Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá tác động của luật doanh nghiệp 2014 đối với quản trị doanh nghiệp...

Tài liệu đánh giá tác động của luật doanh nghiệp 2014 đối với quản trị doanh nghiệp

.PDF
85
122
63

Mô tả:

i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng luận văn “Đánh giá tác động của Luật doanh nghiệp 2014 đối với quản trị doanh nghiệp” là bài nghiên cứu của chính tôi. Ngoài trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác. Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định. Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các Trường đại học hoặc Cơ sở đào tạo khác. Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng Tác giả năm 2019 Nguyễn Thị Hồng Cúc ii LỜI CÁM ƠN Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường Đại học Mở TP.Hồ Chí Minh đã dạy dỗ và truyền đạt các kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường, tạo cơ sở kiến thức để tác giả có thể thực hiện nghiên cứu này. Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến TS.Dư Ngọc Bích người đã dành rất nhiều thời gian quý báu để tận tình hướng dẫn và hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp này. Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp và những người đã giúp đỡ tôi trả lời bảng câu hỏi khảo sát làm nguồn dữ liệu cho việc phân tích và cho ra kết quả nghiên cứu của luận văn cao học. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2019 Tác giả Nguyễn Thị Hồng Cúc iii TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành đã có những tác động tích cực trong tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng; thúc đẩy huy động vốn, phát triển và mở rộng kinh doanh của các doanh nghiệp; góp phần duy trì tăng trưởng và giải quyết các vấn đề xã hội, nâng cao chất lượng môi trường kinh doanh nói chung và phát triển doanh nghiệp nói riêng, với nghiên cứu này, tác giả muốn làm sáng tỏ vai trò, sự tác động của pháp luật về doanh nghiệp đối với quản trị doanh nghiệp, đặc biệt là những quy định của Luật doanh nghiệp 2014. Do đó, tác giả chọn đề tài luận văn “Đánh giá tác động của Luật Doanh nghiệp 2014 đối với quản trị doanh nghiệp” trong công ty cổ phần. Một số kết quả nghiên cứu liên quan đến hoạt động doanh nghiệp là công ty cổ phần như: Một là, bổ sung thêm mô hình quản trị đơn hội đồng để tăng thêm lựa chọn cho nhà đầu tư trong tổ chức quản trị doanh nghiệp; phù hợp tính đa dạng thực tiễn kinh doanh, mong muốn của nhà đầu tư và phù hợp với thông lệ quốc tế; góp phần nâng cao hiệu lực quản trị của công ty cổ phần. Công ty cổ phần tự chủ lựa chọn và áp dụng một trong hai mô hình quản trị: mô hình đa hội đồng hoặc áp dụng mô hình đơn hội đồng. Hai là, thừa nhận giá trị pháp lý của cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị dưới hình thức hội nghị trực tuyến hoặc phương tiện thông tin tương tự khác. Ba là, giảm yêu cầu về điều kiện tiến hành họp và thông qua quyết định Đại hội đồng cổ đông, bao gồm: giảm yêu cầu tỷ lệ sở hữu phiếu biểu quyết của cổ đông dự họp và giảm tỷ lệ biểu quyết thông qua quyết định Đại hội đồng cổ đông. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được các cổ đông dự họp sở hữu từ 51% tổng số phiếu biểu quyết (đối với quyết định thông thường) và 65% tổng số phiếu biểu quyết đồng ý (đối với quyết định quan trọng). Bốn là, bổ sung quy định nhằm bảo vệ tốt hơn quyền, lợi ích hợp pháp của cổ đông; đảm bảo nguyên tắc đối xử công bằng giữa các cổ đông, như: quy định rõ ràng hơn và chi tiết hơn về nghĩa vụ và trách nhiệm người quản lý công ty (nghĩa vụ trung iv thành, trung thực và cẩn trọng); tạo thuận lợi hơn cho cổ đông tiếp cận thông tin về tình hình hoạt động và quản lý công ty, qua đó, nâng cao hiệu lực theo dõi, giám sát và khởi kiện người quản lý khi cần thiết. Năm là, quy định chi tiết hơn và bổ sung một số quyền của Ban kiểm soát, như được quyền tham dự và thảo luận tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị và cuộc họp khác của công ty; bổ sung thêm nhiệm vụ đánh giá hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo sớm của công ty. Sáu là, bổ sung yêu cầu công khai hóa thông tin kịp thời và đầy đủ đối với công ty cổ phần để tương thích với thông lệ quốc tế, như: yêu cầu công khai hóa điều lệ công ty, danh sách thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc/Tổng giám đốc, thành viên Ban kiểm soát, cổ đông nước ngoài. Nội dung sửa đổi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, đặc biệt tạo thuận lợi cho cổ đông, các bên có liên quan theo dõi, giám sát hoạt động doanh nghiệp. Bảy là, mở rộng nội dung cho phép công ty cổ phần được quy định cụ thể hơn, chi tiết hơn hoặc quy định khác trong Điều lệ công ty về một số nguyên tắc quản trị doanh nghiệp, để phù hợp đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp, như: không bắt buộc áp dụng nguyên tắc bầu dồn phiếu, trình tự, thủ tục triệu tập họp, cách thức biểu quyết tại cuộc họp, v.v… Tám là, sửa đổi quy định về vốn công ty cổ phần theo hướng quy định cụ thể, rõ ràng và thống nhất các khái niệm về vốn của công ty cổ phần, đặc biệt khái niệm vốn điều lệ công ty cổ phần. Vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị theo mệnh giá các cổ phần đã bán; tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp thì vốn điều lệ là tổng giá trị theo mệnh giá các cổ phần đã được các cổ đông đăng ký mua và các cổ phần này phải được thanh toán đủ trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Chín là, xác định rõ trách nhiệm của Hội đồng quản trị trong giám sát, đôn đốc và yêu cầu cổ đông phải thanh toán đủ và đúng hạn số cổ phần đã đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp (các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký v mua khi thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp). Mười là, bổ sung quy định về chào bán cổ phần riêng lẻ đối với công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng một cách hợp lý, đơn giản so với quy định hiện hành. Như vậy có thể thấy, tư duy mở khi luật chỉ quy định những vấn đề chung nhất, mang tính định hướng, về thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan đến doanh nghiệp, về nội dung chi tiết thì trao quyền lại cho doanh nghiệp tự do, tự nguyện, cam kết, thoả thuận theo các quy định của Pháp luật. Ví dụ như giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chỉ còn 04 (bốn) nội dung so với 10 (mười) nội dung trước đây (bỏ mục ngành nghề kinh doanh, danh sách cổ đông sáng lập, Chi nhánh, Văn phòng dại diện, Địa điểm kinh doanh .v.v.); bỏ việc xác định vốn pháp định, chứng chỉ hành nghề .v.v. Điều này đã hiện thực hóa quyền tự do kinh doanh tất cả ngành nghề mà pháp luật không cấm theo quy định tại Hiến pháp Việt Nam. Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của doanh nghiệp theo quy định của Pháp luật, khi đó doanh nghiệp chỉ cần thông báo mẫu dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Mặt khác, nghiên cứu này cũng còn một số điểm hạn chế, việc khắc phục những hạn chế này là cơ sở tiền đề cho những nghiên cứu tiếp theo. vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................i LỜI CÁM ƠN .................................................................................................ii TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ........................................................................... iii MỤC LỤC ....................................................................................................vii DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ ix DANH MỤC HÌNH ẢNH..................................................................................ix CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU .................................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................... 4 1.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 4 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 4 1.5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 5 1.6. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................. 5 1.7. Kết cấu dự kiến của luận văn….………………………………………..5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT……………………………………….…...7 2.1. Những vấn đề chung về doanh nghiệp ...................................................... 7 2.1.1. Khái niệm doanh nghiệp ......................................................................... 7 2.1.2. Loại hình doanh nghiệp .......................................................................... .9 2.1.3. Vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế ......................................... 12 2.2. Quản trị doanh nghiệp ........................................................................ 14 2.2.1. Lý thuyết quản trị .................................................................................. 14 vii 2.2.1.1. Một số khái niệm về quản trị...........................................................14 2.2.1.2. Vai trò của quản trị..........................................................................22 2.2.2. Khái niệm quản trị doanh nghiệp........................................................23 2.2.3Những vấn đề đặt ra trong quản trị doanh nghiệp hiện nay...................2 4 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................ 27 3.1. Quy trình nghiên cứu .......................................................................... 27 3.2. Nghiên cứu định tính .......................................................................... 28 3.2.1. Thiết kế định tính............................................................................. 28 3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính ................................................................ 28 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 30 4.1. Kết quả khảo sát doanh nghiệp ................................................................ 30 4.2. Phân tích nội dung nghiên cứu ................................................................ 32 4.2.1. Mô hình tổ chức quản lý công ty .......................................................... 33 4.2.2. Nguyên tắc bầu dồn phiếu đối với thành viên Hội đồng quản trị và Ban Kiểm soát .......................................................................................................... 39 4.2.3. Trình tự, thủ tục ra quyết định trong doanh nghiệp ............................. 43 4.2.4. Bảo vệ cổ đông ................................................................................ 46 4.2.5. Công khai và minh bạch hóa thông tin................................................. 53 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ..................................... 58 5.1. Kết luận .............................................................................................. 58 5.2. Hàm ý quản trị và một số kiến nghị ........................................................ 60 5.3. Hạn chế đề xuất cho các nghiên cứu trong tương lai ............................. 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 65 viii Phụ lục 1: Dàn bài thảo luận nhóm ................................................................ 67 Phụ lục 2: Bảng câu hỏi khảo sát ................................................................... 70 Phụ lục 3: Nghị Quyết Đại hội đồng cổ đông Ngân hàng TMCP Sài Gòn.......71 Phụ lục 4: Danh sách 15 công ty cổ phần tiến hành khảo sát thực tế...............72 ix DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Tình hình chung về đăng ký doanh nghiệp giai đoạn 2011-2017 ..........1 Bảng 1.2: Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới theo quy mô vốn.....................2 DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 3.1: Quy trình thực hiện nghiên cứu ............................................................27 Hình 4.1: Mô hình tổ chức công ty cổ phần đa hội đồng.......................................33 Hình 4.2: Mô hình tổ chức công ty cổ phần đơn hội đồng.....................................33 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU Nội dung chương này sẽ giới thiệu tổng quan về lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và kết cấu dự kiến của luận văn. 1.1. Lý do chọn đề tài Từ thưc tiễn áp dụng Luật doanh nghiệp 2005 cho thấy Luật đã bộc lộ những khuyết điểm, gây ra khó khăn, vướng mắc, hạn chế việc nâng cao chất lượng môi trường kinh doanh nói chung và phát triển doanh nghiệp nói riêng, tại nội dung đề tài này, tác giả đưa ra một số nguyên nhân cơ bản như nội dung một số điều khoản của Luật chưa đủ rõ ràng và cụ thể dẫn đến cách hiểu và áp dụng khác nhau trên thực tế; quy định của Luật chưa hợp lý hoặc không còn phù hợp với thực tiễn trong nền kinh tế thị trường hiện nay; điều khoản chưa tương thích với thông lệ quốc tế tốt, chưa phù hợp với yêu cầu và cam kết hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam; một số điều khoản không tương thích, chồng chéo với một số luật có liên quan, như Luật Đầu tư, Luật Chứng khoán và từ thực tiễn áp dụng cho thấy là cần thiết phải quy định trong Luật doanh nghiệp như quản trị doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp xã hội. Từ những thực trạng trên, ngày 26/11/2014 Quốc hội đã thông qua Luật doanh nghiệp 2014, có hiệu lực áp dụng từ ngày 01/07/2015 để khắc phục, hoàn thiện hơn nội dung các quy định trong Luật doanh nghiệp 2005. Và từ khi Luật doanh nghiệp 2014 ra đời đã ảnh hưởng nhiều đến hoạt động trong doanh nghiệp, doanh nghiệp tự tin, chủ động gia nhập thị trường kinh doanh hơn. Cụ thể như số lượng doanh nghiệp và quy mô vốn của doanh nghiệp tăng liên tục theo các năm, như năm 2016 cả nước là 136.789 doanh nghiệp, trong đó: có 110.100 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 891.094 tỷ đồng, tăng 16,2% về số lượng doanh nghiệp và tăng 48,1% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2015 và 26.689 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động tăng 24.1% so với cùng kỳ năm 2015 (dangkykinhdoanh.gov.vn, 2016).Trong năm 2017, cả nước có 126.859 doanh 2 nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 1.295.911 tỷ đồng, tăng 15,2% về số doanh nghiệp và tăng 45,4% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2016, tỷ trọng vốn đăng ký bình quân trên một doanh nghiệp trong năm 2017 đạt 10,2 tỷ đồng, tăng 26,2% so với cùng kỳ năm 2016 (dangkykinhdoanh.gov.vn, 2017). Với mục tiêu cao nhất khi ban hành Luật doanh nghiệp 2014 là làm cho doanh nghiệp trở thành một công cụ kinh doanh an toàn hơn và hấp dẫn hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài. Từ đó tăng cường thu hút và huy động các nguồn lực và vốn đầu tư vào sản xuất, kinh doanh vào Việt Nam. Với mục tiêu trên có thể đưa ra những nội dung mục tiêu chi tiết để có thể hoàn thành mục tiêu chung như tạo ra những đột phá mới, góp phần cải cách thể chế kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của môi trường đầu tư, kinh doanh, nhằm phát huy nội lực trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam; tạo thuận lợi hơn cho việc thành lập doanh nghiệp; đối xử bình đẳng về thủ tục thành lập doanh nghiệp, gia nhập thị trường giữa các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài; giảm chi phí, tạo cơ chế vận hành linh hoạt, hiệu quả cho tổ chức quản trị doanh nghiệp, cơ cấu lại doanh nghiệp, nhà đầu tư rút lui khỏi thị trường; bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư, cổ đông, thành viên của doanh nghiệp và nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp. Bảng 1.1 Tình hình chung về đăng ký doanh nghiệp giai đoạn 2011- 2017 Nguồn: dangkykinhdoanh.gov.vn, 2017 3 Bảng 1.2 Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới theo quy mô vốn (Đơn vị: DN) Nguồn: dangkykinhdoanh.gov.vn, 2017 Doanh nghiệp ngày càng thu hút sự quan tâm của Nhà nước cũng như các nhà đầu tư nước ngoài, trong khi đó khái niệm “quản trị doanh nghiệp” ở Việt Nam đối với các nhà làm kinh tế, các doanh nghiệp, kể cả những nhà làm công tác pháp luật thì hiện nay đều còn rất mới mẻ. Theo một cuộc điều tra dành cho lãnh đạo 85 doanh nghiệp lớn ở Việt Nam do tổ chức quốc tế IFCMPDF thực hiện, chỉ có 23% số người được hỏi đã hiểu khái niệm và nguyên tắc cơ bản của “quản trị công ty”. Nhiều Giám đốc của nhiều doanh nghiệp lớn khi được hỏi vẫn còn lẫn lộn giữa quản trị công ty với quản lý tác nghiệp các hoạt động hàng ngày của Công ty (Diễn đàn của các nhà quản trị, 2016). Sự ra đời của Luật doanh nghiệp 2014 hướng tới sự phù hợp với thực tế kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp và tháo gỡ nhiều khó khăn, hạn chế, góp phần kiến tạo và hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng một mô hình quản trị vững mạnh phù hợp với xu hướng chung của thế giới. Với nghiên cứu này, tác giả muốn làm sáng tỏ vai trò, sự tác động của pháp luật về doanh nghiệp đối với quản trị doanh nghiệp, đặc biệt là những quy định của Luật doanh nghiệp 2014. Do đó, tác giả chọn đề tài luận văn “Đánh giá tác động của Luật Doanh nghiệp 2014 đối với quản trị doanh nghiệp”, từ đó đưa ra những kiến nghị, đề xuất phù hợp nhằm kiện toàn công tác quản trị doanh nghiệp dưới góc độ pháp lý trong doanh nghiệp. 4 1.2. Mục tiêu của nghiên cứu Đề tài thực hiện nhằm hướng đến hai mục tiêu nghiên cứu chính như sau: Phân tích, đánh giá tác động quy định của Luật doanh nghiệp 2014 từ thực trạng áp dụng và giải pháp khắc phục trong quản trị doanh nghiệp. Thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả sẽ đưa ra những đề xuất, kiến nghị giải pháp phù hợp nhằm kiện toàn công tác quản trị doanh nghiệp dưới góc độ pháp lý trong doanh nghiệp. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Các câu hỏi được đặt ra nhằm thu thập thông tin cung cấp cho bài nghiên cứu, cũng như giải đáp phần nào vấn đề mà doanh nghiệp đặt ra: ̵ Luật doanh nghiệp 2014 tác động cụ thể ở những khía cạnh nào đối với các nội dung quy định liên quan đến quản trị doanh nghiệp từ thực trạng áp dụng Luật doanh nghiệp 2005? ̵ Đánh giá mức độ ảnh hưởng của Luật doanh nghiệp 2014 đối với các nội dung quy định liên quan đến quản trị doanh nghiệp? ̵ Những đề xuất, kiến nghị nào là giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả áp dụng của Luật doanh nghiệp 2014 nhằm kiện toàn công tác quản trị doanh nghiệp dưới góc độ pháp lý trong doanh nghiệp? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những nội dung quy định trong Luật doanh nghiệp 2014 liên quan đến quản trị doanh nghiệp và tác động của những quy định này đến quản trị doanh nghiệp trong doanh nghiệp. Phạm vi nghiên cứu đề tài: Tác động của Luật doanh nghiệp 2014 đối với quản trị doanh nghiệp là công ty cổ phần trong mối quan hệ liên quan đến Hội đồng Quản trị/Hội đồng thành viên. Thời gian thực hiện nghiên cứu: từ ngày 01/7/2015 đến ngày 31/10/2018 5 1.5. Phương pháp nghiên cứu Để phù hợp với nội dung, yêu cầu và mục đích nghiên cứu, bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp nghiên cứu định tính: nghiên cứu được tham vấn ý kiến của các cá nhân có kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp lý (tác động thực tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – SCB) có liên quan, thông qua bảng câu hỏi được thiết lập. Quy mô mẫu: Phỏng vấn 15 người là quản lý của doanh nghiệp trong khoảng 15 doanh nghiệp là công ty cổ phần. Phương pháp chọn mẫu: thu thập thông tin định tính: phỏng vấn tay đôi ( khoảng 8-10 phút/người). 1.6. Ý nghĩa đề tài Nghiên cứu xác định các nội dung liên quan đến quản trị doanh nghiệp trong công ty cổ phần nói chung và tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn nói riêng để từ đó giúp ban lãnh đạo doanh nghiệp có thêm cơ sở đánh giá khi áp dụng quy định của Luật doanh nghiệp 2014 vào thực tế tại doanh nghiệp, để từ đó có những sự điều chỉnh cần thiết, phù hợp hơn trong chính sách, chiến lược quản trị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. 1.7. Kết cấu dự kiến của luận văn Luận văn này được chia thành năm chương với các nội dung: Chương 1:Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu Nội dung chương này sẽ giới thiệu tổng quan về lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu. Chương 2:Cơ sở lý thuyết Mục tiêu của chương này giải thích các khái niệm, thuật ngữ, vai trò, đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng, tác động đến hoạt động quản trị doanh nghiệp trong 6 công ty cổ phần đồng thời nêu những quy định nền tảng liên quan đến nội dung nghiên cứu. Chương 3:Phương pháp nghiên cứu Nội dung chương này sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu để khái quát các nội dung liên quan đến quản trị doanh nghiệp đã đề ra, bao gồm xây dựng bảng câu hỏi,quá trình thu thập thông tin và cách tổng hợp nội dung thông tin khảo sát được sử dụng trong luận văn. Chương 4:Kết quả nghiên cứu Trong chương này sẽ trình bày việc phân tích chi tiết các nội dung liên quan đến quản trị doanh nghiệp trong Luật doanh nghiệp 2014, tổng hợp các thông tin đã thu thập được từ bảng câu hỏi khảo sát. Chương 5:Kết luận và hàm ý quản trị Chương cuối sẽ trình bày một số kết luận, nêu lên những hạn chế của đề tài, đồng thời gợi ý một số định hướng cho những nghiên cứu sau để giúp doanh nghiệp có sự điều chỉnh phù hợp hơn trong bối cảnh hiện tại. 7 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT Chương này sẽ trình bày tổng quan về các khái niệm, vai trò, đặc điểm các yếu tố liên quan, ảnh hưởng trực tiếp đến nội dung quy định về hoạt động quản trị doanh nghiệp trong công ty cổ phần. 2.1. Những vấn đề chung về doanh nghiệp 2.1.1. Khái niệm doanh nghiệp Doanh nghiệp là một tổ chức hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, trong đó hoạt động của các doanh nghiệp nhằm mục tiêu chủ yếu là tìm kiếm lợi nhuận để tồn tại và phát triển. Trong thực tế có nhiều khái niệm hay định nghĩa khác nhau về doanh nghiệp, tùy thuộc vào những quan niệm hay cách nhìn khác nhau về vai trò, vị trí hay chức năng của một doanh nghiệp trong xã hội. Xét trên góc độ quản lý của Nhà nước và đặc điểm hoạt động, doanh nghiệp có thể được định nghĩa như sau: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh” (Điều 4 (7) Luật doanh nghiệp 2014). Doanh nghiệp là tổ chức nghĩa là trong doanh nghiệp có nhiều người cùng tham gia vào các hoạt động kinh doanh (sản xuất, cung cấp dịch vụ v.v) hình thành các nhóm, bộ phận hoạt động. Trong đó, sự tham gia của mỗi người được sắp xếp theo một cơ cấu tổ chức nhất định và được điều hành theo các chức năng của quản trị doanh nghiệp. Tên riêng của doanh nghiệp được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số, ký hiệu (Điều 38 (1) (b) Luật doanh nghiệp 2014) và Luật quy định cụ thể các nội dung liên quan đến tên doanh nghiệp như cách đặt tên, những điều cấm khi đặt tên, tên viết tắt, tên trùng, tên gây nhầm lẫn (Từ Điều 38 đến Điều 42 Luật doanh nghiệp 2014). Trụ sở giao dịch của doanh nghiệp gồm trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. 8 Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động vì nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng có thể thấy ở doanh nghiệp có mục tiêu chung như sau: Mọi cá nhân, bộ phận trong doanh nghiệp hoạt động đều có mục tiêu và theo những quy định chung. Mục tiêu chung của doanh nghiệp mang tính tổng thể và bao trùm, chứa đựng trong đó có nhiều mục tiêu cụ thể của các cá nhân, bộ phận trong doanh nghiệp, là cơ sở để tổ chức và triển khai các hoạt động, để điều hành, phối hợp, các bộ phận trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận: Với các doanh nghiệp, có thể lợi nhuận không phải là mục tiêu duy nhất nhưng đó là một trong những mục tiêu cuối cùng, quan trọng nhất. Trên thực tế, doanh nghiệp có thể có mục tiêu cụ thể trong một thời kỳ nào đó như là tăng thị phần, phát triển sản phẩm, tăng dịch vụ mới, hoặc mở rộng, tăng quy mô hoạt động kinh doanh v.v. Nhưng xét cho cùng, doanh nghiệp phải hướng tới đảm bảo được lợi ích cơ bản của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư, đó chính là lợi nhuận. Các mục tiêu khác được nói đến ở trên có thể được xem là những mục tiêu trung gian, là chiến thuật, là chiến lược và sẽ trực tiếp hay gián tiếp tạo cơ sở để đạt được mục tiêu quan trọng nhất, đó chính là lợi nhuận.Về phương diện xã hội, các doanh nghiệp còn có những hoạt động mang tính xã hội, cộng đồng khác như tài trợ, hỗ trợ phát triển và các hoạt động chương trình vì xã hội v.v. Các hoạt động cũng rất cần thiết và hữu ích cho doanh nghiệp. Nhưng các hoạt động xã hội đó, bên cạnh các ý nghĩa mang đến cho xã hội cũng sẽ đem đến những giá trị quan trọng cho doanh nghiệp vì mục tiêu phát triển bền vững trong tương lai, đó chính là lợi nhuận (Vũ Thành Hưng, 2009). Lợi nhuận được xem là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, là vấn đề quan trọng nhất cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Lợi nhuận chính là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi tất cả các khoản chi phí trong kỳ và được mô tả tổng quát trong công thức (Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí). Có nhiều chỉ tiêu lợi nhuận trong doanh nghiệp. Trong đó có: Lợi nhuận gộp ( thường gọi là lãi gộp) chính là phần còn lại sau khi lấy tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí. Mọi doanh nghiệp kinh doanh có lãi đều phải nộp thuế lợi nhuận. Phần lợi 9 nhuận còn lại sau khi đã trích nộp thuế gọi là lợi nhuận hay lợi nhuận ròng. Lợi nhuận ròng là quan trọng nhất đối với doanh nghiệp. Trong công ty cổ phần thì một phần quỹ này dùng để trả cổ tức cho cổ đông, một phần còn lại được dùng để lập hay đưa vào các quỹ sau đây: ̵ Quỹ mở rộng sản xuất ̵ Quỹ khuyến khích – khen thưởng ̵ Quỹ phúc lợi xã hội và phúc lợi tập thể ̵ Quỹ dự phòng tài chính v.v. Doanh nghiệp được quản lý theo các nguyên tắc, chính sách, quy định, quy trình, nội quy, hoặc là tiêu chuẩn cần thiết để điều hành hoạt động doanh nghiệp có hệ thống, để từ đó có sự phối hợp đồng bộ, có hiệu quả giữa những người cùng làm việc và giữa những bộ phận có liên quan với nhau trong một doanh nghiệp, trong suốt quá trình thực hiện các hoạt động kinh doanh (Vũ Thành Hưng, 2009). Doanh nghiệp được hình thành và thực hiện các hoạt động dựa trên sự sở hữu và sử dụng có hiệu quả những nguồn lực nhất định theo quy định của pháp luật. Đó là nguồn nhân lực, tài chính và các tài sản vật chất khác được sử dụng trong kinh doanh. Bên cạnh các nguồn lực vật chất hữu hình thì các nguồn lực vô hình khác cũng rất quan trọng đối với các doanh nghiệp như thương hiệu, uy tín thương mại, các mối quan hệ với các đối tác tin cậy v.v. cũng sẽ được sử dụng trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Những đặc điểm của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp phân biệt với các tổ chức khác trong xã hội. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong quản lý Nhà nước đối với hoạt động của doanh nghiệp, nhất là trong xây dựng khuôn khổ luật pháp, các chính sách và cơ chế để tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp hoạt động và quản lý các doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh (Vũ Thành Hưng, 2009). 2.1.2. Loại hình doanh nghiệp Có nhiều hình thức và tiêu chí khác nhau được sử dụng để phân loại doanh nghiệp trong xã hội. Về trách nhiệm pháp lý đối với hoạt động của doanh nghiệp thì các doanh nghiệp (Luật doanh nghiệp 2014) được chia thành 04 loại sau: 10 - Công ty trách nhiệm hữu hạn (một hay hai thành viên trở lên) - Công ty cổ phần - Công ty hợp danh - Doanh nghiệp tư nhân Đặc điểm cơ bản của các loại hình doanh nghiệp như sau: - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần (Điều 73 Luật doanh nghiệp 2014). - Công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên: Là doanh nghiệp, trong đó: Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không được vượt quá 50; Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật (quyền chuyển nhượng bị hạn chế). Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần (Điều 47 Luật doanh nghiệp 2014). - Công ty cổ phần: Là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ một số trường hợp hạn chế đối với cổ đông sáng lập theo quy định của pháp luật. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp 11 Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn (Điều 110 Luật doanh nghiệp 2014). - Công ty hợp danh: Là doanh nghiệp, trong đó, phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn; Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào (Điều 172 Luật doanh nghiệp 2014). - Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh, không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần (Điều 183 Luật doanh nghiệp 2014). Ngoài phân loại chung như trên, các doanh nghiệp còn có thể được phân loại theo các tiêu chí khác nhau như sau:  Căn cứ vào tính chất sở hữu vốn, tài sản trong doanh nghiệp: Doanh nghiệp được phân loại thành 02 loại là doanh nghiệp Nhà nước (là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) và doanh nghiệp ngoài Nhà nước.  Theo phạm vi kinh doanh và phương thức hình thành: Các doanh nghiệp có thể là doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp kinh doanh quốc tế hay các công ty, tập đoàn đa quốc gia v.v.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất