Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá phân hạng đất trồng lúa phục vụ công tác quản lý và bảo vệ trên địa bàn...

Tài liệu đánh giá phân hạng đất trồng lúa phục vụ công tác quản lý và bảo vệ trên địa bàn xã yên lâm, huyện yên định, tỉnh thanh hóa

.PDF
78
234
112

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ---------------------- Khuất Thị Mai Liên ĐÁNH GIÁ PHÂN HẠNG ĐẤT TRỒNG LÚA PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ YÊN LÂM, HUYỆN YÊN ĐỊNH, TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội - 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ---------------------- Khuất Thị Mai Liên ĐÁNH GIÁ PHÂN HẠNG ĐẤT TRỒNG LÚA PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ YÊN LÂM, HUYỆN YÊN ĐỊNH, TỈNH THANH HÓA Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 60850103 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. MẪN QUANG HUY Hà Nội - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ những nội dung và số liệu trong luận văn này do tôi tự nghiên cứu, khảo sát và thực hiện không trùng với bất kỳ luận văn, đề tài nào đã công bố. Nếu có gì sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Học viên Khuất Thị Mai Liên LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành quá trình học tập tại trƣờng và thực hiện luận văn này, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, các cô trong khoa Địa lý, trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi tận tình. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Mẫn Quang Huy, ngƣời đã trực tiếp giảng dạy và chỉ bảo tôi nhiệt tình trong suốt quá trình làm luận văn. Qua đây tôi cũng xin cám ơn ông Lê Huy Tâm, Trƣởng ban điều tra số 2 Trung tâm Môi trƣờng đất, đã hỗ trợ và cung cấp nhiều tài liệu quý giá, luôn khuyến khích và động viên tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn. Xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình và bạn bè, những ngƣời đã luôn bên cạnh giúp đỡ và động viên tôi hoàn thành luận văn này. Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng để hoàn thiện luận văn một cách tốt nhất bằng tất cả khả năng của mình nhƣng vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự đóng góp quý báu của các thầy cô và các bạn. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Học viên Khuất Thị Mai Liên MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn. ........................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................. 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu. .............................................................................................. 2 4. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................. 2 5. Phƣơng pháp nghiên cứu. ....................................................................................... 2 6. Cơ sở tài liệu để thực hiện Luận văn. ................................................................... 3 7. Cấu trúc luận văn. .................................................................................................... 5 CHƢƠNG 1.CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÂN HẠNG ĐẤT ĐAI VÀ ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG ĐẤT THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG. .............................................................................................................. 6 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu............................................................... 6 1.1.1. Các nghiên cứu về đánh giá đất đai trên thế giới............................................... 6 1.1.2. Ở Việt Nam và khu vực nghiên cứu................................................................10 1.2. Phƣơng pháp đánh giá đất đai của FAO: ....................................................13 1.3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu............................................................16 1.3.1. Nội dung. .............................................................................................................16 1.3.2. Phƣơng pháp .......................................................................................................17 CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA TRÊN ĐỊA BÀN XÃ YÊN LÂM. ............................................................................ 20 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. ................................................................20 2.1.1. Điều kiện tự nhiên. ............................................................................................20 2.1.1.1. Vị trí địa lý.......................................................................................................20 2.1.1.2 . Địa hình. ..........................................................................................................20 2.1.1.3 . Khí hậu. ...........................................................................................................21 2.1.1.4. Thuỷ văn, nguồn nƣớc ...................................................................................21 2.1.1.5 . Thổ nhƣỡng.....................................................................................................22 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội..................................................................................23 2.1.2.1. Dân số - lao động và việc làm. ......................................................................23 2.1.2.2. Thu nhập và đời sống nhân dân. ...................................................................24 2.1.3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn............................................................................25 2.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất trồng lúa......................................................26 2.2.1. Hiện trạng đất trồng lúa năm 2015. .................................................................26 2.2.1.1. Tổng hợp chung về hiện trạng sử dụng đất năm 2015. ..............................26 2.2.1.2. Tổng hợp về năng suất, sản lƣợng một số giống lúa chủ yếu ....................27 2.2.1.3 Tổng hợp về tình hình đầu tƣ sản xuất lúa .....................................................27 2.2.1.4. Đánh giá chung ề hiê ̣n tra ̣ng sƣ̉ du ̣ng t trồ ng lú...................................28 v đấ a 2.2.2. Tình hình quy hoạch đất trồng lúa. ...................................................................29 2.2.3. Đánh giá chung. .................................................................................................30 2.3. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai. ......................................................................31 2.3.1. Chuẩn hóa dữ liệu đầu vào. ...............................................................................31 2.3.2. Nguyên tắc lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai phục vụ phân hạng thích hợp đất trồng lúa.................................................................38 2.3.3 Xây dựng các lớp thông tin bản đồ chuyên đề. ................................................40 2.3.3.1. Lớp thông tin về loại đất. ................................................................................40 2.3.3.2. Lớp thông tin về thành phần cơ giới..............................................................40 2.3.3.3. Lớp thông tin về địa hình tƣơng đối. .............................................................41 2.3.3.4. Lớp thông tin về độ dày tầng canh tác...........................................................41 2.3.3.5. Lớp thông tin về điều kiện tƣới. .....................................................................41 2.3.3.6. Lớp thông tin về điều kiện tiêu.......................................................................42 2.3.4. Kết quả xây dựng bản đồ đơn vị đất đai...........................................................42 CHƢƠNG 3.ĐÁNH GIÁ PHÂN HẠNG ĐẤT TRỒNG LÚA PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ YÊN LÂM................................................................................................................ 48 3.1. Xác định các chỉ tiêu phân cấp đánh giá phân hạng. ...................................48 3.1.1. Cây lúa và đặc điểm sinh thái của lúa...............................................................48 3.1.2. Yêu cầu sử dụng đối với đất trồng lúa..............................................................49 3.2. Áp dụng phƣơng pháp đánh giá đa chỉ tiêu (MCE) tính phân hạng thích hợp đất trồng lúa.........................................................................................................51 3.3 Thành lập bản đồ kết quả đánh giá, phân hạng mức độ thích hợp đất trồng lúa trên địa bàn xã Yên Lâm. ........................................................................55 3.4. Nhận xét công tác quy hoạch và đề xuất hƣớng quy hoạch sử dụng đất cho diện tích đất trồng lúa nƣớc xã Yên Lâm, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa theo hƣớng bền vững.........................................................................................57 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 64 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Các chỉ tiêu Dân số - Lao động năm 2010 - 2015....................................23 Bảng 2.2: Tổng hợp diện tích, cơ cấu sử dụng các loại đất chính năm 2015 trên địa bàn xã Yên Lâm, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.................................................26 Bảng 2.3: Tổng hợp năng suất, sản lƣợng lúa năm2015 trên địa bàn xã Yên Lâm , huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa ...............................................................................27 Bảng 2.4: Tổng hợp tình hình đầu tƣ sản xuất lúa năm 2015 trên địa bàn xã Yên Lâm, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa .....................................................................28 Bảng 2.5: Tình hình quản lý đất trồng lúa trên địa bàn xã Yên Lâm huyê ̣n Yên Định, tỉnh Thanh Hóa ...................................................................................................29 Bảng 2.6: Thống kê thuộc tính đồng nhất của 20 nhóm khoanh .............................32 Bảng 2.7: Thông tin các khu vực đất trồng lúa phải chỉnh lý biến động tính đến năm 2015 ngoài thực địa so với bản đồ hiện trạng. ...................................................33 Bảng 2.8: Thông tin về vị trí các khu vực đất trồng lúa dự kiến sẽ bị quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đến năm 2020. ..................................................................34 Bảng 2.9. Phân cấp các chỉ tiêu để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai phục vụ đánh giá phân hạng thích hợp đất trồng lúa nƣớc xã Yên Lâm. ........................................39 Bảng 2.10: Tổng hợp các đơn vị đất đai trên địa bàn xã Yên Lâm.........................43 Bảng 3.1: Tổng hợp yêu cầu sử dụng đất của cây lúa nƣớc trên địa bàn huyện Yên Định. ...............................................................................................................................50 Bảng 3.2: Các chỉ tiêu phân cấp đánh giá phân hạng. ...............................................51 Bảng 3.3: Ma trận so sánh cặp đôi tổng hợp đánh giá phân hạng mức độ thích hợp ..................................................................................................................................52 Bảng 3.4: Kết quả trọng số cho các chỉ tiêu. ..............................................................53 Bảng 3.5:Kết quả Xi và Si của các chỉ tiêu ..............................................................54 Bảng 3.6: Phân khoảng chỉ số thích hợp cho tổng hợp đánh giá mức độ thích hợp ..................................................................................................................................55 Bảng 3.7. Tổng hợp kết quả đánh giá phân hạng mức độ thích hợp đất trồng lúa xã Yên Lâm ........................................................................................................................55 Bảng 3.8: Tổng hợp kết quả đánh giá phân hạng mức độ thích hợp đất trồng lúa của các khoanh trong diện quy hoạch xã Yên Lâm. ...........................57 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1 Sơ đồ về trình tự đánh giá đất ......................................................................14 Hình 2.1: Vị trí xã Yên Lâm thuộc huyện Yên Định. ...............................................20 Hình 2.2: Các khoanh đƣợc khoanh vẽ trên nền bản đồ hiện trạng. ........................31 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn. Việt Nam là quốc gia có truyền thống trồng lúa nƣớc, đất trồng lúa của nƣớc ta đƣợc hình thành trải qua hàng nghìn năm với công sức của bao thế hệ ngƣời dân. Theo số liệu thống kê, năm 2010 diện tích đất trồng lúa cả nƣớc còn khoảng 4,1 triệu ha. Trong giai đoạn 2000 - 2010, đã có gần 350 nghìn ha đất lúa (đất lúa nƣớc khoảng 270 nghìn ha) đƣợc chuyển cho các mục đích khác. Trƣớc tình hình đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 về quản lý sử dụng đất trồng lúa. Khi diện tích đất lúa đã chuyển sang đất phi nông nghiệp thì khả năng quay trở lại là rất khó, trong khi quỹ đất để khai hoang, mở rộng diện tích đất trồng lúa, bù đắp vào diện tích mất đi là rất hạn chế. Bên cạnh đó cơ sở dữ liệu về đất trồng lúa nƣớc tại các địa phƣơng không đầy đủ và còn nhiều thiếu xót chƣa đáp ứng đƣợc công tác quản lý và sử dụng. Những vấn đề trên đặt ra thách thức với mục tiêu “đảm bảo an ninh lƣơng thực quốc gia”. Vì vậy việc điều tra, đánh giá phân hạng đất trồng lúa đến cấp xã là rất thiết thực. Chính quyền các cấp và cơ quan chức năng sẽ có cơ sở để rà soát, tính toán kỹ khi quyết định thu hồi đất lúa và có kế hoạch khai thác, bố trí sử dụng hợp lý diện tích đất nông nghiệp vừa đáp ứng đƣợc yêu cầu “Nhà nƣớc thống nhất quản lý đất đai” vừa tránh đƣợc việc sử dụng chồng chéo, sai mục đích gây lãng phí không thể phục hồi. Xã Yên Lâm là 01 trong 29 xã, thị trấn của huyện Yên Định, có diện tích tự nhiên 1691 ha. Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội thời gian qua, một phần diện tích đất trồng lúa có chất lƣợng tốt đã phải chuyển mục đích sang đất ở và xây dựng hạ tầng kinh tế, hạ tầng kỹ thuật, chuyển đổi cơ cấu sản xuất trong đất nông nghiệp nhằm đáp ứng tiêu chí nông thôn mới, đến nay diện tích đất trồng lúa của xã còn 437,73 ha, chiếm khoảng 25,88% diện tích tự nhiên. Trong bối cảnh nền kinh tế tiếp tục có sự chuyển đổi mạnh mẽ thì nhu cầu chuyển đổi mục đích đất nông nghiệp nói chung, đất trồng lúa nói riêng sang các mục đích phi nông nghiệp là xu thế khó tránh khỏi trong tƣơng lai gần. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là nên chuyển ở những vùng nhƣ thế nào để vẫn đảm bảo đƣợc quỹ đất cho phát triển kinh tế - xã hội nhƣng cũng duy trì, bảo vệ đƣợc quỹ đất trồng lúa có chất lƣợng tốt phục vụ mục tiêu an ninh lƣơng thực. 1 Xuất phát từ lý do thực tiễn đó, học viên đã chọn đề tài luận văn thạc sỹ “Đánh giá phân hạng đất trồng lúa phục vụ công tác quản lý và bảo vệ trên địa bàn xã Yên Lâm, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.” 2. Mục tiêu nghiên cứu. Đánh giá phân hạng mức độ thích hợp đất trồng lúa làm sơ sở cho việc đề xuất định hƣớng sử dụng bền vững đất trồng lúa trên địa bàn xã Yên Lâm, huyện Yên Định , tỉnh Thanh Hóa. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu. Để thực hiện mục tiêu đề ra, nhiệm vụ nghiên cứu cần thực hiện bao gồm: - Thu thập thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ phục vụ đánh giá phân hạng đất trồng lúa. - Tổng hợp xử lý tài liệu; đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng và chỉ tiêu quy hoạch đất trồng lúa. - Khoanh vẽ trên tƣ liệu bản đồ thu thập để xác định các khoanh đất trồng lúa theo chi tiêu phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất; các khu vực đất trồng lúa cần điều tra, đối soát chỉnh lý biến động. - Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai phục vụ đánh giá phân hạng đất trồng lúa. - Đánh giá phân hạng mức độ thích nghi đất trồng lúa. - Đề xuất định hƣớng sử dụng bền vững đất trồng lúa. 4. Phạm vi nghiên cứu. Phạm vi không gian nghiên cứu: Toàn bộ quỹ đất trồng lúa hiện trạng của xã Yên Lâm, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa. Phạm vi khoa học: Phân hạng mức độ thích hợp đất trồng lúa nhằm phục vụ cho công tác quản lý và sử dụng đất tròng lúa theo hƣớng bền vững. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu. - Phƣơng pháp tiế p câ ̣n hê ̣ thố ng: Tiế p câ ̣n đề cƣơng đánh giá đấ t đai theo "yế u tố hạn chế" của FAO, yêu cầ u sƣ̉ du ̣ng đấ t của cây lúa nƣớc và các tiêu chí đánh giá đấ t để thực hiện việc đánh giá phân hạng đất trồng lúa. - Phƣơng pháp điều tra, thu thập thông tin, tài liệu: Điều tra thu thập các bản đồ, tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; điều tra ngoại nghiệp, đối soát, 2 chỉnh lý biến động, đo đạc khoanh bao, khoanh định các khu vực trồng lúa để phục vụ cho việc nghiên cứu. - Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, so sánh: Trên cơ sở các thông tin, số liệu, tài liệu thu thập đƣợc, tiến hành tổng hợp, phân nhóm, thống kê, xử lý về các tài liệu, số liệu điều tra thu thập; phân tích các yếu tố tác động, các vấn đề theo hình thức định tính và định lƣợng. - Phƣơng pháp kế thừa: Kế thừa các tài liệu, số liệu, bản đồ trên địa bàn xã Yên Lâm, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa để làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài. - Phƣơng pháp chuyên gia: Lấy ý kiến đóng góp, trao đổi trực tiếp với các chuyên gia, nhà quản lý có kinh nghiệm trong các lĩnh vực của đề tài. - Phƣơng pháp đánh giá đa chỉ tiêu đƣợc áp dụng để thực hiện quá trình phân hạng mức độ thích hợp đất trồng lúa. - Phƣơng pháp xây dựng bản đồ: Tuân thủ các quy trình, quy phạm thành lập bản đồ hiện hành; chồng xếp các lớp thông tin, xây dựng bản đồ. Cụ thể: Các thông tin liên quan đến đánh giá phân hạng đất trồng lúa cần bảo vệ sẽ đƣợc xây dựng thành từng lớp dữ liệu số (dữ liệu không gian và thuộc tính). Trên cơ sở đó sẽ tiến hành chồng xếp các lớp thông tin đề đánh giá phân hạng mức độ thích hợp đất trồng lúa. Các phần mềm đƣợc ứng dụng gồm: MicroStation 8.0 và ArcGIS 10. 6. Cơ sở tài liệu để thực hiện Luận văn. a) Tài liệu khoa học tham khảo: bao gồm các sách, giáo trình, luận văn, công trình nghiên cứu liên quan tới hƣớng nghiên cứu lý thuyết của đề tài: - Hƣớng quản lý đất đai: hệ thống chính sách pháp luật đất đai, quy hoạch sử dụng đất ... - Hƣớng phân tích sử dụng đất: đánh giá đất, phân tích và đánh giá biến động sử dụng đất, “Đề cƣơng đánh giá đất đai” của FAO, ... b) Các văn bản pháp lý liên quan tới điều tra, đánh giá, phân hạng đất đai. - Luật Đất Đai ngày 29 tháng 11 năm 2013. - Nghị đinh số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai. - Thông tƣ số 35/2014/TT_BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 quy định về điều tra, đánh giá đất đai. 3 - Thông tƣ số 60/2015/TT-BTNMT ngày 15 tháng 12 năm 2015 quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai. - Thông tƣ số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 quy định về việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt chƣơng trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới. - Các tài liệu, số liệu, bản đồ về tình hình quản lý, sử dụng và quy hoạch đất trồng lúa đã có hiệu lực trên địa bàn xã Yên Lâm, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa. c) Tài liệu, số liệu thu thập, điều tra thực tế tại địa phương. - Báo cáo thuyết minh: Quy hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn năm 2010 – 2020 Xã Yên Lâm, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa. - Bản đồ quy hoạch nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 và tài liệu về vị trí các khu vực đất trồng lúa dự kiến sẽ bị chuyển mục đích sử dụng trong thời kỳ 2011 – 2020 của xã Yên Lâm – huyện Yên Định. - Báo cáo: Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) xã Yên Lâm”. - Số liệu kiểm kê đất đai giai đoạn 2005 – 2010 xã Yên Lâm, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa. - Số liệu kiểm kê đất đai giai đoạn 2010 – 2015 xã Yên Lâm, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa. - Danh sách thu hồi đất để xây dựng công trình kênh Bắc cửa đạt đi qua xã Yên Lâm, huyện Yên Định. - Quyết định số 16/QĐ – UBND V/v Công nhận ban chỉ đạo công trình: Đƣờng giao thông nông thôn thôn Thắng Long. Hạng mục nâng cấp đƣờng bằng đá Bây B. Tuyến 1: Từ chân đê đến giáp đất ở nhà ông Liên Duy, chiều dai 100m; Tuyến 2: Từ giáp đất bà Bảng đến đất bà Nhân, chiều dài 115m; Tuyến 3: Từ ngã ba ông Dinh đến đất nhà chị Huyên Hào, chiều dài 90m; Tuyến 4: Từ ngã ba nhà ông Thịnh Đông đến ngã tƣ nhà ông Lực Chi dài 199m, và một số đoạn đƣờng khác. - Tổng hợp Diện tích đất trồng lúa giao ổn định đến hộ của UBND xã Yên Lâm. - Bản đồ đất tỉnh Thanh Hóa 2005, bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Yên Lâm 2015 - Các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, phát triển kinh 4 tế - xã hội, hiện trạng môi trƣờng và quản lý đất đai tại địa phƣơng. - Tƣ liệu ghi chép thực tế trong quá trình khảo sát thực địa. 7. Cấu trúc luận văn. Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn đƣợc cấu trúc thành 3 chƣơng: CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÂN HẠNG ĐẤT ĐAI VÀ ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG ĐẤT THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG. CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA TRÊN ĐỊA BÀN XÃ YÊN LÂM. CHƢƠNG 3. ĐÁNH GIÁ PHÂN HẠNG ĐẤT TRỒNG LÚA PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ YÊN LÂM. 5 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÂN HẠNG ĐẤT ĐAI VÀ ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG ĐẤT THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG. 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu. 1.1.1. Các nghiên cứu về đánh giá đất đai trên thế giới.  Đánh giá đất theo quan điểm của Nga (Liên Xô cũ): Xuất phát từ quan điểm phát sinh thổ nhƣỡng của Docutraep, trƣờng phái này cho rằng; đánh giá đất đai trƣớc hết phải xem xét loại đất (thổ nhƣỡng) và chất lƣợng tự nhiên của đất, ó là các chỉ tiêu mang tính khách quan và đáng tin cậy. Nội dung đánh giá đất bao gồm đánh giá chung về đất nông nghiệp của vùng và đánh giá riêng về đất canh tác của từng xí nghiệp nông nghiệp dựa trên những tính chất tự nhiên của đất, lấy năng suất và hiệu quản kinh tế của cây lúa mì làm tiêu chuẩn để so sánh. Đơn vị đánh giá đất là các nhóm đất bao gồm: đất trồng cây nông nghiệp có tƣới, đất nông nghiệp đƣợc tiêu úng, đất trồng cây lâu năm và cây ăn quả, đất trồng cỏ và đồng cỏ chăn thả. Hệ thống các chỉ tiêu chủ yếu dùng trong đánh giá đất gồm: - Tính chất thổ nhƣỡng và nông hóa của đất. - Năng suất cây trồng nông nghiệp. - Sản lƣợng và tổng giá trị sản lƣợng. - Lợi nhuận thuần túy. - Thu nhập chênh lệch. - Hoàn vốn chi phí. Đánh giá đất chủ yếu dựa trên cơ sở các đặc tính khí hậu, địa hình địa mạo, thổ nhƣỡng, nƣớc ngầm và thực vật. Nguyên tắc đánh giá mức độ thích hợp là chia khả năng sử dụng đất thành các nhóm và lớp trong đó nhóm đất thích hợp đƣợc tách ra theo sự khác biệt về loại hình thổ nhƣỡng nhƣ địa hình, mẫu chất, thành phần cơ giới, chế độ nƣớc. Qui trình đánh giá đất đƣợc thực hiện theo 3 bƣớc: - Bƣớc 1: Đánh giá lớp phủ thổ nhƣỡng theo các tính chất tự nhiên và đƣợc thể hiện bằng thang điểm. 6 - Bƣớc 2: Đánh giá khả năng sản xuất của đất đai. - Bƣớc 3: Đánh giá kinh tế đất bằng cách sử dụng các chỉ tiêu nhƣ năng suất, thu nhập thuần, chi phí hoàn vốn và thu nhập chênh lệch (địa tô chênh lệch). Kết quả đánh giá đất đai cho vùng/khu vực cần đánh giá là phân định đƣợc các hạng đất bằng cách cho điểm các yếu tố trên cở sở thang điểm chuẩn đã đƣợc xây dựng thống nhất cho vùng đánh giá. Theo quyết định của Chính phủ, công tác đánh giá đất đai đƣợc tiến hành trên toàn Liên bang và đƣợc Bộ Nông nghiệp chủ trì. Công tác đánh giá đất đai nhằm mục đích: - Xác định hiệu quả kinh tế sử dụng đất. - Đánh giá và so sánh hoạt động kinh doanh của các xí nghiệp. - Dự kiến số lƣợng và giá thành sản phẩm. - Hoàn thiện kế hoạch sản xuất và xây dựng các đồ án quy hoạch. Các kết quả đánh giá đất của Liên Xô cũ đã giúp cho việc thống kê tài nguyên đất đai và hoạch định chiến lƣợc sử dụng, quản lý nguồn tài nguyên đất trong phạm vi toàn Liên bang Xô Viết. [13]  Quan điểm đánh giá đất theo trường phái của Mỹ: Đây là trƣờng phái đánh giá đất dựa trên cở sở phân loại định lƣợng thổ nhƣỡng (Soil Taxonomy), xem xét các tính chất của từng đất theo tiêu chuẩn đƣợc định lƣợng. Tại Mỹ hiện nay đang ứng dụng rộng rãi hai phƣơng pháp: phƣơng pháp tổng hợp và phƣơng pháp yếu tố, chủ yếu dựa trên khả năng khai thác và hiệu quả kinh tế sử dụng đất. Ở mức tổng quát, Mỹ đã phân hạng đất đai bằng phƣơng pháp quy nhóm đất phục vụ sản xuất nông - lâm nghiệp gọi là đánh giá tiềm năng đất. Phƣơng pháp tổng hợp: Phân chia lãnh thổ tự nhiên và đánh giá đất thông qua năng suất cây trồng nhiều năm (10 năm). Phƣơng pháp yếu tố: Thống kê các yếu tố tự nhiên, xác định tính chất đất và phƣơng hƣớng cải tạo. Các yếu tố đánh giá là: Độ dày tầng đất, thành phần cơ giới, độ thẩm thấu, chất lẫn vào, hàm lƣợng các độc tố, muối, địa hình, mức độ xói mòn và khí hậu. Việc đánh giá đất này không chỉ dựa trên năng suất cây trồng trên các loại đất mà còn thống kê các chi phí và thu nhập. Trong trƣờng hợp này lợi nhuận tối đa đƣợc chọn làm mốc so sánh cho các loại hình khác nhau trên cùng một loại đất. [17] Bằng việc quy nhóm đất sản xuất phục vụ sản xuất đất nông-lâm nghiệp, toàn bộ 7 nƣớc Mỹ đƣợc chia làm 8 lớp. Bốn lớp đầu có khả năng sản xuất nông nghiệp, trong đó lớp I ít hoặc không có hạn chế và hạn chế tăng dần ở các lớp II, III, IV. Ba lớp V, VI, VII không có khả năng sản xuất nông nghiệp mà chỉ có khả năng sản xuất lâm nghiệp hoặc chăn thả gia súc. Lớp thứ VIII là các vùng đất hoàn toàn không có khả năng sản xuất nông-lâm nghiệp nhƣ đầm lầy, khe vực, cát trắng… Trong hệ thống đánh giá đất đai này, khả năng sản xuất của đất đai giảm dần và những hạn chế tăng dần từ lớp I đến lớp VIII. Mức độ chi tiết hơn, các lớp đƣợc chia nhỏ thành những lớp phụ. Những lớp phụ trong một lớp khác nhau về tính chất các hạn chế. Chi tiết hơn nữa các lớp phụ lại chia nhỏ hơn thành các đơn vị khả năng đất đai. Ngoài ra ở Mỹ còn có hệ thống đánh giá đất đai dành riêng cho công tác thủy lợi. Do dành riêng cho một mục đích sử dụng nên phƣơng pháp này đã xem xét đến mặt kinh tế và đánh giá theo định lƣợng.  Công tác đánh giá đất ở Canada: Canada đánh giá đất theo các yếu tố tự nhiên của đất và theo năng suất cây trồng (ngũ cốc) nhiều năm. Trong đó lấy cây lúa mỳ làm tiêu chuẩn để đánh giá. Nếu trong đơn vị sản xuất có nhiều loại cây trồng thì đƣợc dùng hệ số chuyển đổi ra cây lúa mỳ. Các chỉ tiêu dùng trong đánh giá đất đƣợc chú ý là: thành phần cơ giới, cấu trúc đất, mức độ muối độc, mức độ xói mòn đất và chất lẫn vào. Trên cơ sở đó đất ở Canada đƣợc chia làm 7 nhóm: Nhóm 1: Thích hợp với nhiều loại cây hơn cả, ít và không có hạn chế. Nhóm 2: Khả năng thích hợp với một số cây trồng. Có hạn chế chính là xói mòn, khí hậu không thuận lợi, nghèo dinh dƣỡng. Nhóm 3: Chỉ thích hợp với một số ít cây trồng, có nhiều hạn chế về: độ dốc lớn, xói mòn mạnh, thành phần cơ giới nặng, nghèo dinh dƣỡng. Nhóm 4: Thích hợp với rất ít cây trồng. Hạn chế chính là khí hậu khắc nghiệt, bị xói mòn mạnh không có khả năng giữ nƣớc. Nhóm 5: Ít trồng đƣợc cây hàng năm, chỉ trồng đƣợc cây lâu năm nhƣng yêu cầu đầu tƣ cao. Nhóm 6: Đất chỉ dùng đƣợc vào chăn thả gia súc. Nhóm 7: Hoàn toàn không có khả năng sản xuất nông nghiệp. [14]  Công tác đánh giá đất ở Anh: Anh tồn tại 2 phƣơng pháp đánh giá đất: Đánh giá đất dựa hoàn toàn vào điều kiện tự nhiên. Phƣơng pháp này không chú 8 ý đến sự tham gia của con ngƣời mà chỉ chủ yếu dựa vào độ phì tự nhiên và đƣợc chia làm 3 nhóm: Nhóm yếu tố con ngƣời không thể thay thế đƣợc nhƣ khí hậu, vị trí, địa hình, độ dày tầng đất, thành phần cơ giới. Nhóm các yếu tố mà con ngƣời có thể cải tạo đƣợc nhƣng cần phải đầu tƣ cao nhƣ tƣới tiêu, thau chua rửa mặn,… Nhóm các yếu tố mà con ngƣời có thể cải tạo đƣợc bằng các biện pháp canh tác thông thƣờng nhƣ điều hoà dinh dƣỡng trong đất, cải thiện độ chua,… Đánh giá đất căn cứ hoàn toàn vào năng suất thực tế. Kết quả đánh giá dựa trên số liệu thống kê năng suất cây trồng thực tế qua nhiều năm. Việc đánh giá này gặp nhiều khó khăn và không khách quan vì năng suất cây trồng phụ thuộc vào loại cây trồng đƣợc chọn và khả năng của ngƣời sử dụng. Trên cơ sở phƣơng pháp đánh giá đất đai thứ nhất, đất đai ở Anh đƣợc chia làm 5 nhóm: Nhóm 1: gồm các loại đất thuận lợi nhiều mặt để sản xuất nông nghiệp, trồng đƣợc nhiều loại cây và cho năng suất cao. Nhóm 2: đất có một số yếu tố hạn chế nhƣng ảnh hƣởng không lớn, có khả năng thích hợp với nhiều loại cây trồng trừ các loại cây ăn quả. Nhóm 3: đất có chất lƣợng trung bình, thích hợp cho đồng cỏ và một số ít cây lƣơng thực, tầng đất mỏng, địa hình mấp mô, khí hậu lạnh. Nhóm 4: nghèo dinh dƣỡng canh tác khó khăn, chỉ thích hợp với các cây trồng không cần đầu tƣ cao. Nhóm 5: đất đồng cỏ chăn nuôi, không trồng đƣợc cây lƣơng thực. [15]  Đánh giá đất ở Ấn Độ: Ở Ấn Độ đánh giá đất dựa trên phƣơng trình đƣợc Mêta và Raychaudhuri xây dựng năm 1961: Y (sức sản xuất) = FA x FB x FC x FX Trong đó: A: Độ dày tầng đất và đặc tính của nó B: Thành phần cơ giới của lớp đất mặt C: Độ dốc bề mặt X: Các yếu tố biến động nhƣ tƣới tiêu, mức độ dinh dƣỡng, độ xói mòn. Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của vùng đánh giá mà chọn các yếu tố thích hợp. Mỗi yếu tố chia thành nhiều cấp và tính theo phần trăm (%). 9 Bằng phƣơng pháp này, đất đai ở Ấn Độ đƣợc chia thành 6 nhóm: Nhóm 1: thƣợng hảo hạng, 80 – 100% đất có thể trồng bất kỳ loại cây nào cũng cho năng suất cao. Nhóm 2: 60 – 79% đất có thể trồng bất kỳ cây trồng nào nhƣng cho năng suất thấp hơn. Nhóm 3: nhóm trung bình, 40 –59% đất có thể trồng đƣợc một số cây. Nhóm 4: nhóm nghèo, 20 – 39% đất chỉ trồng đƣợc một số cây có chọn lọc. Nhóm 5: rất nghèo, 10 – 19% làm bãi chăn thả. Nhóm 6: có dƣới 10% đất dùng vào nông nghiệp. [15]  Tóm lại : Các nƣớc trên Thế giới đều đã nghiên cứu về đánh giá, phân hạng đất đai ở mức khái quát chung cho cả nƣớc và ở mức độ chi tiết cho các vùng cụ thể, tuỳ theo mục đích và điều kiện cụ thể mà mỗi quốc gia sẽ đề ra nội dung và phƣơng pháp đánh giá đất đai của mình. Có rất nhiều phƣơng pháp đánh giá đất đai khác nhau, nhƣng xét về mặt tổng quát có 2 hƣớng chính: Đánh giá đất theo điều kiện tự nhiên có xem xét tới điều kiện kinh tế xã hội và đánh giá kinh tế đất đai có xem xét tới điều kiện tự nhiên. Hiện nay có 3 phƣơng pháp đánh giá đất chính: - Đánh giá đất dựa vào sự mô tả và xét đoán trực tiếp - định tính. - Đánh giá đất theo cách cho điểm các chỉ tiêu từ (0 đến 100 điểm). - Đánh giá đất trên cơ sở tính thích hợp của các loại sử dụng đất đối với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội - định lƣợng. 1.1.2. Ở Việt Nam và khu vực nghiên cứu. Xuất phát từ quá trình sản xuất nông nghiệp lâu đời, bằng những kinh nghiệm tích luỹ trong sản xuất nông nghiệp, khái niệm về đánh giá đất, phân hạng đất đã xuất hiện dựa vào kinh nghiệm để phân biệt loại đất tốt, đất xấu để bố trí thích hợp cho từng loại cây trồng. Năm 1092 thời nhà Lý ngƣời ta đã biết tiến hành đạc điền. Vào thời nhà Lê thế kỷ XV đã bắt đầu phân ra các hạng điền nhằm phục vụ công tác quản lý và thu thuế điền địa. Vào thời Gia Long nhà Nguyễn đã phân chia thành "Tứ hạng điền" và "Lục hạng thổ" để làm cơ sở cho việc mua bán và phân cấp ruộng đất.[4] Thời Pháp thuộc nhằm mục đích khai thác tài nguyên đất, công tác nghiên 10 cứu đánh giá đất đƣợc chú ý và tiến hành nghiên cứu ở các vùng đất màu mỡ để xác định tiềm năng và lựa chọn đất đai lập đồn điền trồng cây ngắn ngày và dài ngày. Sau hoà bình lặp lại, các công trình nghiên cứu về đất cũng nhƣ đánh giá đất đai ở hai miền có những thành tựu khác nhau. Tại miền Bắc, đƣợc sự giúp đỡ của các chuyên gia Liên Xô (cũ) các nhà khoa học Việt Nam đã tiến hành điều tra ở miền Bắc tỷ lệ 1/1.000.000, mỗi huyện đều xây dựng đƣợc sơ đồ thổ nhƣỡng tỷ lệ 1/50.000 và 1/25.000. Một số công trình nghiên cứu cơ bản về đất đƣợc công bố nhƣ Fridland V. M với "Một số kết quả nghiên cứu bƣớc đầu về đất miền Bắc Việt Nam"; Vũ Ngọc Tuyên, Trần Khải, Phạm Gia Tu với "Những loại đất chính miền Bắc Việt Nam", Tôn Thất Chiểu với "Tổng quan về điều tra phân loại đất Việt Nam"... Từ đầu những năm 1970, Bùi Quang Toản đã cùng một số cán bộ khoa học của Viện Thổ nhƣỡng nông hoá nhƣ Vũ Cao Thái, Đinh Văn Tính, Nguyễn Văn Thân... thực hiện công tác nghiên cứu đánh giá đất và phân hạng đất ở 23 huyện, 286 hợp tác xã thuộc 9 vùng chuyên canh thu đƣợc những kết quả phục vụ thiết thực cho công tác tổ chức lại sản xuất. Từ những năm 1989 đến năm 1995 nhiều công trình đánh giá đất ứng dụng quy trình đánh giá đất của FAO đƣợc tiến hành và thu đƣợc nhiều kết quả tốt nhƣ nghiên cứu của Vũ Cao Thái và một số tác giả xác định mức độ thích hợp của đất Tây Nguyên với cây cao su, cà phê, chè và dâu tằm Nguyễn Khang và Phạm Dƣơng Ƣng với những kết quả nghiên cứu bƣớc đầu đánh giá tài nguyên đất đai Việt Nam. Nguyễn Công Pho với đánh giá đất vùng đồng bằng Sông Hồng. Nguyễn Khang và Nguyễn Văn Tân với đánh giá đất vùng dự án đa mục tiêu EA SOUP. Phạm Quang Khánh với kết quả nghiên cứu hệ thống sử dụng đất trong nông nghiệp và nhiều kết quả nghiên cứu của các tác giả khác. Trƣớc năm 1993, quy hoạch sử dụng đất đai chƣa đƣợc coi là công tác của ngành Quản lý đất đai mà chỉ đƣợc thực hiện nhƣ một phần của quy hoạch phát triển ngành nông – lâm nghiệp. Thời kỳ 1986 – 1990, Chính phủ ra Nghị quyết số 50 về xây dựng quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội của 500 đơn vị hành chính cấp huyện trong cả nƣớc Đến năm 1993 Luật Đất đai ra đời tạo cơ sở pháp lý cho công tác quy hoạch sử dụng đất đai tƣơng đối đầy đủ hơn, đƣợc triển khai ở 4 cấp là: cả nƣớc, tỉnh, 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng