Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Nông nghiệp đánh giá khả năng sản xuất của đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại nguyễn thanh lịch...

Tài liệu đánh giá khả năng sản xuất của đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại nguyễn thanh lịch ba vì hà nội

.PDF
70
206
94

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------- ĐÀO THỊ MỸ LY TÊN CHUYÊN ĐỀ: ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI NUÔI TẠI TRẠI NGUYỄN THANH LỊCH - BA VÌ - HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y Khoa : Chăn nuôi Thú y Khoá học : 2013 – 2017 Thái Nguyên - năm 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------- ĐÀO THỊ MỸ LY TÊN CHUYÊN ĐỀ: ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI NUÔI TẠI TRẠI NGUYỄN THANH LỊCH - BA VÌ - HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y Lớp : K45 – CNTY – N01 Khoa : Chăn nuôi Thú y Khoá học : 2013 – 2017 Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Đỗ Quốc Tuấn i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian nghiên cứu để hoàn thành khóa luận của mình, tôi đã nhận đƣợc sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hƣớng dẫn, sự giúp đỡ của các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y và trại lợn nái Nguyễn Thanh Lịch - Ba Vì - Hà Nội. Tôi cũng nhận đƣợc sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của ngƣời thân trong gia đình. Nhân dịp này tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Đỗ Quốc Tuấn đã rất tận tình và trực tiếp hƣớng dẫn tôi thực hiện thành công khóa luận này. Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Nông Lâm đã tạo điều kiện thuận lợi và cho phép tôi thực hiện khóa luận. Qua đây tôi cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn tới cấp ủy, chính quyền xã Ba Trại - Ba Vì - Hà Nội, chủ trại chăn nuôi Nguyễn Thanh Lịch - Ba Vì Hà Nội và các cán bộ kỹ thuật của công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam đã tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả! Thái Nguyên, ngày 09 tháng 06 năm 2017 Sinh viên Đào Thị Mỹ Ly ii DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 2.1: Số lƣợng và cơ cấu đàn lợn của trại ................................................. 7 Bảng 4.1: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 40 Bảng 4.2: Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của đàn lợn nái CP909 ................ 41 Bảng 4.3: Các chỉ tiêu về số lƣợng đàn con của lợn nái kiểm định................ 44 Bảng 4.4: Các chỉ tiêu về chất lƣợng đàn con của lợn nái kiểm định............. 45 Bảng 4.5: Các chỉ tiêu về số lƣợng đàn con của lợn nái cơ bản ..................... 47 Bảng 4.6: Các chỉ tiêu về chất lƣợng đàn con của lợn nái cơ bản .................. 49 Bảng 4.7: Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của lợn nái CP909 ............................ 51 Bảng 4.8: Sơ bộ hoạch toán kinh tế của một lợn nái sinh sản/năm ................ 52 iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT CP : Charoen Pokphand cs : Cộng sự G : Gam Kg : Kilogam KL : Khối lƣợng Nxb : Nhà xuất bản STT : Số thứ tự iv MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii Phần 1: MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ........................... 3 2.1.2. Đối tƣợng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm) .................. 7 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nƣớc...... 7 2.2.1. Tổng quan tài liệu.................................................................................... 7 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ........................................... 27 Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 31 3.1. Đối tƣợng ................................................................................................. 31 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 31 3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 31 3.4. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi ...................................................... 31 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 31 3.4.2. Các phƣơng pháp theo dõi .................................................................... 33 3.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 34 Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 36 4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 36 4.1.1. Công tác thú y ....................................................................................... 36 4.1.2. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 38 v 4.2. Kết quả thực hiện đề tài ........................................................................... 40 4.2.1. Một số đặc điểm sinh lý, sinh dục của đàn lợn nái ngoại CP909 ......... 40 4.2.2. Khả năng sinh sản của lợn nái ngoại CP909........................................ 43 4.2.3. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật khác của lợn nái ngoại CP909 ................ 51 4.2.4. Hiệu quả kinh tế của một lợn nái sinh sản/năm ................................... 52 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................ 55 5.1. Kết luận .................................................................................................... 55 5.1.1. Chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái ngoại CP909 ............................... 55 5.1.2. Khả năng sinh sản của lợn nái ngoại CP909 ......................................... 55 5.1.3. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật khác của lợn nái ngoại CP909 ................ 55 5.1.4. Hiệu quả kinh tế của một lợn nái sinh sản/năm .................................... 56 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 57 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Ngành chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi gia súc ở các nƣớc trên thế giới cũng nhƣ ở nƣớc ta, vì đó là một nguồn cung cấp thực phẩm với tỷ trọng cao cho con ngƣời, là nguồn cung cấp phân bón rất lớn cho cây trồng và là nguồn cung cấp các sản phẩm phụ nhƣ da,mỡ… cho ngành công nghiệp chế biến. Việt nam là một trong những nƣớc nuôi nhiều lợn. Theo số liệu thống kê Việt Nam có số đầu lợn đứng hàng thứ 7 trên thế giới sau các nƣớc: Trung Quốc, Mỹ, Brazil, Ba Lan và Tây Ban Nha, đứng hàng đầu các nƣớc Đông Nam Á và đứng thứ 2 Châu Á. Trong những năm gần đây, nhờ áp dụng thành tựu khoa học vào sản xuất, ngành chăn nuôi lợn của nƣớc ta đã có những bƣớc phát triển mạnh mẽ cả về số lƣợng và chất lƣợng. Phƣơng thức chăn nuôi lợn đã chuyển dịch theo hƣớng tích cực từ chăn nuôi lợn theo quy mô gia đình là chủ yếu nay chuyển dần sang chăn nuôi lợn theo quy mô gia trại và trang trại. Để đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng cao của ngƣời tiêu dùng về chất lƣợng thịt lợn, bên cạnh chăn nuôi các giống lợn nội, chúng ta đã nhập nhiều giống lợn ngoại về để lai tạo với giống lợn nội và nuôi thuần. Do vậy, rất nhiều trang trại chăn nuôi lợn ngoại với quy mô lớn từ vài trăm lợn đến vài nghìn lợn nái đã phát triển ở khắp nơi trong cả nƣớc. Để chăn nuôi lợn ngoại đạt hiệu quả cao, bên cạnh các yếu tố về thức ăn, chuồng trại, kỹ thuật nuôi dƣỡng, chăm sóc và phòng bệnh thì một trong những yếu tố hết sức quan trọng cần đƣợc đảm bảo là phải có con giống tốt. Điều này phụ thuộc rất lớn vào năng suất sinh sản của lợn nái ngoại. Các trại chăn nuôi lợn nái ngoại của nƣớc ta hiện nay là để sản xuất ra lợn thịt thƣơng phẩm. Nhƣng công tác đánh giá khả năng sản xuất của giống, 2 dòng lợn nái ngoại tại các trang trại chăn nuôi lợn nái ngoại vẫn chƣa đƣợc thƣờng xuyên và liên tục. Để có con giống tốt cung cấp cho sản xuất thì việc chọn lọc và nuôi dƣỡng tốt đàn lợn nhập ngoại tại các cơ sở, các trại giống là rất quan trọng. Với mục đích góp phần nâng cao năng suất sinh sản cho đàn lợn nái ngoại, đồng thời bổ sung các tài liệu nghiên cứu về lĩnh vực sinh sản của giống lợn nái ngoại, tôi tiến hành nghiên cứu chuyên đề: “Đánh giá khả năng sản xuất của đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại Nguyễn Thanh Lịch - Ba Vì - Hà Nội”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề - Đánh giá đƣợc khả năng sinh sản của đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại Nguyễn Thanh Lịch - Ba Vì - Hà Nội. - Đánh giá hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn nái ngoại sinh sản tại trại Nguyễn Thanh Lịch - Ba Vì - Hà Nội. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học và kinh nghiệm trong việc chăn nuôi lợn nái sinh sản trong các cơ sở sản suất. Từ đó tự nâng cao, củng cố kiến thức bản thân. - Hoàn thành tốt công việc đƣợc phân công, nghiêm chỉnh chấp hành nội quy sản xuất - kinh doanh, kỷ luật lao động, an toàn lao động của trang trại. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên  Lịch sử Huyện Ba Vì đƣợc thành lập ngày 26/7/1968 trên cơ sở hợp nhất các huyện cũ Bất Bạt, Tùng Thiện và Quảng Oai của tỉnh Hà Tây. Thời kỳ 1975 1978 thuộc tỉnh Hà Sơn Bình. Từ năm 1978 đến năm 1991 thuộc thành phố Hà Nội. Từ năm 1991 đến năm 2008 thuộc Hà Tây. Từ 1/8/2008, Ba Vì là một huyện của Hà Nội.  Vị trí địa lý Ba Vì là huyện thuộc vùng bán sơn địa nằm ở phía Tây Bắc của thành phố Hà Nội. Phía Bắc giáp thành phố Việt Trì của tỉnh Phú Thọ, ranh giới là con sông Hồng. Phía Nam giáp các huyện Lƣơng Sơn và Kỳ Sơn của tỉnh Hoà Bình. Phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ, ranh giới là con sông Đà. Phía Đông Bắc giáp sông Hồng, ngăn cách với tỉnh Vĩnh Phúc. Phía Đông Nam giáp thị xã Sơn Tây và một phần nhỏ của huyện Thạch Thất. Huyện bao gồm thị trấn Tây Đằng và 30 xã là: Thái Hoà, Ba Vì, Cổ Đô, Phú Cƣờng, Tản Hồng, Châu Sơn, Vạn Thắng, Phong Vân, Phú Đông, Phú Phƣơng, Phú Châu, Phú Sơn, Đồng Thái, Đông Quang, Chu Minh, Minh Châu, Vật Lai, Cẩm Lĩnh, Tản Lĩnh, Tòng Bạt, Tiền Phong, Cam Thƣơng, Thuỵ An, Ba Trại, Sơn Đà, Thuần Mỹ, Vân Hoà, Yên Bài, Khánh Thƣơng, Minh Quang. Địa hình đƣợc chia ra làm ba vùng rõ rệt: vùng núi, vùng đồi gò, vùng đồng bằng ven sông. Vùng núi chiếm 47,5% diện tích, có các núi cao trên 700m, trong đó cao nhất là Tản Viên cao 1.296m, đỉnh Vua và Ngọc Hoa cao 4 trên 1000m. Vùng đồng bằng lại đƣợc bao bọc và bồi đắp bởi hai con sông là sông Hồng và sông Đà nên đất đai rất phì nhiêu, màu mỡ. Huyện có hai hồ rất lớn là hồ Suối Hai và hồ Đồng Mô. Trên địa bàn huyện có vƣờn quốc gia Ba Vì. Ở ranh giới của huyện với tỉnh Phú Thọ có hai ngã ba sông là: ngã ba Trung Hà giữa sông Đà và sông Hồng (tại xã Phong Vân) và ngã ba Bạch Hạc giữa sông Hồng và sông Lô (tại các xã Tản Hồng và Phú Cƣờng, đối diện với thành phố Việt Trì). 2.1.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất nơi thực tập  Giới thiệu sơ lƣợc về trại Trại lợn nái Nguyễn Thanh Lịch nằm trên địa phận xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Là trại lợn gia công của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phƣơng thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đƣa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay trang trại do ông Nguyễn Thanh Lịch làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại. Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi chăn nuôi, đều đƣợc khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm thúc đẩy sự phát triển của trang trại. Đội ngũ cán bộ kỹ thật, công nhân gồm 30 ngƣời. Trong đó:  1 quản lý trại  1 công nhân nấu ăn nhà bếp  2 kỹ thuật trại: kỹ sƣ chuồng đẻ và kỹ sƣ chuồng bầu  2 tổ trƣởng: tổ trƣởng chuồng đẻ và tổ trƣởng chuồng  6 công nhân chịu trách nhiệm công việc chuồng bầu  13 công nhân chịu trách nhiệm công việc chuồng đẻ  1 công nhân chịu trách nhiệm công việc chuồng cách li 5  4 công nhân trực đêm  Cơ sở vật chất của trang trại Trại lợn nái Nguyễn Thanh Lịch nằm ở khu vực giáp đồi núi thuộc xã Ba Trại, cách khu dân cƣ 0,5km với diện tích là 2 hecta. Trại gồm 3 khu: khu hành chính, khu chăn nuôi, khu xử lý nƣớc thải  Khu hành chính - Trại chỉ có 1 cổng chung duy nhất cho mọi ngƣời và xe ra vào, trƣớc cổng có lắp đặt hệ thống phun sát trùng. - Trong khu hành chính có đầy đủ: phòng họp của trại, nhà sát trùng thay đồ khách, nhà ăn nhà bếp, nhà ở, nơi sinh hoạt cho cán bộ kỹ thật và công nhân ở trại. - 1 nhà máy phát điện, 2 bể nƣớc máy sạch dùng cho sinh hoạt trên nhà và dƣới chuồng. - Công nhân trên nhà khi xuống chuồng đi làm thì qua nhà sát trùng tự động của trại: có 4 phòng sát trùng.  Khu chăn nuôi - Hệ thống nhà sát trùng tự động: 1 phòng sát trùng dành cho kỹ sƣ, 2 phòng dành cho công nhân nam và 1 phòng dành cho công nhân nữ. - 1 kho cám, 1 kho thuốc, nhà ăn, nhà nghỉ trƣa, nhà vệ sinh riêng cho công nhân. - Khu chăn nuôi đƣợc quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho đàn lợn bao gồm: 3 chuồng nái đẻ và chờ đẻ, 1 chuồng bầu, 1 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống, 1 phòng tinh. - Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn, ở mỗi dãy chuồng đều đƣợc lắp đặt hệ thống quạt thông gió cuối chuồng, giàn mát đầu chuồng và điện 6 sƣởi để đảm bảo yêu cầu mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Có hệ thống nƣớc máy tự động ở mỗi dãy chuồng để lợn uống nƣớc.  Khu xử lý nƣớc thải Khu xử lý nƣớc thải đƣợc xây dựng cách xa khu hành chính. Hệ thống xử lý nƣớc thải đƣợc xây dựng ngầm dƣới lòng đất dẫn nƣớc thải sinh hoạt và nƣớc thải chăn nuôi vào khu chứa riêng để xử lý. Có hầm bioga để xử lý nƣớc thải chăn nuôi.  Đánh giá chung;  Thuận lợi: Đƣợc sự quan tâm tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn của các ngành, các cấp có liên quan nhƣ UBND xã Ba Trại, Trạm thú y huyện Ba Vì tạo điều kiện cho sự phát triển của trại. Đƣợc Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con giống, thức ăn, thuốc thú y có chất lƣợng tốt. Trang trại có vị trí thuận lợi, địa hình, đƣờng đi khá thuận tiện cho việc vận chuyển con giống cũng nhƣ thức ăn chăn nuôi. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt đƣợc tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. Kèm theo đó là đội ngũ kỹ thuật với chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Do đó đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.  Khó khăn: Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hƣởng đến tiến độ công việc. Thời tiết diễn biến phức tạp cho nên chƣa tạo đƣợc vành đai phòng dịch triệt để. 7 Trang thiết bị vật tƣ, hệ thống chăn nuôi còn thiếu, sử dụng lâu nên hƣ hỏng nhiều, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu sản xuất. 2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm) Trang trại chăn nuôi Nguyễn Thanh Lịch là một trong những trang trại có quy mô lớn của Ba Vì - Hà Nội. Với số vốn đầu tƣ lớn, áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, trại luôn đạt kết quả sản xuất cao. Dƣới đây là một số kết quả mà trại đã đạt đƣợc trong 3 năm gần đây: Bảng 2.1: Số lƣợng và cơ cấu đàn lợn của trại STT Số lƣợng lợn của các năm (con) Loại lợn Tỷ lệ tổng đàn 2014 2015 11/2016 11/2016 (%) 1 Nái sinh sản 1136 1343 1167 75,29 2 Nái hậu bị 300 340 360 23,23 3 Đực khai thác 22 21 19 1,22 4 Đực hậu bị 3 4 4 0,26 5 Tổng số 1461 1708 1550 100 (Nguồn: Cán bộ kỹ thuật trại cung cấp) Cơ cấu đàn lợn của trại Nguyễn Thanh Lịch năm 2014 có tổng đàn là 1461 con. Trong thời gian cuối năm 2014 đến năm 2015 trại đã nhập về 1 số lƣợng lớn lợn nái hậu bị nên tổng đàn lợn của trại đến cuối năm 2015 tăng lên đạt số lƣợng là 1708 con. Nhƣng đến tháng 11/2016 thì tổng đàn lợn của trại lại giảm xuống chỉ còn chỉ còn 1550 con. Có kết quả nhƣ vậy là do từ năm 2015 đến cuối năm 2016 lợn nái già chuẩn bị loại thải ngày càng cao và lợn hậu bị nhập về thì ít không đủ để lấp chỗ trống nên tổng đàn đã giảm hơn rất nhiều so với năm 2015. 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nƣớc 2.2.1. Tổng quan tài liệu 2.2.1.1. Đặc điểm một số giống lợn nái ngoại  Giống lợn Yorkshire 8 - Nguồn gốc: Giống lợn Yorkshire đƣợc hình thành ở vùng Yorkshire của nƣớc Anh. - Đặc điểm ngoại hình: Lợn Yorkshire có lông trắng ánh vàng (cũng có một số con đốm đen), đầu cổ hơi nhỏ và dài, mõm dài mình hơi cong, bụng gọn chân dài chắc chắn, có 12 - 14 vú. - Khả năng sản xuất: + Lợn Yorkshire có tốc độ sinh trƣởng phát dục nhanh, khối lƣợng khi trƣởng thành lên tới 300kg (con đực), 250kg (con cái). + Lợn Yorkshire có mức tăng khối lƣợng bình quân 700kg/con/ngày, tiêu tốn thức ăn trung bình khoảng 3,0 kg/kg tăng khối lƣợng tỷ lệ nạc 56%. + Lợn có khả năng sinh sản cao, trung bình 10 - 12 con/lứa, khối lƣợng sơ sinh trung bình 1,2 kg/con.  Giống lợn Landrace - Nguồn gốc: Giống lớn này đƣợc tạo ra ở Đan Mạch (1895). - Đặc điểm ngoại hình: Lợn Landrace có hình nêm (còn gọi là hình tên lửa), màu lông trắng tuyền, mình dài, có từ 16 - 17 đôi xƣơng sƣờn, đầu dài hơi hẹp, tai rũ xuống che cả mặt, bốn chân hơi yếu, lƣng vồng lên, mặt lƣng bằng phẳng, mông phát triển, tròn. Lợn Landrace có từ 12 - 14 vú, là giống lợn hƣớng nạc. - Khả năng sản xuất: + Lợn có năng suất cao, sinh trƣởng nhanh, tiêu tốn thức ăn 3,0 kg/kg tăng khối lƣợng, tăng khối lƣợng bình quân 750g/con/ngày, tỷ lệ nạc 59%. Khối lƣợng lợn trƣởng thành có thể lên tới 320kg ở con đực và 250kg ở con cái. + Lợn Landrace có khả năng sinh sản khá cao và nuôi con khéo. Đây là giống lợn chuyên hƣớng nạc và đƣợc dùng để lai kinh tế.  Lợn CP909 (♂CP51 × ♀CP40) 9 - Đặc diểm ngoại hình: Lợn CP909 có dạng hình nêm, màu lông trắng tuyền, mình dài, đầu dài hơi hẹp, tai to, dài rũ xuống che cả mặt, bốn chân hơi yếu, lƣng vồng lên, mặt lƣng bằng phẳng, mông phát triển, tròn. Lợn CP909 có từ 12 - 14 vú là giống lợn hƣớng nạc. - Khả năng sản xuất: + Lợn có năng suất cao, sinh trƣởng nhanh, tiêu tốn thức ăn 3,0 kg /kg tăng khối lƣợng, tăng khối lƣợng bình quân 750g/con/ngày, tỷ lệ nạc 59%. Khối lƣợng lợn trƣởng thành có thể lên tới 320kg ở con đực và 250kg ở con cái. + Lợn CP909 có khả năng sinh sản cao và nuôi con khéo. 2.2.1.2. Một số đặc điểm của cơ quan sinh dục lợn cái Theo Đặng Quang Nam (2002) [12], cơ quan sinh dục cái có các bộ phận sau: Buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, âm đạo và các cơ quan sinh dục bên ngoài. Cơ quan sinh dục bên trong đƣợc đỡ bằng dây chằng rộng. Dây chằng này gồm những màng treo buồng trứng (đỡ buồng trứng), màng treo ống dẫn trứng (đỡ ống dẫn trứng) và màng treo tử cung (đỡ tử cung).  Buồng trứng: Buồng trứng đƣợc bọc ở ngoài bởi màng liên kết sợi chắc, bên trong chia làm 2 phần, cả 2 phần đều phát triển một thứ mô liên kết sợi xốp tạo nên một loạt chất đệm. Dƣới lớp màng liên kết của buồng trứng có nhiều tế bào trứng non phát triển dần thành nang trứng nguyên thủy, sau đó phát triển thành nang trứng sơ cấp và cuối cùng phát triển thành bao noãn chín. Dƣới tác dụng của kích tố đặc biệt là kích tố sinh dục tuyến yên, trứng chín sẽ rụng. Nhƣ vậy buồng trứng có 2 chức năng là sản sinh ra tế bào trứng và tiết ra hormone sinh dục có ảnh hƣởng tới tính biệt, tới chức năng tử cung (đặc tính thứ cấp của con cái).  Ống dẫn trứng (Oviductus): 10 Ống dẫn trứng dài 15 - 20cm, uốn khúc nằm ở cạnh trƣớc dây chằng rộng. Ống dẫn trứng bắt đầu ở bên cạnh buồng trứng đến đầu tử cung và đƣợc chia làm 2 phần: Phần trƣớc tự do có hình phễu loe ra gọi là loa vòi (loa kèn) có tác dụng hứng tế bào trứng chín rụng, phần sau thon nhỏ có đƣờng kính dài 0,2 - 0,3cm nối với sừng tử cung. Cấu tạo ống dẫn trứng xếp từ ngoài vào trong gồm có: Màng tƣơng mạc đến từ dây chằng rộng, lớp cơ (2 lớp: Cơ vòng ở trong, cơ dọc ở ngoài), lớp niêm mạc trong cùng có nhiều gấp nếp chạy dọc và không có tuyến.  Tử cung (Uterus): Tử cung là nơi cung cấp dinh dƣỡng và phát triển của thai. Tử cung nằm trong xoang chậu, dƣới trực tràng, trên bóng đái. Tử cung gồm 3 phần: Sừng, thân, cổ tử cung. Sừng tử cung dài ngoằn ngoèo nhƣ ruột non, dài 30 50cm, có dây chằng rộng rất dài nên khi thiến có thể kéo sừng tử cung ra ngoài đƣợc. Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và sừng tử cung là những gấp nếp nhăn nheo theo chiều dọc. Thai làm tổ ở sừng tử cung. Cổ tử cung không có gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt xen kẽ cài răng lƣợc với nhau. Cấu tạo tử cung xếp từ ngoài vào trong có: Tƣơng mạc đƣợc nối với dây chằng rộng, lớp cơ rất phát triển (dày, khỏe, có cấu tạo phức tạp phù hợp với chức năng chứa thai phát triển và đẩy thai khi đẻ, cơ dọc ở ngoài, cơ vòng ở trong và phát triển mạnh ở cổ tử cung tạo thành cơ thắt), lớp niêm mạc trong cùng màu hồng nhạt có nhiều gấp nếp với nhiều tuyến tiết chất nhờn. 2.2.1.3. Một số chỉ tiêu về sinh lý, sinh dục của lợn nái ngoại  Sự thành thục về tính: Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã phát triển hoàn thiện, dƣới tác dụng của thần kinh nội tiết tố con vật bắt 11 đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tƣợng động dục. Khi đó, con cái các noãn bào chín và rụng trứng lần đầu. Đối với các giống gia súc khác nhau thì thời gian thành thục về tính cũng khác nhau, ở lợn nội thƣờng từ 4 - 5 tháng tuổi (120 - 150 ngày), ở lợn ngoại (180 - 210 ngày). Ở lợn cái có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến sự thành thục về tính nhƣ giống, chế độ dinh dƣỡng, khí hậu, chuồng trại, trạng thái sinh lý của từng cá thể,… + Giống: Ở lợn lai tuổi động dục đầu tiên muộn hơn so với lợn nội thuần. Lợn lai F1 bắt đầu động dục lúc 6 tháng tuổi, khi khối lƣợng cơ thể đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi lợn có khối lƣợng 65 - 68 kg. Còn đối với lợn nội tuổi thành thục về tính từ 4 - 5 tháng tuổi. + Chế độ dinh dƣỡng: Ảnh hƣởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn nái. Thƣờng những lợn đƣợc chăm sóc và nuôi dƣỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn đƣợc nuôi trong điều kiện dinh dƣỡng kém. Lợn cái đƣợc nuôi trong điều kiện dinh dƣỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lƣợng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối lƣợng cơ thể là 48,4kg. Dinh dƣỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố sinh dục, nếu thừa dinh dƣỡng cũng ảnh hƣởng không tốt tới sự thành thục, là do sự tích lũy mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thƣờng của chúng. Mặt khác, do béo quá ảnh hƣởng tới các hormone oestrogen và progesterone trong máu, làm cho hàm lƣợng của chúng trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục. 12 + Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hƣởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa Hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa Thu Đông, điều đó có thể do ảnh hƣởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. + Ngoài các nhân tố trên, chu kỳ động dục còn chịu tác động của một số nhân tố khác nhƣ: Nhiệt độ, chế độ chiếu sáng, pheromone, tiếng kêu của con đực.  Sự thành thục về thể vóc: Sự thành thục về thể vóc thƣờng diễn ra chậm hơn sự thành thục về tính. Sau một thời kỳ sinh trƣởng và phát triển, đến một thời điểm nhất định con vật đạt tới mức độ trƣởng thành về thể vóc. Có nghĩa là cơ thể tƣơng đối hoàn chỉnh về sự phát triển của các cơ quan bộ phận nhƣ não đã phát triển khá hoàn thiện, xƣơng đã cốt hoá hoàn toàn, tầm vóc ổn định… Nói một cách khác, khi gia súc đã thành thục về tính thì sự sinh trƣởng, phát triển của cơ thể vẫn còn tiếp tục đến độ trƣởng thành. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi, không nên sử dụng gia súc vào mục đích sinh sản quá sớm vì: Đối với gia súc cái nếu phối giống sớm khi cơ thể chƣa trƣởng thành về thể vóc sẽ ảnh hƣởng xấu nhƣ: Trong thời gian chửa có sự phân tán dinh dƣỡng, ƣu tiên cho phát triển bào thai, do vậy, nhu cầu dinh dƣỡng cho sự sinh trƣởng và phát triển cho bào thai cũng bị ảnh hƣởng. Kết quả: mẹ yếu, con nhỏ và yếu, tuổi sử dụng con mẹ cũng giảm xuống. Hơn nữa, do xoang chậu chƣa phát triển hoàn toàn, nhỏ, hẹp, làm cho con vật đẻ khó (Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn, 2006) [15]. Thời gian thành thục về thể vóc của lợn là 7 - 9 tháng.  Tuổi động dục lần đầu: 13 Là tuổi khi lợn cái có biểu hiện động dục lần đầu tiên. Tuổi động dục lần đầu khác nhau phụ thuộc vào giống lợn. Ví dụ: Lợn nội có tuổi động dục lần đầu sớm hơn lợn ngoại.  Tuổi phối giống lần đầu: Thông thƣờng ở lần động dục đầu tiên ngƣời ta chƣa tiến hành phối giống cho lợn cái vì thời điểm này lợn chƣa thành thực về thể vóc, số lƣợng trứng rụng còn ít. Ngƣời ta thƣờng tiến hành phối giống cho lợn nái vào chu kỳ thứ 2 hoặc thứ 3. Tuổi phối giống lần đầu đƣợc tính bằng cách cộng tuổi động dục lần đầu với thời gian động dục của một hoặc hai chu kỳ nữa hoặc tuổi tại thời điểm phối giống lần đầu.  Chu kỳ động dục (ngày): + Động dục: là một quá trình sinh lý, đƣợc bắt đầu khi cơ thể đã thành thục về tính, cứ sau một thời gian nhất định trong cơ thể nhất là cơ quan sinh dục của con cái có một số sự thay đổi nhƣ: âm hộ, âm đạo, tử cung xung huyết, các tuyến sinh dục tăng cƣờng hoạt động, trứng phát triển thành thục chín và rụng, niêm dịch trong đƣờng sinh dục đƣợc phân tiết, con cái có phản xạ về tính…sự thay đổi đó xảy ra trong một thời gian lặp đi lặp lại có tính chu kỳ gọi là chu kỳ tính (chu kỳ động dục). + Chu kỳ tính dục: Ở gia súc, việc giao phối bị hạn chế trong khoảng thời gian chịu đực, trùng hợp với thời gian rụng trứng, vì vậy việc nghiên cứu chu kỳ tính dục sẽ giúp cho chúng ta xác định đƣợc thời điểm phối giống thích hợp, nâng cao đƣợc năng suất sinh sản của con cái. Trung bình ở lợn chu kỳ động dục: 19 - 20 ngày, thời gian chịu đực: 48 - 72 giờ, thời điểm rụng trứng là 35 - 45 giờ kể từ khi bắt đầu chịu đực. Cho phối giống quá sớm hay quá muộn, đều ảnh hƣởng xấu đến tỷ lệ thụ thai và số con sinh ra/ổ.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan