Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá tác động của dồn điền đổi thửa đến phát triển kinh tế hộ gia đình tại x...

Tài liệu đánh giá tác động của dồn điền đổi thửa đến phát triển kinh tế hộ gia đình tại xã võ ninh, huyện quảng ninh, tỉnh quảng bình

.PDF
99
319
118

Mô tả:

ĐẠI HỌC HUẾ ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH TẠI XÃ VÕ NINH - HUYỆN QUẢNG NINH TỈNH QUẢNG BÌNH Sinh viên thực hiện: Giảng viên hướng dẫn: Hoàng Thị Ngọc Hà Th.S Phan Thị Nữ Lớp: K42B - KTNN Niên khoá: 2008 – 2012 Huế, tháng 05 năm 2012 Lôøi Caûm Ôn Ñeå hoaøn thaønh khoaù luaän naøy, ngoaøi söï coá gaéng, noã löïc cuûa baûn thaân, toâi ñaõ nhaän ñöôïc söï giuùp ñôõ taän tình vaø ñoäng vieân chia seû cuûa raát nhieàu caù nhaân vaø taäp theå. Tröôùc heát, toâi xin chaân thaønh caûm ôn söï dìu daét vaø daïy doã nhieät tình cuûa caùc giaûng vieân trong khoa Kinh teá vaø Phaùt trieån, caùc giaûng vieân trong tröôøng Ñaïi hoïc Kinh teá - Ñaïi hoïc Hueá. Ñaëc bieät, toâi xin chaân thaønh caûm ôn coâ giaùo, ThS. Phan Thò Nöõ ñaõ taän tình höôùng daãn vaø taïo ñieàu kieän giuùp ñôõ toâi trong suoát quaù trình thöïc taäp, nghieân cöùu vaø hoaøn thaønh khoaù luaän naøy. Toâi xin chaân thaønh caûm ôn caùc chuù, caùc anh, chò ôû phoøng Noâng nghieäp vaø Phaùt trieån noâng thoân huyeän Quaûng Ninh, tænh Quaûng Bình ñaõ nhieät tình giuùp ñôõ toâi hoaøn thaønh toát ñôït thöïc taäp cuoái khoaù. Uyû ban nhaân daân huyeän Quaûng Ninh, phoøng Thoáng keâ vaø phoøng vaên thö huyeän Quaûng Ninh, tænh Quaûng Bình ñaõ taïo ñieàu kieän cung caáp caùc thoâng tin vaø soá lieäu caàn thieát cho baøi khoaù luaän. Caùc hoä gia ñình soáng treân ñòa baøn xaõ Voõ Ninh ñaõ nhieät tình hôïp taùc trong quaù trình ñieàu tra, thu thaäp döõ lieäu ñeå laøm khoaù luaän. Toâi xin chaân thaønh caûm ôn nhöõng ngöôøi thaân trong gia ñình, baïn beø ñaõ luoân ñoäng vieân, giuùp ñôõ toâi trong suoát quaù trình hoïc taäp vaø nghieân cöùu. Do haïn cheá veà thôøi gian cuõng nhö khaû naêng cuûa baûn thaân neân khoaù luaän khoâng theå traùnh khoûi nhöõng thieáu soùt. Raát mong söï thoâng caûm vaø yù kieán ñoùng goùp cuûa quyù thaày coâ vaø caùc baïn ñeå khoaù luaän ñöôïc hoaøn thieän toát hôn. Toâi xin chaân thaønh caûm ôn! Hueá, thaùng 05 naêm 2012 Sinh vieân thöïc hieän Hoaøng Thò Ngoïc Ha MỤC LỤC Trang PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................68 1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3 2.1. Mục tiêu chung.....................................................................................................3 2.2. Mục tiêu cụ thể.....................................................................................................3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3 3.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................3 3.2. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................3 4. Phương pháp nghiên cứu: .......................................................................................3 4.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu ..............................................................4 4.2. Phương pháp xử lý thông tin số liệu và phân tích................................................4 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................5 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................5 1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................5 1.1.1. Khái niệm, vai trò đất đai và đặc điểm của đất đai trong sản xuất nông nghiệp..........5 1.1.1.1. Khái niệm .......................................................................................................5 1.1.1.2. Vai trò đất đai.................................................................................................5 1.1.1.3. Đặc điểm của đất đai trong sản xuất nông nghiệp .........................................6 1.1.2. Khái niệm về tập trung ruộng đất và tác động của việc “dồn điền, đổi thửa” đến sản xuất nông nghiệp của nông hộ ..............................................................................7 1.1.2.1. Một số vấn đề về tập trung ruộng đất ............................................................7 1.1.2.2. Mục đích, yêu cầu và nguyên tắc trong việc dồn điền, đổi thửa ...................8 1.1.2.2.1. Mục đích .....................................................................................................8 1.1.2.2.2. Yêu cầu .......................................................................................................9 1.1.2.2.3. Nguyên tắc ..................................................................................................9 1.1.2.3. Tác động của việc “dồn điền, đổi thửa” đến quyết định sản xuất và sản xuất nông nghiệp...............................................................................................................10 1.1.3. Các mối quan hệ trong quá trình sử dụng ruộng đất.......................................11 1.1.4. Các chỉ tiêu phân tích......................................................................................12 1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................13 1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về quản lý ruộng đất ...............................13 1.2.2. Tình hình quản lý ruộng đất trước và sau “dồn điền, đổi thửa” ở nước ta .....14 1.2.2.1. Trước khi dồn điền, đổi thửa........................................................................14 1.2.2.2. Sau dồn điền, đổi thửa..................................................................................19 1.2.3. Thực trạng ruộng đất hiện nay và xu hướng phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa ....................................................................................................................19 CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH “DỒN ĐIỀN, ĐỔI THỬA” VÀ TÁC ĐỘNG CỦA “DỒN ĐIỀN, ĐỔI THỬA” ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH TẠI XÃ VÕ NINH, HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH .......................22 2.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu ......................................................................22 2.1.1. Điều kiện tự nhiên...........................................................................................22 2.1.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................22 2.1.1.2. Địa hình........................................................................................................22 2.1.1.3. Khí hậu .........................................................................................................22 2.1.1.4. Thủy văn, nguồn nước .................................................................................23 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................................23 2.1.2.1. Tình hình dân số, lao động...........................................................................23 2.1.2.2. Tình hình cơ sở hạ tầng................................................................................26 2.1.2.2.1. Giao thông.................................................................................................26 2.1.2.2.2. Thủy lợi .....................................................................................................26 2.1.2.2.3. Điện ...........................................................................................................26 2.1.2.2.4. Giáo dục ....................................................................................................27 2.1.2.2.5. Cơ sở vật chất văn hóa ..............................................................................27 2.1.2.2.6. Cơ sở y tế ..................................................................................................28 2.1.2.3. Tình hình phát triển kinh tế..........................................................................28 2.1.2.4. Đất đai ..........................................................................................................31 2.2. Quá trình dồn điền đổi thửa tại huyện Quảng Ninh...........................................33 2.2.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp từ khi thực hiện Nghị định 64/CP ...................................................................................................................................33 2.2.2. Những tồn tại trong sử dụng đất nông nghiệp của huyện và sự cần thiết phải dồn điền, đổi thửa.............................................................................................................35 2.2.3. Kết quả “dồn điền, đổi thửa” ở huyện Quảng Ninh........................................36 2.3. Quá trình dồn điền, đổi thửa tại xã Võ Ninh......................................................38 2.3.1. Thực trạng đất đai của xã Võ Ninh sau khi giao đất theo Nghị định 64/CP...38 2.3.2. Kết quả “dồn điền, đổi thửa” tại xã Võ Ninh..................................................41 2.4. Quá trình dồn điền, đổi thửa ở các hộ điều tra...................................................44 2.4.1. Năng lực sản xuất của các hộ gia đình............................................................44 2.4.1.1. Lao động ......................................................................................................45 2.4.1.2. Tình hình trang thiết bị sản xuất ..................................................................48 2.4.1.3. Tình hình đất đai ..........................................................................................50 2.4.2. Quá trình dồn điền, đổi thửa của nhóm hộ điều tra ........................................52 2.4.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của nhóm hộ điều tra trước và sau dồn điền, đổi thửa......................................................................................................................53 2.4.4. Tác động của quá trình “dồn điền, đổi thửa” đến sản xuất của nông hộ ........56 2.4.4.1. Tác động đến việc quyết định sử dụng giống cây trồng của nhóm hộ điều tra ...56 2.4.4.2. Tác động đến mức chi phí đầu tư sản xuất sau quá trình “dồn điền, đổi thửa”.57 2.4.4.3. Tác động đến kết quả sản xuất nông nghiệp của hộ ....................................60 2.4.4.4. Tác động đến chuyển dịch cơ cấu sản xuất của các nhóm hộ sau dồn điền, đổi thửa............................................................................................................................63 2.4.4.5. Tác động đến thu nhập của các hộ gia đình sau dồn điền, đổi thửa ............66 2.4.4.6. Tác động đến việc làm của lao động trong hộ gia đình sau dồn điền đổi thửa....68 2.4.5. Một số vấn đề khó khăn và nảy sinh trong quá trình dồn điền đổi thửa.........69 CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP.................................................72 3.1. Quan điểm và định hướng phát triển kinh tế-xã hội xã Võ Ninh ......................72 3.1.1. Quan điểm .......................................................................................................72 3.1.2. Định hướng .....................................................................................................72 3.2. Những giải pháp cụ thể về công tác dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp...........73 3.2.1. Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân ...........................................................73 3.2.2. Thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai gắn với tổ chức lại sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa ......................................................................................................74 3.2.3. Thực hiện tuyên truyền, giáo dục và vận động người dân tham gia...............74 3.2.4. Giải pháp về khuyến nông ..............................................................................75 3.2.5. Giải pháp về thị trường ...................................................................................75 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................76 1. Kết luận .................................................................................................................76 2. Kiến nghị...............................................................................................................77 2.1. Đối với Nhà nước...............................................................................................77 2.2. Đối với các hộ nông dân ....................................................................................78 DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT DĐĐT Dồn điền đổi thửa CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa XH-CN Xã hội chủ nghĩa NN-DV Ngành nghề - dịch vụ KH-KT Khoa học - kỹ thuật THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông BHYT Bảo hiểm y tế UBND Ủy ban nhân dân BVTV Bảo vệ thực vật DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1: Hiện trạng sử dụng đất bình quân đầu người theo địa phương ...................... 17 Bảng 2: Tình hình nhân khẩu và lao động của xã qua 3 năm 2009 – 2011 ................. 25 Bảng 3: Tình hình phát triển sản xuất nông nghiệp của xã giai đoạn 2009 – 2011..... 30 Bảng 4: Tình hình đất đai xã Võ Ninh giai đoạn 2009 – 2011 .................................... 32 Bảng 5: Tình hình giao đất theo Nghi định 64/CP của huyện Quảng Ninh ................ 34 Bảng 6: Kết quả công tác dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp ................................... 37 Bảng 7: Tình hình ruộng đất của xã Võ Ninh khi thực hiện Nghị định 64/CP............ 40 Bảng 8: Kết quả chi tiết thực hiện “dồn điền, đổi thửa” ở xã Võ Ninh ....................... 43 Bảng 9: Kết quả số hộ điều tra ở ba thôn..................................................................... 44 Bảng 10: Tình hình nhân khẩu lao động của các hộ điều tra....................................... 47 Bảng 11: Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của các hộ điều tra ................................ 49 Bảng 12: Tình hình đất đai của các hộ điều tra............................................................ 51 Bảng 13: Sự tham gia của các hộ điều tra trong quá trình dồn điền, đổi thửa............. 52 Bảng 14: Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của các hộ trước và sau dồn điền, đổi thửa......................................................................................................................... 55 Bảng 15: Mức đầu tư chi phí của các hộ trên 1 sào lúa trước và sau dồn điền, đổi thửa......................................................................................................................... 59 Bảng 16: Kết quả và hiệu quả của sản xuất lúa tính trên 1 sào ................................... 62 Bảng 17: Giá trị cơ cấu sản xuất của các nhóm hộ điều tra năm 2011 ........................ 65 Bảng 18: Thu nhập của các nhóm hộ trước và sau dồn điền, đổi thửa ........................ 67 Bảng 19: Khó khăn nảy sinh trong quá trình dồn điền, đổi thửa ................................. 70 ĐƠN VỊ QUY ĐỔI 1 sào = 500 m2 1 ha = 10.000 m2 TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Việt Nam là một nước đi lên từ nền văn minh nông nghiệp lúa nước. Cùng với những diễn biến thăng trầm của lịch sử, nông nghiệp Việt Nam đã có những biến chuyển hết sức mạnh mẽ và đạt được những thành tựu nổi bật, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất lương thực. Trong công cuộc cải cách kinh tế nông nghiệp nông thôn thời kỳ trước, Đảng và Nhà nước ta đã có hàng loạt những chính sách về đất đai nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, giải quyết vấn đề lương thực của cả nước, trong đó điển hình là Luật đất đai năm 1993. Theo đó, ruộng đất được chia đến tận tay người nông dân. Có thể nói rằng, với chính sách mới về quyền sử dụng đất đã làm thay đổi hoàn toàn quan hệ sản xuất ở nông thôn, người nông dân đã thực sự trở thành người chủ mảnh đất của riêng mình. Nhưng trên thực tế, khi chia ruộng đất cho nông dân theo tinh thần của Nghị định 64/CP ngày 279/1993 của Chính Phủ, chúng ta đã thực hiện phương châm công bằng xã hội: ruộng tốt cũng như ruộng xấu, ruộng xa cũng như ruộng gần được chia đều tính trên một nhân khẩu cho các gia đình, dẫn đến tình trạng ruộng đất bị phân tán manh mún. Sự manh mún ruộng đất đã dẫn đến tình trạng chung là hiệu quả sản xuất thấp, hạn chế khả năng đổi mới và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Để khắc phục tình trạng manh mún ruộng đất thì việc dồn đổi ruộng đất từ nhiều ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn, liền khu, liền khoảnh là việc làm hết sức cần thiết, tạo điều kiện cho các hộ nông dân yên tâm sử dụng và khai thác đất nông nghiệp lâu dài và hiệu quả, đồng thời nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Xã Võ Ninh thuộc huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình là một xã thuần nông, đời sống người dân dựa vào sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Vì những đặc điểm về ruộng đất của xã cũng nằm trong thực trạng chung của cả nước nên địa phương đã tiến hành công tác “dồn điền, đổi thửa” đất nông nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng giá trị sản xuất, phát triển kinh tế. Để hiểu rõ hơn về tác động của việc “dồn điền, đổi thửa” đến sản xuất nông nghiệp trong cả nước nói chung và trên địa bàn xã Võ Ninh nói riêng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tác động của quá trình dồn điền đổi thửa đến phát triển kinh tế hộ gia đình tại xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. * Mục tiêu nghiên cứu: - Đánh giá hiệu quả kinh tế của công tác “dồn điền, đổi thửa” trên địa bàn xã Võ Ninh. So sánh kết quả và hiệu quả kinh tế trước và sau khi thực hiện công tác dồn điền, dổi thửa tại địa phương. - Đánh giá tác động của công tác dồn điền, đổi thửa đến sản xuất nông nghiệp và quyết định sản xuất của hộ gia đình. - Đề xuất khuyến nghị và những giải pháp chủ yếu liên quan đến vấn đề tập trung ruộng đất nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp của hộ. * Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp thu thập thông tin, số liệu - Phương pháp xử lý thông tin số liệu và phân tích + Phương pháp thống kê mô tả + Phương pháp thống kê so sánh + Xử lý số liệu bằng các ứng dụng của phần mềm Excell. * Kết quả nghiên cứu: Qua phân tích tình hình kinh tế của các hộ nông dân trước và sau dồn điền, đổi thửa đã cho ta thấy sự tác động của “dồn điền, đổi thửa” đến việc quyết định sản xuất nông nghiệp như: Quyết định trong việc lựa chọn các giống cây trồng mới, áp dụng cơ giới hóa, mức đầu tư chi phí/đơn vị diện tích giảm làm tăng năng suất. Sau quá trình dồn điền, đổi thửa cơ cấu kinh tế của các hộ nông dân đã chuyển dần từ việc sản xuất nhỏ lẻ, tự cung tự cấp sang sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa, nhiều hộ gia đình đã có sản phẩm dư thừa để bán ra thị trường làm tăng thu nhập cho hộ, hình thành nhiều mô hình kinh tế, nông nghiệp đã và đang hình thành phát triển theo hướng hàng hóa và theo hướng tập trung chuyên canh. Quá trình này còn góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, giảm dần tỷ trọng lao động nông nghiệp đồng thời tăng nhanh lao động ngành nghề dịch vụ. Bên cạnh những tác động đi sâu vào đời sống của các hộ nông dân, quá trình “dồn điền, đổi thửa” còn mang lại những kết quả trực tiếp như quy mô đất đai bình quân tăng lên, số thửa của các hộ đã giảm đi đáng kể, diện tích đất canh tác tăng lên do giảm được diện tích bờ vùng, bờ thửa, diện tích kênh mương tưới tiêu, đồng ruộng được quy hoạch gọn gàng, giảm được công lao động. Khoùa luaän toát nghieäp GVHD: Th.S Phan Thò Nöõ PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam là một nước đi lên từ nền văn minh nông nghiệp lúa nước. Cùng với những diễn biến thăng trầm của lịch sử, nông nghiệp Việt Nam đã có những biến chuyển hết sức mạnh mẽ và đạt được những thành tựu nổi bật đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất lương thực. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế được trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. Trong lịch sử phát triển nông nghiệp, cải cách ruộng đất luôn là khâu bứt phá quyết định mọi quan hệ sản xuất và ảnh hưởng rõ rệt đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Trong công cuộc cải cách kinh tế nông nghiệp nông thôn thời kỳ trước, Đảng và Nhà nước ta đã có hàng loạt những chính sách về đất đai nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, giải quyết vấn đề lương thực của cả nước, trong đó điển hình là Luật đất đai năm 1993. Theo đó ruộng đất được chia đến tận tay người nông dân. Có thể nói rằng, với chính sách mới về quyền sử dụng đất đã làm thay đổi hoàn toàn quan hệ sản xuất ở nông thôn, người nông dân đã thực sự trở thành người chủ mảnh đất của riêng mình - đó là động lực cho sự phát triển vượt bậc của nền nông nghiệp nước ta sau giải phóng miền Nam, góp phần đưa Việt Nam từ một nước hàng năm phải nhập khẩu một lượng lớn lương thực, vươn lên thành một nước xuất khẩu đứng thứ 2 trên thế giới, sau Thái Lan. Mặt khác, các mặt hàng nông sản như: cà phê, chè, tiêu, thuỷ sản… tham gia xuất khẩu ngày càng nhiều, khiến cho thu nhập của người nông dân ổn định và đời sống của họ không ngừng được cải thiện… Vai trò to lớn của sự phân chia ruộng đất cho hộ nông dân như nói trên là không thể phủ nhận. Song với bối cảnh ngày nay, đất nước đang trên đà phát triển theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH), trong môi trường hội nhập kinh tế quốc tế, ngành nông nghiệp không những có nhiệm vụ quan trọng là đảm bảo an ninh lương thực quốc gia mà còn phải đảm bảo nguyên liệu cho ngành công nghiệp, tăng khối lượng nông sản xuất khẩu. Nhưng trên thực tế, khi chia ruộng đất cho nông dân theo SVTH: Hoaøng Thò Ngoïc Haø 1 tinh thần của Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính Phủ, chúng ta đã thực hiện phương châm công bằng xã hội: ruộng tốt cũng như ruộng xấu, ruộng xa cũng như ruộng gần được chia đều tính trên một nhân khẩu cho các gia đình, dẫn đến tình trạng ruộng đất bị phân tán manh mún không đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền nông nghiệp trong thời kỳ đổi mới. Sự manh mún ruộng đất đã dẫn đến tình trạng chung là hiệu quả sản xuất thấp, hạn chế khả năng đổi mới và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Ngoài ra, tình trạng manh mún ruộng đất còn gây nên những khó khăn trong quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất. Tình hình ruộng đất đó không còn phù hợp với yêu cầu sản xuất trong điều kiện mới, tiềm năng đất đai, lao đông chưa khai thác triệt để và hiệu quả kinh tế mang lại chưa cao gây khó khăn cho quá trình thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn trong thời đại mới. Để khắc phục tình trạng manh mún ruộng đất như đã nói trên, thì việc dồn đổi ruộng đất từ nhiều ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn, liền khu, liền khoảnh là việc làm hết sức cần thiết, đáp ứng được đòi hỏi của sự nghiệp đổi mới, xây dựng một nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào đồng ruộng; đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân, tạo điều kiện cho các hộ nông dân yên tâm sử dụng và khai thác đất nông nghiệp lâu dài và hiệu quả, đồng thời nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Để tổ chức lại sản xuất theo hướng phát triển kinh tế hàng hóa, kiến thiết đồng ruộng theo hướng hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra chủ trương “dồn đổi ruộng đất” để việc sử dụng đất có hiệu quả hơn. Đây là một yêu cầu cấp bách, khách quan và có ý nghĩa rất quan trọng về chính trị, kinh tế, xã hội đối với một nước nông nghiệp nhằm đưa nền nông nghiệp tiếp tục phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa góp phần thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn nước ta. Xã Võ Ninh thuộc huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình là một xã thuần nông, đời sống người dân dựa vào sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Vì những đặc điểm về ruộng đất của xã cũng nằm trong thực trạng chung của cả nước nên địa phương đã tiến hành công tác “dồn điền, đổi thửa” đất nông nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng giá trị sản xuất, phát triển kinh tế. Để hiểu rõ hơn về tác động của việc “dồn điền, đổi thửa” đến sản xuất nông nghiệp trong cả nước nói chung và trên địa bàn xã Võ Ninh nói riêng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tác động của dồn điền đổi thửa đến phát triển kinh tế hộ gia đình tại xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá tác động của quá trình “dồn điền, đổi thửa” ở hộ nông dân, đồng thời phát hiện những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn, từ đó đề xuất khuyến nghị về chính sách liên quan đến đất đai góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác, làm tăng thu nhập cho hộ nông dân. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về tập trung ruộng đất tác động đến sản xuất nông nghiệp. - Đánh giá tác động của dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp đến sản xuất nông nghiệp và quyết định sản xuất của nông hộ. - Đề xuất những giải pháp liên quan đến vấn đề tập trung ruộng đất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng giá trị sản xuất, phát triển kinh tế của nông hộ. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu quá trình dồn điền đổi thửa diễn ra tại xã Võ Ninhvà những tác động của hoạt động này đến sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Đánh giá tác động của dồn điền đổi thửa đến quyết định sản xuất và sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân xã Võ Ninh. - Không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu trên địa bàn xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. - Thời gian: thời gian thực hiện đề tài từ tháng 2/2012 đến tháng 4/2012. 4. Phương pháp nghiên cứu: 4.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu * Số liệu thứ cấp: - Báo cáo tổng kết về quá trình “dồn điền, đổi thửa” của huyện Quảng Ninh và xã Võ Ninh, niên giám thống kê của huyện Quảng Ninh 2009 - 2011. - Các báo cáo về kinh tế - xã hội của huyện và xã, thông tin về dân số, lao động, đất đai... * Số liệu sơ cấp Tiến hành điều tra 60 hộ của xã, trong mỗi thôn kết hợp với cán bộ địa phương tiến hành phân loại hộ theo các nhóm. Số liệu được thu thập thông qua phỏng vấn bằng phiếu điều tra hộ nông dân. 4.2. Phương pháp xử lý thông tin số liệu và phân tích - Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng các số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân để tính toán các chỉ tiêu cần nghiên cứu như loại đất, quy mô loại đất, kết quả sản xuất để suy rộng ra toàn bộ tổng thể nghiên cứu. - Phương pháp thống kê so sánh: So sánh các tiêu thức nghiên cứu, các nhóm hộ của các thôn khác nhau trước và sau dồn điền, đổi thửa như: chỉ tiêu năng suất, các khoản chi phí, thu nhập hỗn hợp, kết quả sản xuất. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái niệm, vai trò đất đai và đặc điểm của đất đai trong sản xuất nông nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm Theo Luật đất đai năm 1993 và sửa đổi bổ sung năm 2003 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng”. 1.1.1.2. Vai trò đất đai Đất đai là cơ sở tự nhiên, là tiền đề đầu tiên của mọi quá trình sản xuất. Đất đai tham gia vào hầu hết các quá trình sản xuất của xã hội, nhưng tùy thuộc vào từng ngành cụ thể mà vai trò của đất đai có sự khác nhau. Nếu trong công nghiệp, thương mại, giao thông đất đai là cơ sở, là nền móng để trên đó xây dựng nhà xưởng, cửa hàng, mạng lưới đường giao thông, thì ngược lại trong nông nghiệp đất đai tham gia với tư cách yếu tố tích cực của sản xuất là tư liệu sản xuất đặc biệt, chủ yếu và không thể thay thế được. Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động, nó xuất hiện và tồn tại ngoài ý muốn con người, vì thế đất đai là tài sản quốc gia. Nhưng từ khi con người khai phá đất đai, đưa đất đai vào sử dụng nhằm phục vụ lợi ích của con người, trong quá trình lịch sử lâu dài lao động của nhiều thế hệ được kết tinh ở trong đó, cho đến ngày nay đất đai vừa là sản phẩm của tự nhiên vừa là sản phẩm của lao động. Trong nông nghiệp, đất đai vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động. Đất đai là đối tượng lao động khi con người sử dụng công cụ lao động tác động vào đất làm cho đất thay đổi hình dạng như cày, bừa, đập đất, lên luống... Quá trình đó làm tăng chất lượng của đất đai, tạo điều kiện thuận lợi để tăng năng suất cây trồng. Đất đai là tư liệu lao động, khi con người sử dụng công cụ lao động tác động lên đất, thông qua các thuộc tính lý học, hóa học, sinh vật học và các thuộc tính khác của đất để tác động lên cây trồng. Sự kết hợp của đối tượng lao động và tư liệu lao động làm cho đất đai trở thành tư liệu sản xuất trong nông nghiệp. Không những thế, đất đai còn là tư liệu sản xuất chủ yếu, tư liệu sản xuất đặc biệt, tư liệu sản xuất không thể thay thế được. Độ phì nhiêu là thuộc tính quan trọng nhất, là dấu hiệu chất lượng của đất đai. Nó có ảnh hưởng lớn đến năng suất của cây trồng, đến hiệu quả sử dụng lao động sống và lao động quá khứ được sử dụng. Đất đai có những tính chất đặc biệt không giống bất kỳ một tư liệu sản xuất nào. Đất đai hạn chế về mặt số lượng, chất lượng không giống nhau và có vị trí cố định trong không gian. Chính vì lẽ đó mà các mảnh đất khác nhau thì khả năng sinh lời khác nhau. Ngày nay, nền kinh tế xã hội càng phát triển thì vấn đề đất đai càng trở nên nóng bỏng hơn bao giờ hết và là mối quan tâm hàng đầu của xã hội. Đối với nước ta là một nước nông nghiệp có dân số đông, tỷ lệ tăng dân số cao, sản xuất nông nghiệp đang giữ vai trò chủ đạo, việc quản lý sử dụng đất đai như thế nào cho có hiệu quả đang trở thành mối quan tâm hàng đầu. Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam cũng nêu rõ: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và theo luật pháp, đảm bảo sử dụng đúng và có hiệu quả”. 1.1.1.3. Đặc điểm của đất đai trong sản xuất nông nghiệp Khác với các tư liệu sản xuất khác, đất đai - tư liệu sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp có những đặc điểm sau: Đất đai vừa là sản phẩm của tự nhiên, vừa là sản phẩm của lao động. Đất đai vốn là sản phẩm của tự nhiên, chỉ từ khi con người tiến hành khai phá đưa đất hoang hóa vào sử dụng để tạo ra sản phẩm cho con người, thì đất đai đã kết tinh lao động con người và đồng thời trở thành sản phẩm của lao động. Đất đai bị giới hạn về mặt không gian, nhưng sức sản xuất của đất đai là không có giới hạn. Số lượng diện tích đất đai đưa vào canh tác bị giới hạn bởi không gian nhất định, bao gồm: Giới hạn tuyệt đối và giới hạn tượng đối. Diện tích đất đai của toàn bộ hành tinh, của từng quốc gia, từng địa phương là con số hữu hạn, đó là giới hạn tuyệt đối của đất đai. Không phải tất cả diện tích đất tự nhiên đều đưa vào canh tác được, tùy thuộc điều kiện đất đai, địa hình và trình độ phát triển kinh tế của từng nước mà diện tích đất nông nghiệp đưa vào canh tác chỉ chiếm tỷ lệ phần trăm thích hợp. Đó là giới hạn tương đối. Giới hạn này nhỏ hơn nhiều so với tổng quỹ đất tự nhiên. Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều. Các tư liệu sản xuất khác có thể di chuyển đến những nơi thiếu và cần thiết, ngược lại đất đai - tư liệu sản xuất chủ yếu này có vị trí cố định gắn với điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế và điều kiện xã hội của mỗi vùng. Đất đai có chất lượng không đồng đều giữa các khu vực và ngay trên từng cánh đồng. Đó là kết quả, một mặt do quá trình hình thành đất, mặt khác quan trọng hơn là do quá trình canh tác của con người. Đất đai - tư liệu sản xuất chủ yếu không bị hao mòn và đào thải khỏi quá trình sản xuất, nếu sử dụng hợp lý thì đất đai có chất lượng ngày càng tốt hơn. Các tư liệu sản xuất khác sau một thời gian sử dụng đều bị hao mòn hữu hình hoặc hao mòn vô hình. Cuối cùng sẽ bị đào thải khỏi quá trình sản xuất và thay thế bằng tư liệu sản xuất mới, chất lượng cao hơn, giá rẻ hơn, còn đất đai - tư liệu sản xuất chủ yếu không bị hao mòn, nếu sử dụng hợp lý thì chất lượng đất đai ngày càng tốt hơn, sức sản xuất của đất đai lớn hơn, cho nhiều sản phẩm hơn trên một đơn vị canh tác. Chất lượng của đất đai phụ thuộc vào cấu tạo của từng loại đá mẹ mà nó được phong hóa và do các yếu tố địa lý, hóa học và sinh học tác động đến quá trình phong hóa. Điều này dẫn đến đất đai không thống nhất ở các vị trí khác nhau, chính đặc điểm này đã đưa đến những khó khăn trong quá trình sử dụng đất đai hợp lý và có hiệu quả. Muốn thực hiện được vấn đề này đòi hỏi phải nắm chắc chất lượng đất đai, phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng chuyên môn hóa, kết hợp với phát triển toàn diện. Đó là mục tiêu chung của Đảng và Nhà nước ta đã và đang thực hiện. 1.1.2. Khái niệm về tập trung ruộng đất và tác động của việc “dồn điền, đổi thửa” đến sản xuất nông nghiệp của nông hộ 1.1.2.1. Một số vấn đề về tập trung ruộng đất Tập trung ruộng đất trong nông nghiệp là phương thức làm tăng quy mô diện tích của thửa đất và chủ thể sử dụng đất thông qua các hoạt động dẫn tới tập trung ruộng đất như: chuyển đổi, chuyển nhượng, thuê đất, thừa kế, thế chấp...Hay nói cách khác, tập trung ruộng đất là việc sát nhập hoặc hợp nhất ruộng đất của những chủ sở hữu khác nhau vào một chủ sở hữu hoặc hình thành một chủ sở hữu mới có quy mô ruộng đất lớn hơn. Tập trung ruộng đất là một biểu hiện về quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất trong quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp theo hướng chuyên môn hóa, phát triển các loại cây trồng thâm canh cao để sản xuất nông sản hàng hóa, đáp ứng được yêu cầu của thị trường trong và ngoài nước. Tập trung ruộng đất diễn ra theo hai con đường: một là hợp nhất ruộng đất của các chủ sở hữu cá biệt nhỏ hơn thành chủ sở hữu cá biệt lớn hơn. Đây là con đường được thực hiện thông qua việc xây dựng HTX sản xuất nông nghiệp của nước ta trước đây. Hai là, con đường sát nhập của các chủ sở hữu nhỏ cá biệt để tạo ra quy mô lớn hơn. Con đường này được thực hiện thông qua biện pháp tước đoạt hoặc chuyển nhượng mua bán ruộng đất. Con đường này diễn ra mạnh mẽ ở các nước tư bản. 1.1.2.2. Mục đích, yêu cầu và nguyên tắc trong việc dồn điền, đổi thửa 1.1.2.2.1. Mục đích Việc “dồn điền, đổi thửa” phải đảm bảo các mục đích sau: - “Dồn điền, đổi thửa” tạo thành ô thửa lớn nhằm khắc phục tình trạng manh mún ruộng đất đảm bảo cho hộ gia đình, cá nhân có diện tích ruộng đất tập trung, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi cơ cấu cây trông vật nuôi, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật (KH-KT) vào sản xuất, đẩy mạnh thâm canh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. - Tạo điều kiện để quy hoạch lại đồng ruộng, nâng cấp và hoàn thiện hệ thống giao thông nội đồng, quy hoạch đất nông nghiệp thành các khu tập trung phù hợp với quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng, vật nuôi đã được xác định cho từng địa phương, từng khu vực. Kết hợp với trồng trọt, chăn nuôi hình thành các trang trại sản xuất hàng hóa, các vườn rừng ở vùng gò đồi để nâng cao hiệu quả sử dụng và sản xuất nông nghiệp, khai thác hết các tiềm năng đất đai hiện có, từng bước làm thay đổi tập quán sản xuất lạc hậu, chuyển dần một bộ phận lao động nông nghiệp sang sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ nâng cao đời sống nông dân, góp phần đổi mới bộ mặt nông thôn. - Quy hoạch lại đất công ích thành những vùng hợp lý hơn dành quỹ đất cho các công trình phúc lợi, công cộng và khu dân cư mới. Dồn điền, đổi thửa cũng là điều kiện để quy hoạch lại ruộng đất cho phù hợp với thực tế và có những định hướng đúng đắn cho tương lai. - Khắc phục những tồn tại vướng mắc trong công tác quản lý Nhà nước về vấn đề đất đai, sử dụng đất có hiệu quả trong sản xuất, đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất, xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng cho phát triển kinh tế, cải thiện dân sinh và tăng cường quốc phòng. 1.1.2.2.2. Yêu cầu Quá trình “dồn điền, đổi thửa” phải nắm vững những yêu cầu sau đây: - Lãnh đạo thực hiện tốt công tác tuyên truyền vận động thuyết phục, phát huy được tinh thần tự giác, tự nguyện chuyển đổi đất đai của các nông hộ cho nhau, đảm bảo sự nhất trí về chính trị và tinh thần của nông dân, không để phát sinh tình hình xấu gây mất đoàn kết nội bộ trong quá trình dồn điền, đổi thửa. - Có kế hoạch cụ thể, chặt chẽ đảm bảo kết hợp tốt quá trình dồn điền, đổi thửa, quy hoạch thiết kế giao thông thủy lợi nội đồng với hoạt động sản xuất đảm bảo cho hoạt động sản xuất được bình thường. - Dồn điền, đổi thửa phải gắn chặt với quy hoạch sử dụng đất, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trông vật nuôi để đi vào thâm canh, chuyên canh tạo ra sản phẩm hàng hóa tăng giá trị kinh tế trên một đơn vị diện tích. - Quy định số thửa tối đa cho mỗi hộ, khống chế diện tích tối thiểu cho mỗi thửa đất đảm bảo sau khi thực hiện xong dồn điền, đổi thửa bình quân mỗi hộ vùng đồng bằng từ 2-3 thửa, trong đó: lúa 1 vụ 1 thửa, lúa 2 vụ 1 thửa, màu một thửa. - Nơi thuận lợi có thể thực hiện được 1 thửa, riêng các xã miền núi vùng gò đồi có địa hình phức tạp, ruộng đất phân tán tối đa không quá 4 thửa/hộ. Các hộ có số khẩu từ 2 khẩu trở xuống nên nhận 1 thửa, diện tích của thửa này không dưới định mức bình quân đất nông nghiệp trên một định suất. 1.1.2.2.3. Nguyên tắc Việc tổ chức dồn điền, đổi thửa phải tuân thủ các nguyên tắc sau: - Công tác “dồn điền, đổi thửa” phải thực hiện trên cơ sở các hộ nông dân bàn bạc dân chủ, công khai. Kết hợp sự lãnh đạo chặt chẽ của các cấp Đảng ủy với sự chỉ đạo của chính quyền địa phương, sự hướng dẫn, định hướng của cán bộ chuyên môn nghiệp vụ.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan