan tâm như Guillory và Prejan (1997) hay Guillory và Hein, (1998), Guillory và cộng sự (2001)... “Lồng ma” là những lồng bị mất hay bị vứt bỏ trong quá trình khai thác sẽ là nơi giam giữ các đối tượng không may chui vào. Chúng sẽ chết sau thời gian rất ngắn khi mắc bẫy. Ngoài ra, chúng trở thành rác thải rắn trong thủy vực và là nơi giam giữ sinh vật kẹt chết trương thối. [21] 5 Như vậy, trên thế giới đã có nhiều tổ chức, quốc gia quan tâm đến nghề khai thác lồng bẫy. Các kết quả nghiên cứu giúp nâng cao hiệu quả khai thác với những thay đổi về cấu trúc, vật liệu…cũng như đưa ra những cảnh báo về nguy cơ sẽ xảy ra, từ đó có biện pháp giải quyết góp phần phát triển nghề lồng bẫy một cách bền vững hơn. 1.1.2. Nghiên cứu trong nước. Cũng như các quốc gia khác, nghề khai thác bằng lồng bẫy nước ta cũng được hình thành từ rất sớm. Tuy nhiên, các mẫu lồng bẫy truyền thống có nhược điểm là có độ bền thấp, sắp xếp lồng trên tàu chiếm nhiều diện tích, hiệu quả khai thác chưa cao. Vì lý do trên nên đã không ít đề tài, công trình nghiên cứu về nghề khai thác hải sản bằng lồng bẫy được tiến hành. Ở Việt Nam, năm 1980 được sự giúp đỡ của các chuyên gia Cu Ba, Viện Nghiên cứu Hải sản đã kết hợp cùng các chuyên gia nghiên cứu, thử nghiệm thành công nghề lồng bẫy khai thác tôm hùm. Tuy nhiên cho đến nay, do nguồn lợi tôm hùm đang bị giảm sút nghiêm trọng nên nghề này hoạt động không mang lại hiệu quả kinh tế như mong muốn và nó đang dần bị mai một. Năm 1991, được sự đồng ý của Chính phủ và Bộ Thuỷ Sản, Viện Nghiên cứu Hải sản đã hợp tác cùng công ty WON YANG FISHERY COMPANY, DONG HAE FISHERY CO.LTD - Nam Triều Tiên (Hàn Quốc) nghiên cứu, ứng dụng một số loại nghề khai thác hải sản của Hàn Quốc vào vùng biển Việt Nam. Trong đó có một số loại lồng bẫy như lồng khai thác ghẹ, cá chình, bạch tuộc…. Các nghiên cứu được thực hiện ở các ngư trường phía nam vịnh Bắc Bộ, phía Bắc miền Trung và khu vực Đông Nam Bộ đã cho kết quả khá tốt. [4] Lồng khai thác ghẹ được sử dụng trong nghiên cứu là loại lồng có dạng hình trụ chữ nhật sản xuất tại Hàn Quốc, có khung bằng sắt bọc lưới PE. Với khoảng từ 150 200 lồng được thả trong mỗi mẻ hoạt động thử nghiệm đã thu được kết quả khá tốt. Sản lượng thu được trong tổng số 7 mẻ hoạt động đạt 123 kg, trong đó ghẹ đạt 71,5 kg và các đối tượng khác như cá đáy, chình … đạt 51,5 kg, mẻ có sản lượng cao đạt từ 17 - 37 kg/mẻ. Như vậy, ngoài ghẹ là đối tượng khai thác chính, loại lồng này đã khai thác được cả những loài hải sản tầng đáy như cá song, cá chình …. Tuy nhiên mẫu lồng này vẫn còn một số nhược điểm về kết cấu cần phải khắc phục như vật liệu chế tạo cần phải cải tiến cho phù hợp, đảm bảo độ bền của ngư cụ khi hoạt động. [4] 6 Năm 1992, Thái Lan chuyển giao công nghệ khai thác cá song cho Viện nghiên cứu Hải sản và đã tiến hành thử nghiệm tại vịnh Bắc bộ. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu chỉ mang tính chất tham khảo vì thời gian thực hiện ngắn. Năm 2000, Tổng Công ty Thuỷ sản Hạ Long đã ứng dụng mẫu lồng khai thác ghẹ dạng hình trụ tròn của Hàn Quốc để khai thác ghẹ tại ngư trường Đông Nam Bộ. Với số lượng lồng thả trong mỗi mẻ từ 2.500 - 3.000 chiếc đã cho sản lượng khai thác đạt từ 600 - 800 kg ghẹ/mẻ. Sản phẩm thu được đều là ghẹ sống, có giá trị kinh tế cao. Ngoài ra, trong quá trình hoạt động còn đánh bắt được các đối tượng khác như cá đáy, ốc hương ….[5] Trong các năm 2004 và 2005, Trung tâm Phát triển nghề cá Đông Nam Á (SEAFDEC) đã phối hợp cùng Viện Nghiên cứu Hải sản đưa tàu nghiên cứu MV SEAFDEC 2 vào hoạt động nghiên cứu tại vùng thềm dốc lục địa Việt Nam. Trong những chuyến nghiên cứu này, tàu MV SEAFDEC 2 đã sử dụng các loại lồng bẫy và câu vàng để khai thác các đối tượng hải sản tầng đáy. Trong đó, nghề khai thác ghẹ đã cho kết quả tương đối tốt. Lồng sử dụng trong các chuyến nghiên cứu này có dạng hình trụ tròn, loại lồng này khi hoạt động đã khai thác được cả ghẹ và một số loài hải sản tầng đáy khác như cá chình, ốc hương …[6] Nguyễn Văn Phong (2006) đã nghiên cứu, thử nghiệm lồng bẫy cải tiến khai thác ghẹ tại Đà Nẵng và Bà Rịa – Vũng Tàu. Đồ án đã phân tích ưu, nhược điểm phương pháp khai thác ghẹ bằng lồng bẫy đang sử dụng tại địa phương, đặc biệt là các mẫu lồng truyền thống. Từ đó, tiến hành cải tiến tại các bộ phận hom lưới (màu sắc hom, vật liệu hom, vị trí hom), cải tiến hệ thống khung tăng độ bền cho lồng. [7] Năm 2007, ThS. Nguyễn Phi Toàn với luận văn “Nghiên cứu ứng dụng một số loại lồng bẫy khai thác hải sản tầng đáy vùng dốc thềm lục địa miền trung Việt Nam”, tác giả đã thí nghiệm, phân tích các ưu, nhược điểm của các mẫu lồng bẫy như: bẫy cá chình, bẫy ghẹ hình trụ tròn, bẫy ghẹ hình trụ tròn gấp, bẫy ghẹ hình chữ nhật xếp, bẫy ghẹ hình mái vòm. Từ đó, tác giả đưa ra các đề xuất lựa chọn cỡ tàu, trang thiết bị máy móc, quy trình khai thác để phục vụ cho khai thác bằng lồng bẫy tại vùng dốc thềm lục địa Việt Nam [8]. Năm 2007, Hội Nghề cá Việt Nam cũng cho xuất bản cuốn sách “Bách khoa Thủy sản”. Trong đó, tài liệu giới thiệu một số loại lồng bẫy: bẫy chình, bẫy bạch tuộc, 7 bẫy mực, bẫy tôm hùm, bẫy ốc hương, lồng bẫy ghẹ, lồng bẫy cá song cùng với những giới thiệu về trang bị và kỹ thuật khai thác. [9] Năm 2010, Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ngãi thực hiện dự án “Hỗ trợ và tiếp nhận công nghệ khai thác hải sản bằng lồng bẫy cải tiến cho ngư dân khu kinh tế Dung Quất và vùng ven” do Th.s Nguyễn Trọng Thảo - giảng viên bộ môn Công nghệ Khai thác thuỷ sản trường Đại học Nha Trang làm chủ nhiệm. Mục đích của dự án là hỗ trợ cho ngư dân tiếp cận và sử dụng một số mẫu lồng bẫy cải tiến do Th.s Nguyễn Trọng Thảo nghiên cứu và chế tạo [10] Năm 2015, các tác giả Trần Đức Phú, Nguyễn Trọng Thảo, Nguyễn Văn Nhuận, Trường Đại học Nha Trang đã xuất bản cuốn sách “Kỹ thuật khai thác hải sản bằng nghề lồng bẫy”. Cuốn sách chỉ cho chúng ta biết cách phân loại các kiểu lồng bẫy, dựa vào đối tượng khai thác mà lồng được thiết kế, trang bị phù hợp để đối tượng khai thác dễ vào, khó ra [11]. Bên cạnh việc nghiên cứu, cũng đã có một số mô hình ứng dụng nghề khai thác hải sản bằng lồng bẫy tại nhiều địa phương đem lại kết quả khả quan, mở ra một hướng phát triển mới cho nghề cá Việt Nam. Ngư dân Bình Thuận đã chuyển từ việc khai thác ốc hương bằng rập truyền thống sang khai thác bằng lồng bẫy cho hiệu quả cao. Nhược điểm của phương pháp cũ là ốc ăn hết mồi, ốc ra khỏi rập, làm tăng chi phí, tốn sức lao động. Tàu anh Đặng Xuân Thành, công suất 82CV chuyển từ nghề vây rút chì sang khai thác ốc hương bằng lồng bẫy. Với 800 lồng, một chuyến biển 3 ngày, khai thác được 60kg/1lồng, cho thu nhập hàng chục triệu đồng. Ngư dân Phú Quý, nhờ các bẫy chình lượm được từ các tàu Trung Quốc, đã mày mò thiết kế và sử dụng khá hiệu quả. Đó là ống nhựa cứng dài từ 0,8 – 1 m, có đục lỗ thoát nước, luồn dây và có nơi gắn mồi nhử cá. Mồi sử dụng là đầu và xương cá Chàm. Cá chình mang lại lợi nhuận lớn, nhất là những tháng đầu năm 2007. Tàu khai thác cách bờ 5 – 10 hải lý, mỗi đêm có thể thu được 8 – 10 tạ cá, với giá bán 20.000 đ/kg nên trừ chi phí, mỗi bạn chia từ vài trăm đến triệu đồng. Mỗi bẫy có thể vào được 3 – 5 con, với trọng lượng 5 – 10kg/con, đôi khi con lớn từ 15 – 16kg thậm chí có con đạt trên 20 kg. 8
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất