Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá sinh kế của ngư dân ven biển xã ngư thủy bắc huyện lệ thủy tỉnh quảng...

Tài liệu đánh giá sinh kế của ngư dân ven biển xã ngư thủy bắc huyện lệ thủy tỉnh quảng bình

.PDF
82
379
50

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn ÑAÏI HOÏC HUEÁ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ KHOA KINH TEÁ VAØ PHAÙT TRIEÅN -----  ----- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC ĐÁNH GIÁ SINH KẾ CỦA NGƯ DÂN VEN BIỂN XÃ NGƯ THỦY BẮC- HUYỆN LỆ THỦY - TỈNH QUẢNG BÌNH Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Thu Hương Lớp: K45 KTNN Niên khóa: 2011 – 2015 Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn Huế, tháng 05 năm 2015 Hồ Thị Thu Hương i Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn LỜI CẢM ƠN Qua thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Kinh tế Huế và thời gian thực tập tốt nghiệp tại UBNN xã Ngư Thủy Bắc- huyện Lệ Thủy- tỉnh Quảng Bình tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp “Đánh giá sinh kế của ngư dân ven biển xã Ngư Thủy Bắc- huyện Lệ Thủy- tỉnh Quảng Bình”. Để đạt được kết quả này tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các tổ chức, đơn vị và cá nhân. Với lòng biết ơn sâu sắc tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế Huế, khoa Kinh tế và Phát triển cùng các quý thầy giáo, cô giáo đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Thạc sĩ Nguyễn Thanh Tuấn, người đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến, UBND xã Ngư Thủy Bắc và bà con nông dân tại địa phương đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp những thông tin, số liệu cần thiết để tôi hoàn thành đề tài khóa luận. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành tốt khóa luận này. Huế, tháng 05 năm 2015 Sinh viên thực hiện Hồ Thị Thu Hương Hồ Thị Thu Hương ii Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................i MỤC LỤC ...................................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU .......................................................v DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ .......................................................................vi DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................................... vii TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ........................................................................................ viii PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................1 1.Lý do chọn đề tài ...................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................3 4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................3 PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.........................6 1.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................6 1.1.1. Những vấn đề liên quan đến khung sinh kế và sinh kế ...............................6 1.1.1.1. Khung sinh kế theo DFID .....................................................................6 1.1.1.2 Nguồn vốn sinh kế ...............................................................................10 1.1.1.3. Quan hệ giữa các tài sản ....................................................................14 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGUỒN VỐN SINH KẾ CỦA NGƯ DÂN XÃ NGƯ THỦY BẮC – HUYỆN LỆ THỦY- TỈNH QUẢNG BÌNH.........................................15 2.1 Khái quát về địa bàn nghiên cứu ......................................................................15 2.1.1. Điều kiện tự nhiên .....................................................................................15 2.1.1.1. Vị trí địa lý ..........................................................................................15 2.1.1.2. Địa hình, địa mạo................................................................................15 2.1.1.3. Khí hậu, thủy văn................................................................................15 2.1.1.4. Các nguồn tài nguyên..........................................................................17 2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội ...........................................................................19 2.1.2.1. Tình hình dân số, lao động, việc làm, thu nhập ..................................19 2.1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế.................................................................20 Hồ Thị Thu Hương iii Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn 2.1.2.3. Tình trạng hộ nghèo ............................................................................21 2.1.2.4. Cơ sở hạ tầng kĩ thuật .........................................................................22 2.2. Đánh giá nguồn vốn sinh kế trên địa bàn xã Ngư Thủy Bắc...........................24 2.2.1. Phân tích năm nguồn vốn sinh kế của nhóm hộ điều tra...........................24 2.2.1.1. Nguồn vốn con người .........................................................................24 2.2.1.2. Nguồn vốn xã hội................................................................................27 2.2.1.4. Nguồn vốn vật chất .............................................................................30 2.2.1.5. Nguồn vốn tài chính............................................................................32 2.2.1.6. Đánh giá chung về năm nguồn vốn của hộ.........................................35 2.2.2. Các hoạt động sinh kế của hộ....................................................................39 2.2.2.1. Hoạt động trồng trọt............................................................................39 2.2.2.4. Hoạt động phi nông nghiệp.................................................................43 2.2.3. Kết quả sinh kế ..........................................................................................44 2.2.3.1. Thu nhập của các nhóm hộ .................................................................44 2.2.3.2. Chất lượng cuộc sống .........................................................................47 2.2.3.3. Khả năng chống chọi với tổn thương..................................................48 2.2.4. Những yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến sinh kế hộ ..............................49 CHƯƠNG 3 . MỘT SỐ GIẢI PHÁP LỰA CHỌN SINH KẾ BỀN VỮNG ..............51 3.1. Quan điểm định hướng chiến lược sinh kế bền vững ......................................51 3.2. Các giải pháp khả thi trong lựa chọn sinh kế bền vững cho người nông dân tại xã Ngư Thủy Bắc ....................................................................................................52 3.2.1. Giải pháp phát triển con người..................................................................52 3.2.2. Giải pháp về chính sách vốn .....................................................................53 3.2.3. Giải pháp về môi trường biển và khai thác nguồn lợi thủy sản. ...............54 3.2.4. Giải pháp về tiếp cận thị trường ................................................................55 3.2.5. Giải pháp về ứng phó với rủi ro do tác động của biến đổi khí hậu . ......56 1. Kết luận...............................................................................................................57 2. Kiến nghị.............................................................................................................58 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................59 PHỤ LỤC Hồ Thị Thu Hương iv Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU UBND : Uỷ ban nhân dân SKSS- KHHGĐ : Sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình GT : SL : Số lượng BQ : Bình quân LTBQ : Lượng tiền bình quân DTBQ : Diện tích bình quân TĐVH : Trình độ văn hóa TGVHBQ : Trình độ văn hóa bình quân TC : Tổ chức ĐP : Địa phương DFID : Departerment For International Development THCS : Trung học cơ sở DS-KHHGĐ : Dân số - kế hoạch hóa gia đình CNH- HĐH : Công nghiệp hóa- hiện đại hóa ĐVT : Đơn vị tính LĐ : Lao động BQLĐ : Bình quân lao động HĐPT- TX : Hoạt động phong trào thường xuyên M2 : Mét vuông GTHTBQ : Giá trị hiện tại bình quân ST : Số tiền NGĐ : Ngàn đồng NTTS : Nuôi trồng thủy sản Hồ Thị Thu Hương Giá trị v Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ Sơ đồ 1: Sơ đồ khung sinh kế bền vững..........................................................................3 Sơ đồ 1.1. Tài sản sinh kế của người dân ........................................................................7 Sơ đồ 1.2. Sơ đồ nguồn vốn sinh kế hộ nghèo ..............................................................36 Sơ đồ 1.3. Sơ đồ Nguồn vốn sinh kế hộ cận nghèo.......................................................37 Sơ đồ 1.4. Sơ đồ nguồn vốn sinh kế hộ khá ..................................................................38 Hồ Thị Thu Hương vi Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn DANH MỤC BẢNG BIỂU BẢNG Bảng 1.1. Trình độ văn hóa của các chủ hộ...................................................................24 Bảng 1.2. Kinh nghiệm lao động của ba nhóm hộ ........................................................25 Bảng 1.3. Tình hình tham gia các tổ chức của các nhóm hộ.........................................27 Bảng 1.4. Cơ cấu diện tích đất sản xuất nông nghiệp của các nhóm hộ ......................28 Bảng 1.5. Tổng hợp tài sản sinh hoạt của các nhóm hộ ................................................30 Bảng 1.6. Tổng hợp tài sản sản xuất của các nhóm hộ .................................................31 Bảng1.7. Tình hình vốn tài chính của các nhóm hộ ......................................................33 Bảng 1.8. Thu nhập từ hoạt động trồng trọt trong năm 2014........................................39 Bảng 1.9. Thu nhập từ hoạt động chăn nuôi trong năm 2014 .......................................40 Bảng 1.10. Thu nhập từ hoạt động đánh bắt thủy sản năm 2014 ..................................42 Bảng 1.11. Thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp năm 2014 ....................................44 Bảng 1.12. Thu nhập của các nhóm hộ năm 2014 ........................................................45 Bảng 1.13. Khoản chi của các nhóm hộ năm 2014 .......................................................47 BIỂU Biểu đồ 1.1. Cơ cấu đất SXNN của ba nhóm hộ năm 2014 ..........................................29 Biểu đồ 1.2. Cơ cấu thu nhập của ba nhóm hộ năm 2014 .............................................47 Hồ Thị Thu Hương vii Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Là một tỉnh thuộc vùng hẹp ngang nhất nước ta, Quảng Bình là một tỉnh nghèo, đang trên đà đổi mới và phát triển. Đi dọc bờ biển tỉnh Quảng Bình, biển rất đẹp và rộng lớn tuy nhiên, đời sống ngư dân tại các huyện, các xã ven biển đang gặp phải rất nhiều khó khăn. Trong đó có xã bãi ngang ven biển Ngư Thủy Bắc, đây là một xã nằm trong diện đặc biệt khó khăn của chình phủ, thuộc diện xã nghèo135. Là một xã bãi ngang, đời sống ngư dân chủ yếu phụ thuộc vào biển, nên việc xác định và lựa chọn sinh kế ven biển hết sức quan trọng và cần thiết. Theo DFID: “Một sinh kế có thể được miêu tả như là sự tập hợp các nguồn lực và khả năng con người có được kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ”. Sinh kế có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế hộ, là cách để hộ đạt mục tiêu kinh tế và mong muốn làm giàu, tuy nhiên, hiện nay sinh kế của những ngư dân ven biển Ngư Thủy Bắc đang gặp phải nhiều trở ngại và vướng mắc. Sinh kế của ngư dân địa phương không bền vững, các hoạt động sinh kế còn sơ khai và chưa thực sự phát triển, bên cạnh đó dưới tác động của biến đổi khí hậu càng làm cho sinh kế của họ kém bền vững. Hiện tại, ngư dân xã Ngư Thủy Bắc cũng đang thực hiện những mô hình làm ăn mới, để tăng thu nhập, phát triển kinh tế biển, nhưng một thực trạng cần được giải quyết cho bà con là: Bà con chưa có chiến lược sinh kế rõ ràng, chưa tiếp cận nhiều với những mô hình làm ăn có hiệu quả, đánh bắt thủy sản chủ yếu là gần bờ, điều này ảnh hưởng lớn đến nguồn tài nguyên biển, nguồn lao động còn thấp về cả trình độ lẫn số lượng. Mặc dù, các tổ chức tại đia phương hoạt động mạnh nhưng chưa thực sự hiệu quả, nguồn vốn tài chính hạn hẹp và có rất nhiều hộ khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn tài chính,. … Với những lý do đó, tôi đã chọn đề tài” Đánh giá sinh kế của ngư dân ven biển xã Ngư Thủy Bắc- huyện Lệ Thủy- tỉnh Quảng Bình” để hiểu hơn về thực trạng sinh kế, cũng như có thể đưa ra nhưng giải pháp phù hợp cho sự phát triển trong tương lai, góp phần xóa đói giảm nghèo. Hồ Thị Thu Hương viii Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn ► Mục tiêu nghiên cứu -Phân tích các nguồn vốn sinh kế của các các hộ ngư dân ven biển xã Ngư Thủy Bắc -Tìm hiểu những hiệu quả mà hoạt động sinh kế mang lại cho người dân -Tìm hiểu xem những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động sinh kế của hộ. -Đề xuất giải pháp, khuyến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động sinh kế cho người dân, đưa ngư dân thoát nghèo. ►Đối tượng và phạm vi nghiên cứu -Đối tượng nghiên cứu Hoạt động sinh kế của ngư dân ven biển xã Ngư Thủy Bắc - Khách thể nghiên cứu Cộng đồng ngư dân ven biển xã Ngư Thủy Bắc -Phạm vi và giới hạn nghiên cứu Không gian: Xã Ngư Thủy Bắc- huyện Lệ Thủy- tỉnh Quảng Bình Thời gian: Đánh giá sinh kế của ngư dân xã Ngư Thủy Bắc năm 2014 ► Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ UBNN xã Ngư Thủy Bắc, tài liệu liên đã được công bố. Số liệu sơ cấp: Được thu thập từ việc điều tra 100 hộ tại địa phương. ►Phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu Phương pháp điều tra và phương pháp định lượng Phương pháp thống kê Phương pháp kinh tế lượng Phương pháp phân tích định tính Hồ Thị Thu Hương ix Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.Lý do chọn đề tài Nằm trên bán đảo Đông Dương, Việt Nam là một quốc gia biển. Biển thực sự gắn bó mật thiết và ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, bảo vệ môt trường của mọi miền đất nước. Chẳng thế mà, từ xa xưa, ông cha ta đã nói tới vị trí to lớn của biển. Biển nước ta không chỉ rộng lớn về không gian “ tam sơn, tứ hải, nhất phần điền”, mà còn là điều kiện để Việt Nam cùng thế giới bước vào “thế kỷ đại dương”. Biển chúng ta đẹp là thế rộng lớn là thế nhưng đời sống cư dân ven biển đang gặp phải rất nhiều khó khăn. Khí hậu ngày càng biến đổi theo chiều hướng xấu, khí hậu toàn cầu đang nóng lên, nước biển dâng đang đe dọa rất lớn đến sinh kế của cộng đồng cư dân ven biển. Là một quốc gia đang phát triển, kinh tế nước ta luôn đối đầu với nhiều thách thức, vì thế Đảng và Nhà nước ta rất chú trọng đến việc phát triển kinh tế hộ, đây là cơ sở để phát triển đất nước. Tuy nhiên, việc lựa chọn sinh kế cho hộ không phải là điều dễ dàng, sinh kế phải phù hợp với địa phương với nguồn lực cũng như khả năng của hộ. Và việc lựa chọn sinh kế đối với các hộ nông dân khu vực đồng bằng đã khó, đối với hộ nông dân ở khu vực ven biển cũng khó khăn không kém bởi sinh kế của ngư dân ven biển nó phụ thuộc rất lớn và điều kiện tự nhiên và nhiều yếu tố khác. Do đó, vấn đề lựa chọn sinh kế, phát triển sinh kế, bảo đảm nguồn sinh kế lâu dài cho hộ nông dân miền biển mà đặc biệt là vùng bãi ngang là một việc vô cùng quan trọng và luôn được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm. Đây là việc làm gắn liền với mục tiêu xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chỉ có trên cơ sở đó mới khắc phục tính tự cấp, tự túc, thúc đẩy trao đổi hàng hóa và phân công lao động xã hội, hình thành, mở rộng và hoàn thiện các loại thị trường, nâng cao mức sống cũng như chất lượng sống của dân cư nông thôn các tỉnh bãi ngang ven biển. Cùng với những khó khăn về lựa chọn sinh kế thì áp lực của biến đổi khí hậu cũng rất lớn đến đời sống của ngư dân. SVTH:Hồ Thị Thu Hương 1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn Xã Ngư Thủy Bắc là một xã bãi ngang ven biển, thuộc huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình với đường bờ biển dài và nhiều đụn cát nhỏ, khí hậu khắc nghiệt. Xã Ngư Thủy Bắc là một xã nghèo, thuộc diện 135 của chính phủ, kinh tế của xã luôn phát triển chậm so với những xã lân cận, đời sống nhân dân trong xã khó khăn, cái nghèo cứ bao trùm lên họ, chất lượng đời sống thấp, con em trong xã phải nghỉ học sớm để đi làm ăn xa, những người ở nhà hằng năm cũng có 2 tháng phải đi làm ăn xa ở các tỉnh phía nam. Tuy nhiên, không chịu cảnh nghèo khổ cứ vây bám cuộc sống của họ, lãnh đạo địa phương cũng như ngư dân nỗ lực không ngừng để đưa xã thoát nghèo bằng những chính sách trong phát triển kinh tế-xã hội. Trong những năm gần đây, xã đã có nhiều thay đổi về các mặt kinh tế, xã hội, y tế, giáo dục, bộ mặt đời sống đã có nhiều sự thay đổi, đời sống ngư dân đã có nhiều khởi sắc. Tuy nhiên, nhìn chung những sự thay đổi đó chưa đủ để đưa xã thoát nghèo và chưa đem lại một sinh kế bền vững cho người dân. Có những vấn đề được đặt ra tại đây mà lãnh đạo địa phương cũng như người dân cần xem xét và lý giải, đó là tình hình sinh kế hiện tại của người dân địa phương, họ đã lựa sinh kế như thế nào, những cản trở trong việc phát triển sinh kế, và để có một sinh kế bền vững thì cần phải làm những gì. Đó cũng là lý do mà tôi chọn đề tài“ Đánh giá sinh kế của ngư dân ven biển xã Ngư Thủy Bắc- huyện Lệ Thủy- tỉnh Quảng Bình” để hiểu hơn về sinh kế của ngư dân, tìm ra những giải pháp thích hợp cho sự phát triển. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng thể Phân tích sinh kế của ngư dân ven biển xã Ngư Thủy Bắc, nhằm đưa ra những giải pháp cho sự phát triển kinh tế cũng như xã hội của cộng đồng ngư dân tại đây. 2.2 Mục tiêu cụ thể Phân tích các nguồn vốn sinh kế của các các hộ ngư dân ven biển xã Ngư Thủy Bắc Tìm hiểu những hiệu quả mà hoạt động sinh kế mang lại cho người dân Tìm hiểu xem những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động sinh kế của hộ. SVTH:Hồ Thị Thu Hương 2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn Đề xuất giải pháp, khuyến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động sinh kế cho người dân, đưa ngư dân thoát nghèo. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động sinh kế của ngư dân ven biển xã Ngư Thủy Bắc 3.2. Khách thể nghiên cứu Cộng đồng ngư dân ven biển xã Ngư Thủy Bắc 3.3. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu Không gian: Xã Ngư Thủy Bắc- huyện Lệ Thủy- tỉnh Quảng Bình Thời gian: Từ ngày 19/2-16/3/2015 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Thu thập số liệu 4.1.1. Khung sinh kế Hoàn cảnh dễ tổn thương 5 Nguồn vốn sinh kế Thể chế chính sách Chiến lược sinh kế Kết quả sinh kế Xu hướng Nguồn vốn Luật tụng, Kế hoạch Thu nhập kinh tế, xã con người thể chế cho sản của hộ hội và môi cộng đồng xuất Nguồn vốn An ninh trường tự nhiên Các chính chiến lược lương thực Dao động sách nhà đầu tư Nguồn vốn Chất lượng theo thời vụ nước và xã hội Lựa chọn cuộc sống pháp luật tái sản xuất Sốc, khủng Nguồn vốn Khả năng hoảng vật chất chống chọi với những Nguồn vốn tài chính tổn thương bên ngoài Sơ đồ 1: Sơ đồ khung sinh kế bền vững SVTH:Hồ Thị Thu Hương 3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn 4.1.2. Phương pháp tiếp cận khung sinh kế Đây là phương pháp được sử dụng để xác định, thiết kế và đánh giá các chương trình, dự án mới, sử dụng cho đánh giá các hoạt động hiện có, sử dụng để cung cấp thông tin cho việc hoạch định chiến lược và sử dụng cho nghiên cứu. Từ việc tiếp cận khung sinh kế có thể phân tích và đánh giá một cách khách quan hoạt động sinh kế và cách sử dụng các nguồn vốn sinh kế trong việc phát triển sinh kế của cộng đồng.Việc phân tích dựa trên khung sinh kế cho chúng ta một cách nhìn đi từ tổng quát đến cụ thể, khung phân tích này lấy con người và sinh kế của họ làm trung tâm của sự phân tích, nghĩa là đặt con người ở trung tâm của sự phát triển. Trước đó, Chambers đã lập luận rằng các nghiên cứu và thực hành phát triển nông thôn ở các quốc gia thuộc thế giới thứ Ba phải đặt người nghèo lên vị trí số một ở cả cấp độ vĩ mô và vi mô. Vì cho đến đầu những năm 1980, vấn đề đói nghèo ở nông thôn vẫn thường được những “kẻ bên ngoài” (các nhà nghiên cứu, giới thực hành và các quan chức) nhận thức và hiểu không đúng về mức độ “giàu có” của người nghèo hay về bản chất bị che giấu của đói nghèo. Chambers cho rằng cần đặt những người nghèo ở nông thôn lên vị trí số một để nghiên cứu, tìm hiểu, học hỏi và từ đó có những hành động giảm nghèo một cách thực tế hơn (Chambers, 1983). Bên cạnh đó khung phân tích này thừa nhận rằng các chính sách, thể chế và quá trình có ảnh hưởng đến sự tiếp cận và việc sử dụng các tài sản mà cuối cùng chúng đều ảnh hưởng đến sinh kế (Filipe, 2005, tr. 3). Ngoài ra, khung phân tích sinh kế bền vững được coi là một tiếp cận toàn diện trong phân tích về sinh kế và đói nghèo, vì nó thừa nhận con người không sống cô lập trong một khu vực hay cộng đồng nào và nhấn mạnh rằng các nghiên cứu cần phải nhận dạng các cơ hội và hạn chế liên quan đến sinh kế ở các góc độ: khu vực, cấp độ và lĩnh vực. Nghĩa là: (1) Áp dụng phân tích sinh kế xuyên khu vực, lĩnh vực và các nhóm xã hội; (2) Thừa nhận và hiểu được nhiều ảnh hưởng đến con người; (3) Công nhận nhiều tác nhân; và (4) Công nhận nhiều chiến lược mà con người sử dụng để bảo đảm sinh kế của mình và nhiều kết quả mà họ theo đuổi (Ashley and Carney, 1999, tr. 11). SVTH:Hồ Thị Thu Hương 4 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn 4.1.3. Thu thập tài liệu thứ cấp. Trong quá trình thực tập tôi sẽ đọc, nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu về sinh kế, thu thập số liệu thứ cấp từ cán bộ địa phương, báo cáo định kỳ của UBND xã, các công trình nghiên cứu trước có liên quan đến nội dung đề tài, khai thác từ báo chí, internet. 4.1.4. Phỏng vấn cấu trúc Để nắm bắt và đánh giá thực chất sinh kế của ngư dân, tôi tiến hành xây dựng bảng hỏi và điều tra hộ theo cách tiếp cận theo 3 nhóm hộ: Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ khá. Phương pháp này giúp cho người nghiên cứu có cách nhìn sâu sắc đối với vấn đề nghiên cứu cũng như sinh kế của ngư dân tại cộng đồng nghiên cứu. Các thông tin được soạn sẵn phục vụ đề tài nghiên cứu. 4.2. Phân tích số liệu 4.2.1. Phương pháp thống kê mô tả Phương pháp này được vận dụng để mô tả bức tranh tổng quát về tình hình cơ bản các địa bàn nghiên cứu, thực trạng nghèo đói, thực trạng các nguồn lực sinh kế cho giảm nghèo bền vững tại các địa phương. Bằng phương pháp này chúng ta có thể mô tả được những nhân tố thuận lợi và cản trở sự tiếp cận các nguồn vốn sinh kế đối với người dân tại địa phương. 4.2.2. Phương pháp phân tích so sánh Từ việc phân tổ thống kê các nhóm hộ theo các tiêu chí phân tổ, chúng ta sẽ so sánh các nhóm hộ với nhau về điều kiện và khả năng tiếp cận nguồn vốn sinh kế. Trên cơ sở đó phân tích được mức độ ảnh hưởng, nguyên nhân của hạn chế giữa các vùng, các nhóm hộ. SVTH:Hồ Thị Thu Hương 5 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Những vấn đề liên quan đến khung sinh kế và sinh kế 1.1.1.1. Khung sinh kế theo DFID A. Khái niệm khung sinh kế Khung sinh kế bao gồm những nhân tố chính ảnh hưởng đến sinh kế của con người, và những mối quan hệ cơ bản giữa chúng. Nó có thể sử dụng để lên kế hoạch cho những hoạt động phát triển mới và đánh giá sự đóng góp vào sự bền vững sinh kế của những hoạt động hiện tại. Cụ thể là: - Cung cấp bảng liệt kê những vấn đề quan trọng nhất và phác hoạ mối liên hệ giữa những thành phần này. - Tập trung sự chú ý vào các tác động và các quy trình quan trọng. - Nhấn mạnh sự tương tác phức tạp giữa các nhân tố khác nhau, làm ảnh hưởng tới sinh kế. Theo DFID, khung phân tích sinh kế nó gồm 5 thành phần cơ bản: Hoàn cảnh dễ bị tổn thương Tài sản sinh kế Thể chế chính sách Chiến lược sinh kế Kết quả sinh kế Đây là 5 thành phần quan trọng của khung sinh kế, chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau, từ việc phân tích khung này, người dân có thể dễ dàng xây dựng sinh kế phù hợp với khả năng của họ, và họ có thể khai thác tối đa những điều kiện thuận lợi mà họ có, tránh những tổn thương mà họ phải gánh chịu. B. Thành phấn khung sinh kế 1. Hoàn cảnh dễ bị tổn thương Hoàn cảnh dễ bị tổn thương là môi trường sống bên ngoài của con người. Sinh kế và tài sản sẵn có của con người bị ảnh hưởng cơ bản bởi những xu hướng chủ yếu, SVTH:Hồ Thị Thu Hương 6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn cũng như bởi những cú sốc và tính thời vụ. Chính những điều này khiến sinh kế và tài sản trở nên bị giới hạn và không kiểm soát được. Một số ví dụ về các nhân tố ảnh hưởng đến tài sản và sinh kế của con người: Xu hướng: Xu hướng dân số, xu hướng tài nguyên kể cả xung đột, xu hướng kinh tế quốc gia, quốc tế, những xu hướng thể chế (bao gồm chính sách, những xu hướng kỹ thuật...). Cú sốc: Cú sốc về sức khoẻ con người, thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh cây trồng vật nuôi... Tính thời vụ: Biến động giá cả, sản xuất, sức khoẻ, những cơ hội làm việc. Những nhân tố cấu thành hoàn cảnh dễ bị tổn thương quan trọng vì chúng có tác động trực tiếp lên tình trạng tài sản và những lựa chọn của con người mà với chúng sẽ mở ra cơ hội để họ theo đuổi những kết quả sinh kế có lợi. 2. Những tài sản sinh kế Tiếp cận sinh kế cần tập trung trước hết và đầu tiên với con người. Nó cố gắng đạt được sự hiểu biết chính xác và thực tế về sức mạnh của con người (tài sản hoặc tài sản vốn) và cách họ cố gắng biến đổi chúng thành kết quả sinh kế hữu ích. Sơ đồ 1.1. Tài sản sinh kế của người dân Nguồn: http://www.livelihoods.org/info/guidance_sheets_rtfs/Sect2.rtf SVTH:Hồ Thị Thu Hương 7 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn Khung sinh kế xác định 5 loại tài sản trung tâm mà dựa vào đó tạo ra những sinh kế: Nguồn vốn con người, nguồn vốn xã hội, nguồn vốn tự nhiên, nguồn vốn vật thể, nguồn vốn tài chính. 3. Thể chế chính sách Thể chế chính sách là những cơ hội, có khi trở thành cứu cánh cho hoạt động sinh kế của hộ gia đình, và cộng đồng. Bao gồm những luật lệ, những quy định, những chính sách cụ thể và các tổ chức phi chính phủ và chính phủ liên quan. Chính sách thể chế là một hợp phần quan trọng trong khung phân tích sinh kế bền vững. Vì nó không những tạo ra cơ hội nhằm giúp cho người dân và cộng đồng thực hiện các mục tiêu đã xác định để nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống trong sinh kế mà còn là cơ hội, cứu cánh cho người dân và cộng đồng tăng cường khả năng làm giảm thiểu các tổn thương và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên, phần quan trọng và quyết định vai trò của hợp phần trong khung sinh kế là ở chỗ khả năng tiếp cận của chính sách đó, và người dân tiếp cận các cơ hội này ra sao, chính sách là từ chính phủ các cấp, các tổ chức phi chính phủ, các thể chế quốc tế. Thể chế là các cơ quan lập pháp, các cơ quan hành pháp, cơ quan tòa án, xã hội dân sự .... Tiến trình là luật chơi, quá trình ra quyết định, chuẩn mực truyền thống trong xã hội. 4. Chiến lược sinh kế Chiến lược sinh kế là cách thức sinh nhai để người dân đạt được mục tiêu của họ. Các hộ gia đình, các cộng đồng thường theo đuổi chiến lược đa sinh kế (nhiều cách sinh sống). Các chiến lược sinh kế đó có thể phụ thuộc hoặc không phụ thuộc vào điều kiện môi trường, chúng phụ thuộc ít nhiều vào thị trường, việc làm trong nền kinh tế và chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Người dân có thể sử dụng những gì mà họ có thể tiếp cận được để tồn tại hoặc cải thiện tình hình hiện tại. Chiến lược sinh kế của người dân bao gồm những quyết định và lựa chọn của họ về sự đầu tư và sự kết hợp các nguồn lực sinh kế nào với nhau. Quy mô của các hoạt động tạo thu nhập mà họ đang theo đuổi. Quản lý như thế nào để bảo tồn được các nguồn lực sinh kế và thu nhập của họ, cách người dân thu thập và phát triển các kiến thức, kĩ năng cần thiết để kiếm sống, cách sử dụng thời gian và công sức, cách họ đối phó với rủi ro.... SVTH:Hồ Thị Thu Hương 8 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn 5. Kết quả sinh kế Kết quả sinh kế mang tính chất là tiêu chí cao nhất trong khung sinh kế bền vững. Kết quả sinh kế là vấn đề thuộc về an sinh xã hội, cuộc sống của người dân ra sao. Thu nhập của họ như thế nào, an ninh lương thực, khả năng ứng biến sinh kế trước những thay đổi, cải thiện công bằng xã hội. Đây là kết quả của những thay đổi cuối cùng mà người dân, cộng đồng và các tổ chức phát triển mong muốn đạt được. Kết quả sinh kế nó tác động ngược lại đối với sinh kế của người dân, nếu kết quả sinh kế mà tốt thì nó củng cố sinh kế, tạo nên sinh kế bền vững, còn nếu mà kết quả sinh kế không như mong đợi thì nó sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động sinh kế của người dân ở hiện tại và trong tương lai. Vậy nên để có một kết quả sinh kế tốt thì cần rất nhiều yếu tố. 6. Mối quan hệ giữa các thành phần 6.1. Tài sản và hoàn cảnh dễ bị tổn thương: Tài sản có thể vừa bị phá huỷ vừa được tạo ra thông qua các biến động của hoàn cảnh. 6.2. Tài sản và sự tái cấu trúc và thay đổi quy trình thể chế: Thể chế, chính sách và sự chuyển dịch cơ cấu, quy trình sản xuất có ảnh hưởng sâu sắc đến khả năng tiếp cận tài sản : - Tạo ra tài sản: Chính sách đầu tư xây dựng CSHT cơ bản (nguồn vốn hữu hình) hoặc phát minh kỹ thuật (nguồn vốn con người) hoặc sự tồn tại của những thể chế địa phương làm mạnh lên nguồn vốn xã hội. - Xác định cách tiếp cận tài sản: Quyền sở hữu, những thể chế điều chỉnh cách tiếp cận với những nguồn tài nguyên phổ biến. - Ảnh hưởng tỉ lệ tích luỹ tài sản: Chính sách thuế ảnh hưởng đến doanh thu của những chiến lược sinh kế. Tuy nhiên, đây không phải là mối quan hệ đơn giản, những cá nhân và những nhóm cũng ảnh hưởng lên sự tái cấu trúc và thay đổi quy trình thể chế. Nói chung, tài sản càng được cung ứng cho người dân thì họ sẽ sử dụng càng nhiều. Vì vậy một cách để đạt được sự trao quyền có thể là hỗ trợ cho người dân xây dựng những tài sản của họ. 6.3. Tài sản và những chiến lược sinh kế: Những ai có nhiều tài sản có khuynh hướng có nhiều lựa chọn lớn hơn và khả năng chuyển đổi giữa nhiều chiến SVTH:Hồ Thị Thu Hương 9 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn lược để đảm bảo sinh kế của họ. Và tài sản sinh kế nó là điều kiện tiên quyết để lựa chọn chiến lược sinh kế, ngược lại chiến lược sinh kế là công cụ để đạt được sinh kế bền vững. 6.4. Tài sản và những kết quả sinh kế: Khả năng người dân thoát nghèo phụ thuộc chủ yếu vào sự tiếp cận của họ đối với những tài sản. Những tài sản khác nhau cần để đạt được những kết quả sinh kế khác nhau. Ví dụ : Thu nhập nông hộ phụ thuộc vào đầu tư các yếu tố sản xuất chính: Diện tích đất đang sử dụng, số lao động trong gia đình, giá trị của tài sản cố định ngoài đất đai, có điều kiện tiếp cận thuỷ lợi dễ dàng và áp dụng giống lúa mới. Tất cả các yếu tố trên đóng góp vào gia tăng năng suất đất đai và thu nhập của nông hộ. Sự gia tăng năng suất nông nghiệp có thể gián tiếp ảnh hưởng lên lĩnh vực phi nông nghiệp, bằng sự gia tăng thặng dư tương tự lúa gạo và như vậy tạo ra cơ hội việc làm trong lĩnh vực chế biến ở nông thôn, thương mại và các hoạt động vận chuyển (Seppala, 1996) từ đó có thể đóng góp trực tiếp làm thu nhập nông nghiệp lớn hơn. Sự phát triển tài nguyên nhân lực tuỳ thuộc cấp lớp đã đến trường của chủ hộ, có thể góp phần làm tăng năng suất lao động các hoạt động phi nông nghiệp, từ đó thu nhập nông hộ gia tăng. Giáo dục cũng tạo cơ hội nghề nghiệp cho thành phần lao động gia đình thủ công, năng suất thấp (chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp và các hoạt động xây dựng) chuyển sang các hoạt động ngoài nông nghiệp như: Thương maị và dịch vụ. Tình trạng của cơ sở hạ tầng cũng đóng góp tích cực vào thu nhập thông qua giá cả của đầu vào, đầu ra trong lĩnh vực thương mại và qua việc gia tăng cơ hội lao động làm tăng thu nhập trong lĩnh vực phi nông nghiệp ở nông thôn. Ngoài nguồn vốn tiết kiệm của gia đình, tiếp cận tín dụng làm tăng thêm vốn cũng làm tăng thêm thu nhập của nông hộ. 1.1.1.2 Nguồn vốn sinh kế A. Khái niệm sinh kế. Phương pháp tiếp cận sinh kế là một trong các phương pháp tiếp cận mới trong phát triển nông thôn nhằm không chỉ nâng cao mọi mặt đời sống hộ gia đình mà còn phát triển nông nghiệp, nông thôn theo xu hướng bền vững và hiệu quả. Người đi đầu về nội dung sinh kế đó là Robert Chambers trong tác phẩm của ông vào những năm 1980 (sau đó được phát triển và hoàn thiện hơn nữa bởi Chamber, Conway và những SVTH:Hồ Thị Thu Hương 10 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tuấn người khác vào đầu những năm 1990). Từ đó một số cơ quan phát triển đã tiếp nhận khái niệm sinh kế và cố gắng đưa vào thực hiện. Phương pháp tiếp cận sinh kế đã được phát triển và hoàn thiện ở các nước phát triển trên thế giới, dựa trên khuôn khổ cam kết hỗ trợ của Bộ phát triển quốc tế Anh (DFDI) về “Những chính sách và hành động cho việc xúc tiến các loại hình sinh kế bền vững”. Đây là một trong ba mục tiêu mà DFDI đã đặt ra trong Sách Trắng năm 1997 nhằm đạt được những mục đích chung về xoá đói giảm nghèo. Theo khái niệm của DFID đưa ra thì: “Một sinh kế có thể được miêu tả như là sự tập hợp các nguồn lực và khả năng con người có được kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ”. Theo khái niệm nêu trên thì chúng ta thấy sinh kế bao gồm toàn bộ những hoạt động của con người để đạt được mục tiêu dựa trên những nguồn lực sẵn có của con người như các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các nguồn vốn, lao động, trình độ phát triển của khoa học công nghệ. Những ngũ giác có hình dạng khác nhau có thể được vẽ cho những cộng đồng khác nhau hoặc cho những nhóm xã hội khác nhau trong cộng đồng đó. Một tài sản riêng lẻ có thể tạo ra nhiều lợi ích. Nếu một người có thể tiếp cận chắc chắn với đất đai (tài sản tự nhiên) họ cũng có thể có được nguồn tài chính vì họ có thể sử dụng đất đai không chỉ cho những hoạt động sản xuất trực tiếp mà còn cho thuê. Phẩm chất của tài sản thay đổi thường xuyên vì vậy ngũ giác cũng thay đổi liên tục theo thời gian. Hình dạng của ngũ giác diển tả khả năng tiếp cận của người dân với các loại tài sản. Tâm điểm là nơi không tiếp cận được với loại tài sản nào. Các điểm nằm trên chu vi là tiếp cận tối đa với các loại tài sản. Như vậy những ngũ giác có hình dạng khác nhau có thể được vẽ cho những cộng đồng khác nhau hoặc cho những nhóm xã hội khác nhau trong cộng đồng đó. Điều quan trọng là một tài sản riêng lẻ có thể tạo ra nhiều lợi ích. Sơ đồ hình ngũ giác rất hữu ích cho việc tìm ra điểm nào thích hợp, những tài sản nào sẽ phục vụ cho nhu cầu của nhóm xã hội khác nhau và cân bằng giữa những tài sản đó như thế nào. SVTH:Hồ Thị Thu Hương 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan