Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoa học tự nhiên Môi trường ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH...

Tài liệu ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG

.PDF
107
322
98

Mô tả:

- Đã thu thập và phân tích dữ liệu, thông tin minh chứng rõ sự hiện diện và ảnh hưởng của BĐKH đến tỉnh Tuyên Quang. - Đã tổng quan về BĐKH và tác động của BĐKH đếnTNN ở trên thế giới và ở Việt Nam, từ đó lựa chọn hướng tiếp cận và phương pháp nghiên cứu phù hợp cho tỉnh Tuyên Quang. - Đã sử dụng mô hình Mike Nam để tính toán lưu lượng nước đến năm 2050 trên các lưu vực sông chảy qua tỉnh Tuyên Quang theo kịch bản B2, từ đó đánh giá sự thay đổi tài nguyên nước mặt tại tỉnh Tuyên Quang dưới tác động của BĐKH. - So sánh lượng nước tại sông chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang với nhu cầu sử dụng nước cho cây lúa và cho sinh hoạt, từ đó thấy rằng, trong bối cảnh BĐKH hiện nay, TNN tự nhiên ở tỉnh Tuyên Quang vẫn đáp ứng được nhu cầu nước cho cây lúa và cho sinh hoạt đến giai đoạn năm 2050. Tuy nhiên, đây mới chỉ là hai lĩnh vực dùng nước chính ngoài ra còn các nhu cầu nước khác chưa được để cập. Do đó, ngay từ bây giờ các sở ban ngành của tỉnh Tuyên Quang cần nhanh chóng đưa ra các giải pháp cũng như các chính sách phù hợp để từng bước thích ứng với tình hình BĐKH đang ngày càng diễn biến phức tạp. - Từ các kết quả nghiên cứu, tính toán và đánh giá, đề xuất các giải pháp, bảo đảm nguồn nước ở Tuyên Quang trong điều kiện BĐKH
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA SAU ĐẠI HỌC -------------------- ĐINH THỊ HIỀN “ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN TÀI NGUYÊN NƢỚC MẶT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU HÀ NỘI, 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA SAU ĐẠI HỌC -------------------- ĐINH THỊ HIỀN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN TÀI NGUYÊN NƢỚC MẶT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Chuyên ngành : BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Mã số: Chƣơng trình đào tạo thí điểm Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Ngô Trọng Thuận Ngô Trọng Thuận HÀ NỘI, 2015 MỤC LỤC MỤC LỤC ....................................................................................................................... 1 DANH SÁCH CÁC BẢNG ............................................................................................ 2 DANH SÁCH CÁC HÌNH .............................................................................................. 3 LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. 5 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ...................................................................... 6 MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 7 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM ............................................................................................................. 10 1.1. MỘT VÀI KHÁI NIỆM CHUNG VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ........................... 10 1.2. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN TÀI NGUYÊN NƢỚC .................. 10 CHƢƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH TUYÊN QUANG .......................................................................................................... 17 2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN CỦA TỈNH TUYÊN QUANG .................... 17 2.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH TUYÊN QUANG .................... 27 CHƢƠNG 3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN TÀI NGUYÊN NƢỚC MẶT VÀ NHU CẦU SỬ DỤNG NƢỚC ...................................... 36 3.1. BIỂU HIỆN CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN THẾ GIỚI, VIỆT NAM VÀ TỈNH TUYÊN QUANG ............................................................................................ 36 3.3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN TÀI NGUYÊN NƢỚC MẶT VÀ NHU CẦU SỬ DỤNG NƢỚC..................................................... 57 3.4. ĐỊNH HƢỚNG CÁC GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN NƢỚC VÀ CẤP NƢỚC ............................... 86 KẾT LUẬN ................................................................................................................... 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 90 PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 94 1 DANH SÁCH CÁC BẢNG Bảng 2-1. Nhiệt độ trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất các tháng tại các trạm ................................20 Bảng 2-2. Độ ẩm trung bình tháng, năm tại các trạm ở tỉnh Tuyên Quang ..............................21 Bảng 2-3. Tốc độ gió trung bình tháng, năm tại trạm Tuyên Quang.........................................21 Bảng 2-4. Tổng số giờ nắng trung bình các tháng, năm tại trạm Tuyên Quang .......................22 Bảng 2-5. Tổng lƣợng bốc hơi trung bình tháng, năm tại các trạm giai đoạn 1961-2014 ........22 Bảng 2-6. Phân phối lƣợng mƣa trung bình nhiều năm tại các trạm .........................................23 Bảng 2-7. Đặc trƣng hình thái lƣu vực sông [32] ......................................................................25 Bảng 2-8. Lƣu lƣợng trung bình năm của một số trạm thủy văn ..............................................27 Bảng 2-9. Qui mô tốc độ tăng trƣởng GDP 2006 – 2010 [34] ..................................................28 Bảng 2-10. Tổng sản phẩm GDP bình quân đầu ngƣời [34] .....................................................28 Bảng 2-11. Diện tích một số cây trồng chính tại Tuyên Quang [20] ........................................28 Bảng 2-12. Năng suất, sản lƣợng một số cây trồng chính tại Tuyên Quang [20] .....................31 Bảng 2-13. Hiện trạng phát triển chăn nuôi tại tỉnh Tuyên Quang [20] ....................................32 Bảng 2-14. Các chỉ tiêu thống kê ngành thủy sản qua các năm của ..........................................33 Bảng 2-15. Biến động lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế tại tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2009 – 2012.[8] ..........................................................................................................34 Bảng 3-1. Nhiệt độ trung bình năm và các mùa trong năm tại 3 trạm Chiêm Hóa, Hàm Yên, Tuyên Quang từ 1980 đến 2014 (oC).........................................................................................39 Bảng 3-2. Lƣợng mƣa năm và lƣợng mƣa các mùa trong năm tại 3 trạm Chiêm Hóa, Hàm Yên, Tuyên Quang từ 1961 đến 2014 (mm) ..............................................................................42 Bảng 3-3. Mức tăng nhiệt độ trung bình mùa, năm (°C) tại các trạm qua các thập kỷ của thế kỷ 21 so với thời kỳ 1980 – 1999 ứng với các kịch bản A2, B2, B1 ........................................52 Bảng 3-4. Mức thay đổi của lƣợng mƣa (%) tại trạm Chiêm Hóa, Hàm Yên, Tuyên Quang qua các thời kỳ theo các kịch bản A2, B2, B1 ...........................................................................54 Bảng 3-5: Sự thay đổi của lƣợng mƣa (mm) tại trạm Chiêm Hóa, Hàm Yên, Tuyên Quang qua các thời kỳ theo các kịch bản A2, B2, B1 ...........................................................................55 Bảng 3-6: Danh sách các trạm khí tƣợng sử dụng trong mô hình NAM ...................................60 Bảng 3-7: Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định mô hình thông qua chỉ số NASH .........................67 Bảng 3-8: Bảng giá trị các thông số mô hình NAM sau khi kiểm định ....................................67 Bảng 3-9: Lƣu lƣợng trung bình tháng, năm các thời kỳ kịch bản A2, B2, B1 ........................68 Bảng 3-10: Lƣu lƣợng trung bình tháng, mùa lũ các thời kỳ kịch bản A2, B1 và B2...............70 Bảng 3-11: Lƣu lƣợng trung bình tháng, mùa cạn các thời kỳ kịch bản ...................................72 Bảng 3-12: Nhiệt độ trung bình tháng tại trạm Tuyên Quang thời kỳ nền ................................76 Bảng 3-13: Mức tăng nhiệt độ trung bình các mùa tại trạm Tuyên Quang (oC) .......................76 Bảng 3-14: Nhiệt độ trung bình các tháng (dự tính) trong các năm tại .....................................77 Bảng 3-15: ET0 từng tháng, năm tại trạm Tuyên Quang (mm) .................................................77 Bảng 3-16: Giá trị ET0 đã hiệu chỉnh tại trạm Tuyên Quang (mm) ..........................................77 Bảng 3-17: Trị số kc cho cây lúa nƣớc ở Bắc Bộ ......................................................................78 Bảng 3-18. Giá trị ETc cho cây lúa nƣớc ở Bắc Bộ (mm) ........................................................78 Bảng 3-19: Thời vụ của hai nhóm lúa chính vụ ........................................................................78 Bảng 3-20. Tổng nhu cầu nƣớc trong vụ xuân và mùa trong các thời kỳ .................................79 Bảng 3-21: Nhu cầu nƣớc sinh hoạt tháng, năm của tỉnh Tuyên Quang ...................................81 Bảng 3-22: Đánh giá sự đảm bảo nhu cầu nƣớc dùng cho cây lúa và sinh hoạt theo kịch bản B2 ..............................................................................................................................................83 2 DANH SÁCH CÁC HÌNH Hình 2-1: Bản đồ hành chính tỉnh Tuyên Quang [34] ...............................................................17 Hình 3-1: Diễn biến chuẩn sai nhiệt độ trung bình toàn cầu .....................................................36 Hình 3-2. Diễn biến lƣợng mƣa năm ở các vùng khác nhau trên thế giới .................................37 Hình 3-3. Xu thế biến động mực nƣớc biển tại các trạm trên toàn cầu .....................................37 Hình 3-4: Sự thay đổi nhiệt độ trung bình năm tại 3 trạm Chiêm Hóa, Hàm Yên, ...................41 Hình 3-5: Sự thay đổi lƣợng mƣa trung bình năm tại 3 trạm Chiêm Hóa, Hàm Yên, Tuyên Quang thời kỳ 1980 – 2014 .......................................................................................................45 Hình 3-6: Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (°C) vào cuối thế kỷ 21 theo..............................49 Hình 3-7: Mức tăng nhiệt độ trung bình năm Hình 3-8: Mức tăng nhiệt độ trung bình (oC) vào cuối thế kỷ 21 năm (oC) vào cuối thế kỷ 21 theo 49 Hình 3-9: Mức thay đổi lƣợng mƣa năm (%) vào giữa (a) và cuối thế kỷ 21 (b) theo kịch bản phát thải thấp B1 ........................................................................................................................50 Hình 3-10: Mức thay đổi lƣợng mƣa năm (%) vào giữa (a) và cuối thế kỷ 21 (b) theo kịch bản phát thải trung bình B2 ..............................................................................................................51 Hình 3-11: Mức thay đổi lƣợng mƣa năm (%) vào giữa (a) và cuối thế kỷ 21 (b) ...................51 Hình 3-12: Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (°C) tại các trạm qua các thập kỷ của thế kỷ 21 ứng với các kịch bản A2, B2, B1...............................................................................................53 Hình 3-13: Sự thay đổi của lƣợng mƣa năm (mm) tại các trạm qua các thập kỷ của thế kỷ 21 so với thời kỳ nền 1980 - 1999 ứng với các kịch bản A2, B2, B1 ............................................56 Hình 3-14: Sơ đồ khối đánh giá tác động của BĐKH đến TNN ...............................................57 Hình 3-15: Bản đồ mạng lƣới trạm khí tƣợng thủy văn lƣu vực sông Lô– Gâm .........................61 Hình 3-16: Sơ đồ quá trình hiệu chỉnh bộ thông số mô hình ....................................................62 Hình 3-17: Kết quả hiệu chỉnh mô hình tại trạm Bảo Yên ........................................................63 Hình 3-18: Kết quả hiệu chỉnh mô hình tại trạm Chiêm Hóa ...................................................63 Hình 3-19: Kết quả hiệu chỉnh mô hình tại trạm Đạo Đức .......................................................63 Hình 3-20: Kết quả hiệu chỉnh mô hình tại trạm Hàm Yên ......................................................64 Hình 3-21: Kết quả hiệu chỉnh mô hình tại trạm Ghềnh Gà......................................................64 Hình 3-22: Kết quả hiệu chỉnh mô hình tại trạm Vụ Quang .....................................................64 Hình 3-23: Kết quả kiểm định mô hình tại trạm Bảo Yên ........................................................65 Hình 3-24: Kết quả kiểm định mô hình tại trạm Chiêm Hóa ....................................................65 Hình 3-25: Kết quả kiểm định mô hình tại trạm Đạo Đức ........................................................65 Hình 3-26: Kết quả kiểm định mô hình tại trạm Hàm Yên .......................................................66 Hình 3-27: Kết quả kiểm định mô hình tại trạm Ghềnh Gà ......................................................66 Hình 3-28: Kết quả kiểm định mô hình tại trạm Vụ Quang ......................................................66 Hình 3-29. Xu thế lƣu lƣợng trung bình năm tại các trạm chính trên lƣu vực ..........................69 Hình 3-30: Xu thế lƣu lƣợng mùa lũ tại các trạm chính trên lƣu vực .......................................71 Hình 3-31: Xu thế lƣu lƣợng mùa cạn tại các trạm chính trên lƣu vực .....................................73 Hình 3-32: Phân phối ET0 trong năm tại trạm Tuyên Quang ....................................................77 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS Ngô Trọng Thuận, không sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời khác. Số liệu và kết quả của luận văn chƣa từng đƣợc công bố ở bất kì một công trình khoa học nào khác. Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn. Tác giả Đinh Thị Hiền 4 LỜI CẢM ƠN Luận văn thạc sĩ “Đánh giá tác động của Biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước mặt trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang” đã được hoàn thành tại khoa Sau đại hoc – Đại học Quốc gia Hà Nội tháng 10 năm 2015. Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô, bạn bè và gia đình. Đầu tiên tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Ngô Trọng Thuận đã trực tiếp hướng dân và giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh chị đang làm việc tại Trung tâm Tư vấn Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu – Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu đã hỗ trợ chuyên môn, thu thập tài liệu liên quan để có thể hoàn thành được luận văn Bên cạnh đó tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo Khoa Sau đại học – Đại học Quốc gia Hà Nội và toàn thể các thầy cô giáo đã giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập cũng như khi thực hiện luận văn. Trong khuôn khổ của một luận văn, do thời gian cũng như điều kiện hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô và các đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn ! Hà Nội, tháng 12 năm 2015 Tác giả Đinh Thị Hiền 5 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Ý nghĩa 1 ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á (The Asian Development Bank) 2 BĐKH Biến đổi khí hậu 3 COP Hội nghị Liên Hợp Quốc về Biến đổi khí hậu 4 ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long 5 ĐH Đại học 6 GDP 7 IPCC 8 KH KTTV&MT Khoa học Khí tƣợng Thủy văn và Môi trƣờng 9 KNK Khí nhà kính 10 KT - XH Kinh tế - xã hội 11 LHQ Liên Hợp Quốc 12 LVS Lƣu vực sông 13 NBD Nƣớc biển dâng 14 nnk Nhiều ngƣời khác 15 UNDP Chƣơng trình phát triển Liên Hợp Quốc (United Nations Development Programme) 16 UNFCCC Công ƣớc khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu 17 USD Đô la Mỹ 18 TNN Tài nguyên nƣớc 19 WB Ngân hàng Thế giới (World Bank) 20 WMO Tổ chức Khí tƣợng thế giới (World Meteorological Organization) Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) Ủy ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu (Intergovernmental Panel on Climate Change) 6 MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Biến đổi khí hậu đang ngày càng trở nên phức tạp và là thách thức lớn trong bối cảnh hiện nay trên toàn cầu mà biểu hiện chính là sự nóng lên toàn cầu và mực nƣớc biển dâng. Thiên tai và các hiện tƣợng khí hậu cực đoan xuất hiện ở nhiều khu vực trên thế giới. Mực nƣớc biển trung bình trên toàn cầu tiếp tục tăng và trở thành mối lo ngại của các quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, trong khoảng 50 năm qua, nhiệt độ trung bình năm đã tăng khoảng 0,5 đến 0,7°C, mực nƣớc biển đã dâng khoảng 20cm. Hiện tƣợng El-Nino, La-Nina ngày càng tác động mạnh mẽ đến Việt Nam. Ảnh hƣởng của BĐKH toàn cầu đến khí hậu Việt Nam ngày càng rõ rệt, từ nửa cuối thế kỷ 20, đặc biệt giai đoạn 1991 – 2000 đến nay với xu hƣớng chung là nhiệt độ tăng lên ở tất cả các vùng, thiên tai nhƣ bão, lũ, hạn hán, tố lốc, sạt lở đất....tăng lên ở cƣờng độ và cả về tần suất xuất hiện. Theo nhƣ tính toán, nhiệt độ trung bình ở Việt Nam có thể tăng lên 3°C và mực nƣớc biển có thể dâng 1m vào năm 2100. [6] Một trong những lĩnh vực chịu tác động nghiêm trọng của BĐKH là tài nguyên nƣớc. Luật Tài nguyên nước số 17//2012/QH13 quy định, Tài nguyên nước bao gồm nước mặt, nước dưới đất, nước mưa và nước biển thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Chính vì vậy, mà BĐKH tác động đến nguồn TNN sẽ gây nên những hậu quả bất lợi đối với con ngƣời và các hệ sinh thái. Theo Ban Liên chính phủ về BĐKH [48] vào giữa thế kỷ 21, do BĐKH, dòng chảy năm trung bình của các sông suối sẽ tăng lên ở các khu vực vĩ độ cao và một vài khu vực nhiệt đới ẩm, nhƣng giảm ở một số khu vực nằm ở vĩ độ vừa và khu vực nhiệt đới khô. Chính vì vậy, các nhà hoạch định chính sách, quy hoạch và quản lý TNN cần liên kết với các ngành liên quan khác để đƣa ra các biện pháp thích ứng hiệu quả với BĐKH trong lĩnh vực TNN. Tuyên Quang là tỉnh có nguồn TNN phong phú, mạng lƣới sông ngòi dày, bảo đảm cấp nƣớc phục vụ cho đời sống sinh hoạt và sản xuất của nhân dân địa phƣơng, nhƣng lƣợng mƣa phân bố không đồng đều trên địa bàn toàn tỉnh và các tháng trong năm, mùa khô có lƣợng mƣa rất nhỏ gây ra hiện tƣợng hạn hán thiếu nƣớc. Đặc biệt, trong tình hình hiện nay, Tuyên Quang cũng là một trong những tỉnh chịu ảnh hƣởng do BĐKH gây ra. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài luận văn “Đánh giác tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước mặt trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang” nhằm đánh giá ảnh hƣởng của BĐKH đến nguồn TNN ở Tuyên Quang, làm cơ sở cho việc định hƣớng các biện pháp ứng phó, giảm thiểu thiệt hại do BĐKH gây ra đối với TNN trên địa bàn tỉnh, phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất, trƣớc hết là sản xuất nông nghiệp. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Đánh giá tác động của BĐKH đến TNN mặt trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. - Đánh giá ảnh hƣởng của BĐKH đến nhu cầu sử dụng nƣớc cho một vài hoạt động KT - XH trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. 7 - Định hƣớng các biện pháp thích ứng với BĐKH trong lĩnh vực TNN ở Tuyên Quang. 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tƣợng nghiên cứu: + Tài nguyên nƣớc mặt (nƣớc mƣa và nƣớc trong sông) trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang + Nhu cầu sử dụng nƣớc chỉ xét đến hai lĩnh vực là sản xuất nông nghiệp (cây lúa) và sinh hoạt của ngƣời dân - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi thời gian: Sử dụng thời gian nền từ năm 1980 – 1999 làm cơ sở để đánh giá tác động của BĐKH đến TNN của tỉnh Tuyên Quang. Sử dụng số liệu khí tƣợng thủy văn đến năm 2014. + Phạm vi không gian: Bao gồm toàn bộ hệ thống sông ngòi ở Tuyên Quang nhƣng tập trung vào 2 hệ thống sông chính là sông Gâm, sông Lô. 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phƣơng pháp phân tích thống kê, tổng hợp tài liệu: + Thu thập, tổng hợp các số liệu khí tƣợng thủy văn và số liệu sử dụng nƣớc trong nông nghiệp (cây lúa) và sinh hoạt, đáp ứng yêu cầu và mục đích nghiên cứu. + Chỉnh lý, các số liệu tính toán, các đặc trƣng trung bình để đánh giá chế độ khí hậu, thủy văn – TNN trên phạm vi tỉnh Tuyên Quang. - Phƣơng pháp mô hình toán thủy văn: Sử dụng mô hình toán thủy văn - thủy lực để tính toán xác định sự thay đổi của TNN và nhu cầu sử dụng nƣớc của các hoạt động KT – XH trong tỉnh do tác động của BĐKH. - Phƣơng pháp chuyên gia: Thông qua các ý kiến cũng nhƣ các đánh giá nhận xét của những chuyên gia nghiên cứu về các lĩnh vực liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài để kiểm nghiệm lại những kết luận nhận định mà luận văn đƣa ra. 5. PHƢƠNG PHÁP TIẾP CẬN Trong luận văn đã sử dụng 3 phƣơng pháp tiếp cận chính sau: - Tiếp cận theo lãnh thổ: Phân tích đánh giá TNN trên một đơn vị lãnh thổ cụ thể, đƣợc lựa chọn trong nghiên cứu là các LVS. Các LVS nhánh hợp thành một LVS lớn hơn. - Tiếp cận hệ thống: Xem xét các LVS là một hệ thống để phân tích quan hệ của các thông tin vào và thông tin ra của hệ thống; trong đó, các thông tin về điều kiện khí tƣợng (nhiệt độ, lƣợng mƣa….), và điều kiện lƣu vực (độ lớn, độ dốc, lớp phủ thực vật….) là thông tin vào (hàm vào của hệ thống) và lƣợng dòng chảy mặt tại các điểm ra của LVS là thông tin ra (hàm ra của hệ thống). 8 - Tiếp cận nhân quả: Phân tích sự thay đổi TNN mặt và nhu cầu nƣớc ở tỉnh Tuyên Quang là kết quả của BĐKH, trong đó hai yếu tố chính đƣợc đề cập là nhiệt độ và lƣợng mƣa. 6. GIỚI THIỆU VỀ KẾT CẤU LUẬN VĂN Luận văn bao gồm các nội dung chính sau: Mở đầu Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu biến đổi khí hậu trên Thế giới và Việt Nam Chƣơng 2: Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Tuyên Quang Chƣơng 3: Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nƣớc mặt và nhu cầu sử dụng nƣớc Kết luận và Kiến nghị Tài liệu tham khảo 9 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 1.1. MỘT VÀI KHÁI NIỆM CHUNG VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Biến đổi khí hậu, [48] là sự biến đổi về trạng thái của hệ thống khí hậu, có thể đƣợc nhận biết qua sự biến đổi về trung bình và biến động của các thuộc tính của nó, đƣợc duy trì trong một thời gian dài, điển hình là hàng thập kỷ hoặc dài hơn. BĐKH có thể do các quá trình tự nhiên bên trong hệ thống khí hậu hoặc do tác động thƣờng xuyên của con ngƣời, đặc biệt tăng hiệu ứng nhà kính làm thay đổi thành phần cấu tạo của khí quyển. Kịch bản BĐKH, [48] là bức tranh toàn cảnh của khí hậu trong tƣơng lai dựa trên một tập hợp các mối quan hệ khí hậu, đƣợc xây dựng để sử dụng trong nghiên cứu những hậu quả của BĐKH do con ngƣời gây ra và thƣờng đƣợc dùng nhƣ là đầu vào cho các quy mô đánh giá tác động. Tính dễ bị tổn thƣơng [41]: là mức độ BĐKH có thể gây tổn hại hay bất lợi cho hệ thống; khi đó tính dễ bị tổn thƣơng không chỉ phụ thuộc vào độ nhạy của hệ thống mà còn phụ thuộc vào khả năng thích ứng của cộng đồng với điều kiện khí hậu mới. Ứng phó với BĐKH [41]: là các hoạt động của con ngƣời nhằm thích ứng và giảm nhẹ BĐKH. Nhƣ vậy, ứng phó với BĐKH gồm hai hợp phần chính là thích ứng với BĐKH và giảm nhẹ BĐKH. Thích ứng với BĐKH là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc KT – XH đối với hoàn cảnh hoặc môi trƣờng thay đổi, nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn thƣơng do dao động và BĐKH hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận dụng các cơ hội do nó mang lại. Giảm nhẹ BĐKH là các hoạt động nhằm giảm mức độ hoặc cƣờng độ phát thải khí nhà kính. Xây dựng năng lực trong bối cảnh BĐKH [12]: là quá trình phát triển các kỹ năng công nghệ và những năng lực thể chế ở các nƣớc đang phát triển và các nền kinh tế chuyển đổi để giúp họ có thể tham gia vào tất cả các lĩnh vực: thích ứng, giảm nhẹ và nghiên cứu về BĐKH, nhằm thực hiện Công ƣớc khung của LHQ về BĐKH và Nghị định thƣ Kyoto. Đánh giá tác động của BĐKH [42]: là nghiên cứu xác định các ảnh hƣởng của BĐKH đến môi trƣờng và các hoạt động KT - XH của địa phƣơng. Ngoài các ảnh hƣởng bất lợi còn có thể có các ảnh hƣởng có lợi. Đánh giá tác động của BĐKH cũng bao gồm việc xác định và đánh giá các giải pháp thích ứng với BĐKH. 1.2. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN TÀI NGUYÊN NƢỚC 1.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới Vấn đề BĐKH đã đƣợc nhà khoa học ngƣời Thụy Điển SvanteArrhenius, đề cập đến lần đầu tiên vào năm 1896. Đến cuối thập niên 1980, khi nhiệt độ bắt đầu tăng lên, hiện tƣợng nóng lên toàn cầu đƣợc các nhà khoa học bắt đầu quan tâm nhiều hơn. Năm 1988, Ban Liên Chính phủ về BĐKH của LHQ (IPCC) ra đời đã đánh dấu bƣớc quan trọng về nhận thức và hành động của toàn thế giới trƣớc thảm họa BĐKH toàn cầu. 10 Các báo cáo của IPCC là cơ sở cho các hội nghị toàn cầu về BĐKH nhƣ Hội nghị Thƣợng đỉnh của LHQ về Môi trƣờng và Phát triển ở RiodeJaneiro, 1992; Hội nghị các bên nƣớc tham gia Công ƣớc khung của LHQ về BĐKH (từ COP 1 đến COP 18) và của các Hiệp ƣớc quốc tế nhƣ UNFCCC, Nghị định thƣ Kyoto, hiệp ƣớc Copenhagen. Một số kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới về tác động của BĐKH đến TNN nhƣ: Báo cáo của IPCC lần thứ 4 đã nêu rõ tác động tiềm tàng của BĐKH đến nguồn nƣớc đƣợc coi là nghiêm trọng nhất, trƣớc hết là gia tăng căng thẳng về nƣớc [44]. Các lớp băng tan ở Châu Á đang tan nhanh hơn trong những năm gần đây, đặc biệt là lớp băng Zerafshan, Abranov và các lớp băng khác trên cao nguyên Tây Tạng. Băng tan đƣợc dự báo sẽ làm gia tăng lũ lụt, trƣợt lở đất và ảnh hƣởng bất lợi đến các nguồn TNN trong 2-3 thập kỷ, ảnh hƣởng đến ngƣời dân có điều kiện sản xuất sinh hoạt phụ thuộc vào nguồn nƣớc từ băng tan. Nghiên cứu về tác động của BĐKH trên dòng chảy ở lƣu vực thƣợng sông Mississippi [49] cho thấy, có sự gia tăng các sự kiện mƣa lớn bất thƣờng và 21% lƣợng mƣa sẽ gia tăng thêm vào mùa mƣa (trong đó bao gồm dòng chảy bề mặt tăng 51%, còn lại là lƣợng tăng do tuyết và nƣớc ngầm). Báo cáo phân tích xu hƣớng khí hậu thủy văn của sông Hoàng Hà trong nửa thế kỷ qua cho thấy kết quả rõ ràng của BĐKH; (1) dòng chảy của LVS đã suy giảm; (2) LVS đã trở nên ấm áp hơn với một sự gia tăng đáng kể trong nhiệt độ tối thiểu so với trung bình và nhiệt độ tối đa, (3) không thay đổi đáng kể trong xu hƣớng lƣợng mƣa đã đƣợc quan sát. Ông Jean Henry Laboyrie dựa vào những biện pháp thích ứng với BĐKH ở Hà Lan để ứng phó và thích ứng với BĐKH, đã đề xuất xây dựng hệ thống công trình chống lũ dọc bờ biển và cải tạo hệ thống đê. Báo cáo của Ngân hàng phát triển Châu Á ,1992 [2] về đánh giá giữa chi phí kinh tế và lợi ích của các hành động thích ứng và giảm thiểu tác động của BĐKH của 5 nƣớc Indonesia, Philippines, Singapore, Thailand và Việt Nam, trong đó đặc biệt nhấn mạnh “BĐKH đã, đang và sẽ tác động đến các điều kiện tự nhiên và nhiều lĩnh vực KT - XH trong vùng Đông Nam Á, trong đó có TNN cả về lƣợng và chất”. Một số các công trình nghiên cứu về đánh giá tác động của BĐKH đến TNN, dòng chảy và LVS ở khu vực Đông Nam Á cho thấy: BĐKH có tác động lớn đến sự thay đổi TNN của khu vực, gây ra sự biến đổi của chu trình thủy văn, khiến hạn hán và ngập lụt gia tăng, tạo ra áp lực đối với môi trƣờng và tài nguyên thiên nhiên. Các nghiên cứu của WB [1], đã đánh giá và dự báo sâu về tác động của NBD đối với nông nghiệp. Trong báo cáo cũng nêu rõ, nếu nƣớc biển dâng 1m, vùng Nam Á sẽ mất đi 0,29% diện tích đất tự nhiên; 0,11% diện tích đất nông nghiệp và 0,55% GDP. Nhƣng trên thực tế, có lẽ thiệt hại sẽ lớn hơn gấp nhiều lần nếu bao gồm cả các hiện tƣợng thời tiết cực đoan, lũ lụt và hạn hán. Theo các báo cáo của WMO [3], hàng năm thế giới đã đầu tƣ cho việc giảm nhẹ thiên tai khoảng 50.000 tỷ USD. Một số năm gần đây, thiệt hại về kinh tế rất lớn do thiên tai, có năm mất đến 440 tỷ USD. WMO đã xác nhận thiên tai ngày càng tăng, thiệt hại do thiên tai gây ra lớn gấp 2 -3 lần so với động đất. 11 IPCC [48] đã triển khai dự án “Biến đổi khí hậu trong các lƣu vực sông đối chứng ” – ADAPT, nhằm xây dựng chiến lƣợc thích ứng với BĐKH cho các lĩnh vực TNN, lƣơng thực và môi trƣờng; 7 lƣu vực sông đƣợc lựa chọn là : Mê Công (vùng Đông Nam Châu Á), Rhine (Tây Châu Âu), Sacramento (Mỹ), Sry Darya (Trung Á), Volta (Cohana), Walawwe (Sri Lanka) và Zayandeh (Iran). Dự án đã xây dựng đƣợc khung thích ứng với BĐKH cho quản lý TNN với 5 vấn đề chính: (1) Xây dựng đƣợc kịch bản thích ứng với BĐKH cho LVS, nhƣ phát triển KT – XH, dự báo BĐKH, dao động khí hậu trong LVS; (2) Lựa chọn mô hình có khả năng mô phỏng thủy văn và sản xuất lƣơng thực trên phạm vi lƣu vực hay đồng ruộng. (3) Đánh giá tác động của BĐKH và dao động khí hậu đến quản lý TNN bằng cách so sánh giữa kết quả mô phỏng trong tƣơng lai với giai đoạn nền đồng thời xem xét về môi trƣờng và an ninh lƣơng thực; (4) Xác định các chiến lƣợc thích ứng cho các nhà quản lý TNN; (5) Đánh giá hiệu quả chiến lƣợc thích ứng. Những nghiên cứu trên đều khẳng định: “BĐKH đã, đang và sẽ tác động đến các điều kiện tự nhiên và nhiều lĩnh vực KT - XH” [43], đặc biệt TNN. Biến đổi của chu trình thủy văn khiến hạn hán và ngập lụt gia tăng, gây ra các ảnh hƣởng tiêu cực đối với môi trƣờng và tài nguyên thiên nhiên. 1.2.2. Những nghiên cứu trên thế giới liên quan đến Việt Nam Những nghiên cứu về BĐKH mà những đánh giá liên quan đến Việt Nam có rất nhiều, một số nghiên cứu tiêu biểu có thể kể đến bao gồm: Ngân hàng Phát triển Châu Á [43] đã xếp Việt Nam, đặc biệt là vùng ĐBSCL, nằm trong nhóm quốc gia có nguy cơ tổn thƣơng cao do tác động của BĐKH và NBD. Hiệp định khung về BĐKH của LHQ [57] đã dẫn chứng “Thông báo đầu tiên của Việt Nam về BĐKH” cho biết, trong suốt 30 năm vừa qua, mực nƣớc quan trắc dọc theo bờ biển Việt Nam có dấu hiệu gia tăng. Reiner và các cộng sự [54] đã công bố một nghiên cứu trên mô hình toán thủy lực, phỏng đoán diễn biến ngập lụt ở Đồng bằng sông Mekong trong thời gian từ tháng VIII đến tháng XI với kịch bản mực nƣớc biển dâng 20cm và 50cm. Nicholls và Lowe [51] trong nghiên cứu của mình chỉ ra rằng, khi mực NBD cao 40cm, số nạn nhân của lũ trên thế giới hiện nay là 13 triệu ngƣời sẽ tăng lên 94 triệu ngƣời. Khoảng 25 triệu ngƣời trong số đó sống ở vùng Đông Nam Á. Ban Liên Chính phủ về BĐKH [48] qua phân tích và phỏng đoán các tác động của NBD đã xác định ba vùng châu thổ đƣợc xếp trong nhóm nguy cơ bị ảnh hƣởng do BĐKH là vùng hạ lƣu sông Mekong (Việt Nam), sông Ganges-Brahmaputra (Bangladesh) và sông Nile (Ai cập). Chƣơng trình phát triển của LHQ – [55] đánh giá: “ khi nƣớc biển tăng lên 1 m, Việt Nam sẽ mất 5% diện tích đất đai, 11% ngƣời dân mất nhà cửa, giảm 7% sản lƣợng nông nghiệp (tƣơng đƣơng 5 triệu tấn lúa và 10% thu nhập quốc nội. ĐBSCL sẽ có khoảng 2 triệu ha nằm dƣới mực nƣớc biển”. Dasgupta và các cộng sự [45] đã công bố một nghiên cứu chính sách do Ngân hàng Thế giới (WB) xuất bản, xếp Việt Nam nằm trong 5 nhóm quốc gia chịu ảnh hƣởng cao nhất do BĐKH. Tại Việt Nam, hai đồng bằng sông Hồng và sông Cửu 12 Long chịu ảnh hƣởng nặng nề nhất. Khi NBD cao 1m, ƣớc chừng 5,3% diện tích tự nhiên; 10,8% dân số; 10,2% GDP; 10,9% vùng đô thị; 7,2% diện tích nông nghiệp và 28,9% vùng đất thấp sẽ bị ảnh hƣởng. Rủi ro ở ĐBSCL bao gồm cả hạn hán và lũ lụt sẽ gia tăng với các trận mƣa có cƣờng độ cao và các ngày hạn kéo dài. Hanh và Furukawa [47] dựa vào những ghi nhận tại các trạm đo thủy triều ở Việt Nam để kết luận về những bằng chứng về sự dâng lên của mực nƣớc biển: trung bình mỗi năm mực nƣớc biển ở Việt Nam đã tăng trong khoảng 1,75 – 2,56 mm. Năm 2009, Trung tâm START vùng Đông Nam Á (ĐH Chulalongkorn, Thái Lan) và Viện nghiên cứu BĐKH – ĐH Cần Thơ đã phối hợp chạy mô hình khí hậu vùng PRECIS với kịch bản A2 và B2, dựa vào chuỗi số liệu khí hậu giai đoạn 1980 – 2000 để dự tính tình hình BĐKH giai đoạn 2030 – 2040 cho khu vực ĐBSCL. [56] 1.2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Nghiên cứu về BĐKH ở Việt Nam đã đƣợc tiến hành từ những thập niên 90 của thế kỷ XX. Năm 1992, các nhà khoa học đã thực hiện và công bố báo cáo “BĐKH và tác động của chúng ở Việt Nam”. Những công trình đầu tiên của các nhà khoa học trong giai đoạn tiếp cận với lĩnh vực BĐKH hầu hết đều nghiên cứu về các biểu hiện của BĐKH, kịch bản của BĐKH, tác động của BĐKH có liên quan đến TNN với quy mô trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Ngày 02/12/2008 Thủ tƣớng Chính phủ đã ký quyết định số 158/2008/QĐ-TTg phê duyệt [4] “Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về ứng phó với BĐKH”. Kể từ đó nhiều hoạt động nghiên cứu, ứng dụng đã đƣợc triển khai. Một số cơ quan, ban ngành phụ trách về vấn đề BĐKH cũng đã đƣợc thành lập nhằm nâng cao nhận thức cho cộng đồng về BĐKH và tác động của nó. Một vài dự án cũng đã đƣợc triển khai nhằm đánh giá tác động của BĐKH và tăng cƣờng năng lực ứng phó của cộng đồng trƣớc những tác động của BĐKH. Dự án “Đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng của dải ven bờ Việt Nam” [24] do Tổng cục Khí tƣợng Thủy văn thực hiện với sự trợ giúp của Chính phủ Hà Lan đã đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng của toàn bộ dải ven bờ Việt Nam dƣới tác động của mực NBD và phác thảo các bƣớc đầu tiên cho việc quản lý tổng hợp dải ven bờ Việt Nam. Hướng tiếp cận mới của thế giới về BĐKH là nghiên cứu các biện pháp thích ứng, thích nghi với sự thay đổi của khí hậu trên phạm vi toàn cầu và khu vực, địa phương, trong đó nhấn mạnh đến sự tham gia của cộng đồng mà đặc biệt là những người dân nghèo – những người dễ bị tổn thương nhất đối với BĐKH. Theo hướng nghiên cứu này, có những dự án đáng chú ý sau: Dự án “Nghiên cứu tác động của BĐKH ở lưu vực sông Hương và chính sách thích nghi ở huyện Phú Vang – tỉnh Thừa Thiên Huế’’ [37] do Viện KHKTTV&MT, thực hiện năm 2008 với sự tài trợ của chƣơng trình hỗ trợ nghiên cứu khí hậu Hà Lan (NCAP). Thông qua đánh giá tác động của BĐKH và tính dễ bị tổn thƣơng của các ngành KT-XH, sinh kế và môi trƣờng tự nhiên trong lƣu vực, dựa trên quan điểm quản lý tổng hợp, dự án đã đề xuất và thực hiện các biện pháp thích nghi với BĐKH, giảm nhẹ thiên tai, duy trì và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên, quản lý bền vững TNN, 13 giảm khả năng bị tổn thƣơng, cải thiện sinh kế cho ngƣời dân và chất lƣợng môi trƣờng thiên nhiên. Dự án “Lợi ích thích nghi BĐKH từ các nhà máy thủy điện vừa và nhỏ, đồng bộ với phát triển nông thôn”[38] do Viện KHKTTV&MT thực hiện năm 2008 với sự tài trợ của DANIDA Đan Mạch. Dự án đã xác định đƣợc lợi ích của các nhà máy thủy điện vừa và nhỏ để thích nghi với BĐKH đối với phát triển nông thôn và kiến nghị các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trƣờng và đời sống của ngƣời dân do các nhà máy thủy điện vừa và nhỏ gây ra, đặc biệt đối với những ngƣời nghèo. Dự án “Tác động của NBD và các biện pháp thích ứng ở Việt Nam” (2008-2009) [39], do Viện KTTVMT thực hiện với sự tài trợ của DANIDA - Đan Mạch. Dự án tập trung đánh giá các tác động của NBD do BĐKH ở Việt Nam,và đề xuất các biện pháp thích ứng; nâng cao nhận thức cộng đồng về các phƣơng pháp ứng phó với thiên tai do BĐKH và NBD gây ra. Một số dự án được thực hiện dựa trên cơ sở áp dụng phương pháp mô hình toán thủy văn thủy lực nhƣ: Dự án “Tác động của BĐKH lên TNN và các biện pháp thích ứng” do Viện KHKTTV&MT thực hiện năm 2011 [40], tập trung nghiên cứu trong phạm vi các LVS chính ở Việt Nam: bao gồm lƣu vực sông Hồng - Thái Bình; lƣu vực sông Đồng Nai; lƣu vực sông Cả - sông Thu Bồn; sông Ba và ĐBSCL. Dự án đã sử dụng mô hình thủy văn – thủy lực để đánh giá thay đổi dòng chảy tự nhiên; mô hình cân bằng sử dụng nƣớc để đánh giá thay đổi sử dụng nƣớc, điện năng....; mô hình thủy động lực đánh gía thay đổi ngập lụt và xâm nhập mặn, từ đó đánh giá mức độ tổn thƣơng, rủi ro và đề xuất các biện pháp thích ứng cho từng LVS cụ thể. Dự án đã cung cấp những thông tin cơ bản về tác động của BĐKH đến TNN của Việt Nam cho “Thông báo quốc gia lần thứ 2 cho UNFCCC’’. Kết quả thu đƣợc của dự án là tiền đề quan trọng để đánh giá xu thế biến đổi TNN của quốc gia trong tƣơng lai dƣới tác động của BĐKH, cung cấp cơ sở khoa học cho các nghiên cứu chuyên sâu tiếp theo. Đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của BĐKH đến sự biến đổi TNN ở ĐBSCL” do Trần Hồng Thái thực hiện năm 2013 [25]. Đề tài cũng đã sử dụng các mô hình toán thủy văn - thủy lực, xây dựng các kịch bản đánh giá tác động của BĐKH đến TNN ở ĐBSCL; Xác định đƣợc khả năng đảm bảo nguồn nƣớc đối với sự phát triển bền vững ở ĐBSCL, phòng tránh lũ lụt cho các giai đoạn đến năm 2050 và đề xuất các giải pháp thích ứng với BĐKH, phục vụ khai thác và sử dụng hợp lý TNN ở ĐBSCL. Ngoài ra, trong “Dự án Đánh giá ngành nước” của Cục Quản lý TNN có báo cáo về thực trạng suy giảm nguồn nƣớc ở hạ lƣu các LVS và những vấn đề đặt ra đối với quản lý [9]. Bên cạnh đó còn có các dự án và công trình khác nhƣ: BĐKH và tác động đến Việt Nam [16]; Tác động của BĐKH đến TNN ở Việt Nam [26]; Nghiên cứu ảnh hƣởng của BĐKH đến các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và đề xuất các giải pháp chiến lƣợc phòng tránh, giảm nhẹ và thích nghi, phục vụ phát triển bền vững KT - XH ở Việt Nam [15]; Nghiên cứu ảnh hƣởng của BĐKH đến biến động TNN và vấn đề ngập lụt lƣu vực các sông Nhuệ, sông Đáy trên địa bàn thành phố Hà Nội [14]; 14 BĐKH và tác động của BĐKH đến Việt Nam [27]. Các công trình này đã đóng góp phần quan trọng vào nhiệm vụ nâng cao nhận thức của cộng đồng về BĐKH, góp phần tích cực cho các nhà hoạch định chính sách xây dựng các chƣơng trình và kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH ở các cấp, ngành liên quan. Một số kết quả tổng hợp trên cho thấy, ở Việt Nam các nghiên cứu về vấn đề BĐKH có liên quan đến TNN đã và đang ngày càng đƣợc chú trọng nhiều hơn cả về quy mô và mức độ. Các công trình nghiên cứu có xu hƣớng tập trung và bám sát tới từng LVS, vùng miền và từng địa phƣơng và từng bƣớc tiến hành đề xuất các biện pháp thích ứng với BĐKH. Tiếp theo việc đánh giá tác động của BĐKH đến TNN nói chung còn có một số công trình nghiên cứu đánh giá tác động của BĐKH đến một số ngành và lĩnh vực như: Peter Chaudhry và Greet Ruysschaert [53] đã tập hợp các kết quả nghiên cứu về BĐKH trong “Thông báo Quốc gia lần thứ nhất của Việt Nam” để tổng quan về BĐKH trong báo cáo điển hình về “BĐKH và phát triển con ngƣời ở Việt Nam”. Báo cáo đã tổng quan về vấn đề: (1) Nghèo, thiên tai và BĐKH; (2) Các xu thế và dự báo về tính dễ bị tổn thƣơng trƣớc BĐKH; Những biến đổi về nhiệt độ và lƣợng mƣa; Những biến đổi về lũ lụt và hạn hán; Thay đổi các hình thái bão; Mực NBD cao; Các tác động đến nông nghiệp; Nghề cá và nuôi trồng thủy sản; BĐKH và sức khỏe con ngƣời; (3) Tính dễ bị tổn thƣơng của BĐKH trong bối cảnh KT – XH đang thay đổi; (4) Chính sách ứng phó với BĐKH nhƣ: Các hiệp định quốc tế và Thông báo quốc gia lần thứ nhất cho UNFCCC. Nguyễn Hữu Ninh [13], trong báo cáo “Flooding in Mekong River Delta” đã nêu ra các vấn đề nhƣ: BĐKH và lũ lụt; Hiện trạng quản lý thiên tai và thích ứng với BĐKH. Trong báo cáo đã đánh giá, về lâu dài, BĐKH sẽ tác động đến chế độ thủy văn và sự phát triển KT – XH ở ĐBSCL. Mặc dù ĐBSCL giàu về tài nguyên và tiềm năng phát triển nhƣng nghèo đói ở khu vực là rào cản lớn nhất trong thích ứng với BĐKH. Các lĩnh vực dễ bị tổn thƣơng nhất là nông nghiệp (trồng trọt, thủy sản) và lâm nghiệp. Dự án “Nghiên cứu BĐKH ở Đông Nam Á và đánh giá tác động, tổn hại và biện pháp thích ứng đối với sản xuất lúa và TNN” [36] trong khuôn khổ hợp tác giữa Viện KHKTTV&MT và Trung tâm START. Dự án đã xây dựng các kịch bản BĐKH cho khu vực Đông Nam Á và Việt Nam, đánh giá những tác động của BĐKH đến nhiệt độ và lƣợng mƣa và đƣa ra các biện pháp thích ứng đối với sản xuất lúa và TNN. Các tác động của BĐKH ở Việt Nam đã đƣợc nhiều cơ quan và chuyên gia đánh giá. Những tác động của BĐKH đã đƣợc tổng kết đánh giá trong “Thông báo Quốc gia đầu tiên của Việt Nam cho UNFCCC”[5]. Báo cáo cũng đã nêu rõ những tác động, những thiệt hại của BĐKH đến từng lĩnh vực từng ngành cụ thể nhƣ: Ở hai hệ thống sông Hồng và sông Mê Kông, dòng chảy năm biến đổi lớn, tần suất lũ xuất hiện lớn hơn. Đặc biệt, trong báo cáo cũng đã đề xuất nhiều biện pháp giảm KNK, giảm nhẹ thiệt hại do BĐKH và đặc biệt đƣa ra đƣợc một bộ giải pháp thích ứng với BĐKH cho 15 các ngành nhƣ: TNN, nông nghiệp, thủy sản, năng lƣợng, công nghiệp, giao thông vận tải, y tế và sức khỏe con ngƣời. Dự án: “Nâng cao năng nhận thức và tăng cƣờng năng lực cho địa phƣơng trong việc thích ứng và giảm nhẹ BĐKH, góp phần thực hiện Công ƣớc khung của LHQ và Nghị định thƣ Kyoto về BĐKH” [28] do Trung tâm Khoa học Công nghệ KTTV&MT, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam là tổ chức đề xuất và thực hiện dự án, 2006-2007. Trong dự án cũng đã đánh giá tác động của BĐKH đến các lĩnh vực chủ yếu nhƣ: TNN, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, năng lƣợng – giao thông vận tải và sức khỏe con ngƣời, đã nêu các thiệt hại do BĐKH gây ra cho từng ngành, từng lĩnh vực. Tuy nhiên cũng mới chỉ ở khía cạnh chung chƣa đi vào đánh giá cụ thể, chi tiết tác động của BĐKH đến từng ngành, từng lĩnh vực. Cuốn sách “Những kiến thức cơ bản về BĐKH” [41] là kết quả của Dự án “Tăng cƣờng năng lực quốc gia ứng phó với BĐKH ở Việt Nam nhằm giảm nhẹ tác động và kiểm soát phát thải KNK” Viện KHKTTV&MT do Chƣơng trình phát triển LHQ tài trợ. Trong cuốn sách đã nêu rất chi tiết những tác động của BĐKH đến các ngành, lĩnh vực nhƣ nông nghiệp, lâm nghiệp, TNN, thủy sản, giao thông vận tải, công nghiệp.... và các biện pháp thích ứng, giảm nhẹ BĐKH cho từng ngành, lĩnh vực. Nhƣ vậy, ở Việt Nam, các nghiên cứu về BĐKH liên quan đến TNN đã và đang ngày càng đƣợc chú trọng cả về quy mô và mức độ. Các công trình nghiên cứu không chỉ mang tính chất tổng quát mà gắn liền với từng LVS, từng vùng miền và từng địa phƣơng cụ thể đồng thời đề xuất các giải pháp thích ứng với BĐKH. Hiện nay, tại mỗi tỉnh, do địa thế cũng nhƣ các hoạt động KT-XH khác nhau nên nhu cầu sử dụng nƣớc của các tỉnh cũng khác nhau, chính vì vậy nghiên cứu đánh giá nhu cầu sử dụng nƣớc của từng địa phƣơng đang là một hƣớng nghiên cứu cần đƣợc quan tâm trong bối cảnh BĐKH. 16 CHƢƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH TUYÊN QUANG 2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN CỦA TỈNH TUYÊN QUANG 2.1.1. Vị trí địa lý Tuyên Quang là tỉnh miền núi phía Bắc, có diện tích tự nhiên là 5.867 km2, bằng 1,8% diện tích cả nƣớc, có tọa độ địa lý: từ 22o29 đến 22o42 vĩ độ Bắc, 104o5 đến 105o36 kinh độ Đông; phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Hà Giang; phía Đông giáp tỉnh Bắc Kạn và Thái Nguyên; phía Đông Bắc giáp tỉnh Cao Bằng; phía Tây giáp tỉnh Yên Bái và phía Nam giáp Vĩnh Phúc, Phú Thọ [7]. Tuyên Quang có 7 đơn vị hành chính, bao gồm 1 thành phố và 6 huyện: Sơn Dƣơng, Yên Sơn, Hàm Yên, Chiêm Hóa, Na Hang, Lâm Bình với 129 xã, 07 phƣờng và 05 thị trấn. (hình 2.1) Hình 2-1: Bản đồ hành chính tỉnh Tuyên Quang [34] 17 2.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo 2.1.2.1. Địa hình Địa hình thấp dần từ Bắc xuồng Nam bao gồm 3 dạng chính sau: Địa hình núi cao: Địa hình núi cao nằm ở phía Bắc tỉnh, bao gồm toàn bộ huyện Lâm Bình, huyện Na Hang, một phần huyện Chiêm Hóa và 2 xã vùng cao của huyện Hàm Yên với một phần phía bắc của huyện Yên Sơn; chiếm khoảng 50% diện tích toàn tỉnh, độ dốc trung bình từ 20- 25o. Độ cao trung bình khoảng 660 m, giảm dần từ Bắc xuống Nam. Có một số ngọn núi cao trên 1.000m nhƣ: Cuối Toong 1.112m, Ta Pao 1.388 m, Chạm Chu cao 1.587 m. [31] Dạng địa hình vùng núi thấp: Bao gồm các xã còn lại của huyện Chiêm Hoá, huyện Hàm Yên (trừ 2 xã vùng cao), một phần phía Nam huyện Yên Sơn và huyện Sơn Dƣơng, chiếm khoảng 40% diện tích toàn tỉnh. Địa hình phức tạp, có nhiều sông suối, giao thông đi lại gặp nhiều khó khăn,độ cao trung bình dƣới 500 m, thấp dần từ Bắc xuống Nam, độ dốc thƣờng từ 15- 20o. [31] Dạng địa hình đồi và thung lũng: dọc sông Lô, sông Gâm, sông Phó Đáy Vùng đồi trung du nằm ở phần giữa tỉnh, gồm Thành phố Tuyên Quang, phần còn lại của huyện Yên Sơn và Sơn Dƣơng, có diện tích nhỏ, chiếm khoảng 10% diện tích toàn tỉnh. Vùng này có những cánh đồng tƣơng đối rộng, bằng phẳng, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Địa hình thung lũng phân bố dọc theo các con sông. (hình 2-2) Hình 2-2: Bản đồ phân mức địa hình tỉnh Tuyên Quang [31] 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan