ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------
NGUYỄN MINH SƠN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI XÃ KHÁNH YÊN THƯỢNG, HUYỆN VĂN BÀN,
TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2015 - 2017
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa chính Môi trường
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa học:
: 2014 - 2018
Thái Nguyên, năm 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------
NGUYỄN MINH SƠN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI XÃ KHÁNH YÊN THƯỢNG, HUYỆN VĂN BÀN,
TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2015 - 2017
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp:
Khoa
Khóa học:
Giáo viên hướng dẫn
: Chính quy
: Địa chính Môi trường
: 46 – ĐCMT – N02
: Quản lý Tài nguyên
: 2014 - 2018
: ThS. Nguyễn Đình Thi
Thái Nguyên, năm 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy,
cô giáo Khoa Quản Lý Tài Nguyên, Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy,
chỉ bảo, tạo mọi điều kiện trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo Th.S
Nguyễn Đình Thi đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian
thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, các anh chị đang công tác tại Ủy Ban
Nhân Dân xã Khánh Yên thượng, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai đã tạo điều kiện và
nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và thu thập tài liệu số liệu để hoàn
thành khóa luận này.
Mặc dù đã có sự cố gắng và nỗ lực nhưng do còn nhiều hạn chế về kinh
nghiệm, kiến thức nên đề tài này chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót
và khiếm khuyết. Do vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy
cô và bạn bè để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin kính chúc các thầy, cô giáo, gia đình và bạn bè luôn mạnh
khỏe, hạnh phúc và đạt nhiều thành công trong cuộc sống!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Minh sơn
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 của xã Khánh Yên Thượng ................28
Bảng 4.2: Đánh giá tổng hợp tiêu chí quy hoạch theo bộ tiêu chí quốc gia .............33
Bảng 4.3. Hiện trạng mạng lưới giao thông đường trục xã xã Khánh Yên Thượng
trước quy hoạch .........................................................................................................34
Bảng 4.4: Bảng thống kê hiện trạng trạm biến áp của Xã Khánh Yên Thượng ......36
Bảng 4.5: Đánh giá tổng hợp tiêu chí Điện theo bộ tiêu chí quốc gia .....................37
Bảng 4.6. Các điểm trường mầm non xã Khánh Yên Thượng năm 2010 ................38
Bảng 4.7. Các điểm trường tiểu học xã Khánh Yên Thượng ...................................38
Bảng 4.8. Hiện trạng nhà văn hóa thôn bản ..............................................................40
Bảng 4.9. So sánh hiện trạng cơ sở hạ tầng xã Khánh Yên Thượng so với các tiêu
chí kinh tế - xã hội của bộ tiêu chí quốc gia .............................................................42
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện giảm nghèo trên địa bàn xã từ 2015-2017.................43
Bảng 4.11: Đánh giá mức độ đạt được của nhóm tiêu chí hệ thống chính trị...........49
Bảng 4.12: Thống kê thu nhập bình quân đầu người và tỷ lệ hộ nghèo của xã Khánh
Yên Thượng từ 2010- đến tháng 7/ 2017 ..................................................................51
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
DIỄN GIẢI
BCĐ
Ban chỉ đạo
ĐVT
Đơn vị tính
GDP
Tổng thu nhập quốc nội
GTVT
Giao thông vận tải
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
HTX
Hợp tác xã
LĐ
Lao động
MN
Mầm non
MTQG
Mục tiêu quốc gia
NN VÀ PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NTM
Nông thôn mới
PTNT
Phát triển nông thôn
SX – KD
Sản xuất – kinh doanh
TH
Tiểu học
THCS
Trung học cơ sở
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
UBND
Ủy ban nhân dân
VH – TT – DL
Văn hóa - thể thao – du lịch
iv
MỤC LỤC
Trang
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ I
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... II
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................. III
MỤC LỤC ............................................................................................................... IV
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
1.2. Mục Tiêu Cụ thể................................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu................................................................................................................. 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................. 2
1.5. Kết cấu đề tài ........................................................................................................ 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................. 4
2.1 Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 4
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản về nông thôn và nông thôn mới .................................4
2.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta .......................................6
2.1.3. Vai trò của mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội - môi trường.
.....................................................................................................................................7
2.1.4. Nội dung xây dựng nông thôn mới ...................................................................8
2.1.5. Căn cứ xác định tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng NTM theo đề án của Bộ
NN và PTNT ............................................................................................................10
2.2. Cơ sở thực tiễn. .................................................................................................. 15
2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng NTM ở một số nước điển hình trên thế giới. ............15
2.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam .............................................17
2.2.3. Một số bài học rút ra từ kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới. ....................20
2.3 Thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai. .......................... 21
2.3.1 Quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai. ........21
2.3.2 Quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Văn Bàn. ........23
v
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 24
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................................................... 24
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................24
3.2.2. Thời gian nghiên cứu .....................................................................................24
3.2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................24
3.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 24
3.3.1. Phương pháp điều tra thực tế ..........................................................................24
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................25
3.3.3.Thống kê số liệu ...............................................................................................25
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 26
4.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội .................................................................. 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................26
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................29
4.2. Đánh giá tình hình thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông
thôn mới trên địa bàn xã Khánh Yên –huyện Văn Bàn – tỉnh Lào Cai. ................... 31
4.2.1. Đánh giá về công tác chỉ đạo, điều hành.........................................................32
4.2.2. Về quy hoạch và thực hiện theo Quy hoạch( tiêu chí số 1) ............................32
4.2.3. Về Hạ tầng kinh tế - xã hội .............................................................................34
4.3. Đánh giá về nhóm tiêu chí Hệ thống chính trị ................................................... 48
4.3.1. Về Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật (Tiêu chí số 18) .........................48
4.3.2. Về Quốc phòng - An ninh (Tiêu chí số 19)....................................................48
4.4. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác xây dựng Nông thôn mới ............... 50
4.4.1. Thuận lợi .........................................................................................................50
4.4.2. Khó khăn ........................................................................................................50
4.5. Đánh giá tác động của quá trình xây dựng nông thôn mới đến kinh tế - văn hóa
- xã hội - môi trường xã Khánh Yên, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ........................ 51
4.5.1. Tác động đến kinh tế .......................................................................................51
4.5.2. Tác động đến sản xuất nông nghiệp ................................................................51
vi
4.5.3. Tác động đến văn hóa .....................................................................................52
4.5.4. Tác động đến môi trường ................................................................................53
4.6. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện phương án Quy hoạch nông thôn
mới............................................................................................................................. 54
4.6.1 Giải pháp về môi trường ..................................................................................54
4.6.2. Giải pháp về nguồn vốn .................................................................................54
4.6.3.Giải pháp về văn hóa xã hội .............................................................................55
4.6.4. Giải pháp về trật tự anh ninh trong xã.............................................................55
4.6.5.Giải pháp về khoa học kĩ thuật áp dụng trong nông nghiệp ............................56
4.6.6.Giải pháp về công tác quản lý ..........................................................................56
4.6.7. Nâng cao dân trí ..............................................................................................57
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................... 58
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 58
5.2. Đề nghị ............................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 60
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng nông thôn mới là vấn đề đã và đang được sự quan tâm của Đảng
và nhà nước trên diện rộng của nước Việt Nam. Kế thừa thành tựu sau 20 năm đổi
mới, nông thôn với vai trò của mình đã và đang liên tục phát triển góp phần quan
trọng trong tình hình kinh tế, chính trị xã hội, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời
sống của người dân kể cả vật chất lẫn tinh thần.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, nông nghiệp, nông thôn và nông dân
vẫn còn nhiều thách thức ảnh hưởng đến quá trình phát triển bền vững cảu quá trình
công nghiệp hóa - hiện đại hóa như: chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh
thấp; quá trình đổi mới và tăng giá trị đang chậm lại; suy thoái môi trường, chênh
lệch giàu nghèo ngày càng tăng giữa các nhóm dân cư và vẫn tồn tại các cộng đồng
tách biệt.
Những khó khăn này tồn tại đã gây ra nhiều trở ngại cho tiến trình phát triển
của đất nước. Trong nước vẫn còn nhiều vùng, tỉnh thành, địa phương có nền kinh
tế chậm phát triển, đời sống của người dân gặp nhiều khó khăn.
Xuất phát từ những hạn chế trên, để phát triển một cách toàn diện tất cả các
mặt của nông thôn hiện nay. Đảng và Nhà Nước ta đề ra chương trình xây dựng
nông thôn mới trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2010 -2020,
chương trình đã và đang được được thực hiện các vùng nông thôn được triển khai
trên toàn quốc.
Chương trình đã thực hiện và đạt được nhiều thắng lợi, tạo bước đột phá
trong phát triển nông nghiệp nông thôn, nâng cao đời sống cho người dân. Cùng với
sự thực hiện chung của đất nước, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai đã tiến hành thực
hiện chương trình nông thôn mới theo chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà
nước. sau khi triển khai, thực hiện chương trình nông thôn mới huyện Văn Bàn đã
đạt được nhiều kết quả tích cực, khơi dậy niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo
2
của Đảng và Nhà nước, thúc đẩy sự tham gia của người dân vào việc xây dựng và
phát triển nông thôn.
Tuy nhiên, trên thực tế người dân là “chủ thể” trong xây dựng nông thôn mới
vẫn chưa phát huy được hết vai trò của mình trong việc tham gia xây dựng nông
thôn mới.
Xuất phát từ thực tế trên, cũng như nhận thức được vai trò, tầm quan trọng
của vấn đề, được sự phân công của Khoa Quản lý Tài Nguyên, cùng với sự hướng
dẫn của thầy giáo ThS. Nguyễn Đình Thi em tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới tại xã Khánh Yên Thượng, huyện
Văn Bàn, tỉnh Lào Cai”.
1.2. Mục Tiêu Cụ Thể
- Nghiên cứu thực trạng và tác động của chương trình xây dựng nông thôn
mới đến tăng trưởng kinh tế của xã Khánh Yên Thượng - huyện Văn Bàn - tỉnh
Lào Cai.
- Đánh giá kết quả thực hiện 19 tiêu chí trong phương án Quy hoạch nông
thôn mới của xã Khánh Yên Thượng huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai từ năm 2015 đến
giữa năm 2017.
- Nghiên cứu những tác động tích cực và tiêu cực của việc thực hiện
phương án đến các mặt kinh tế - văn hóa - xã hội - môi trường của địa phương.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt phương án Quy hoạch xây
dựng nông thôn mới của xã Khánh Yên Thượng.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Số liệu thu thập được phải chính xác
- Đánh giá đúng vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới
- Đưa ra được những giải pháp phù hợp để nâng cao vai trò của người dân
trong xây dựng nông thôn mới
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Vận dụng những kiến thức đã được học vào trong nghiên cứu khoa học.
- Đánh giá vấn đê thực tế và hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại địa phương.
3
- Từ việc đánh giá hiện trạng môi trường nước, đề xuất một số giải pháp phù
hợp nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân địa phương
1.5. Kết cấu đề tài
- Phần 1: Mở đầu
- Phần 2: Tổng quan nghiên cứu
- Phần 3: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
- Phần 4: Kết quả nghiên cứu
- Phần 5: Kết luận và kiến nghị
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản về nông thôn và nông thôn mới
* Khái niệm nông thôn
Nông thôn là những vùng dân cư sinh sống bằng nghề nông nghiệp, dựa vào
tiềm năng của môi trường tự nhiên để sinh sống và tạo ra của cải mới trong môi
trường tự nhiên đó. Nông thôn được coi như là khu vực địa lý nơi đó sinh kế cộng
đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài
nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và còn có nhiều
quan điểm khác nhau.
Có những quan điểm cho rằng: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội
thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở
là Ủy ban nhân dân xã.
Một quan điểm khác lại cho rằng, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm
nông nghiệp là chủ yếu tức là nguồn sinh kế của cư dân nông thôn trong vùng là từ
hoạt động sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng trong từng khía cạnh
cụ thể và từng nước nhất định, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ
chế áp dụng cho từng nền kinh tế. Như vậy khái niệm nông thôn chỉ có tính chất
tương đối, nó có thể thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển KT-XH
của các quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam chúng ta
có thể hiểu:
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông
dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế - văn hóa – xã hội và
môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức
khác. (Phan Kế Vân, 2011)[2].
5
* Khái niệm về mô hình nông thôn mới
Nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn, không phải là thị tứ, thị trấn, thị
xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể khái quát gọn
theo năm nội dung cơ bản sau: làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản
xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; đời sống về vật chất và tinh
thần của người dân nông thôn ngày càng được nâng cao; bản sắc văn hóa dân tộc
được giữ gìn và phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ. Khái niệm
mô hình nông thôn mới mang đặc trưng của mỗi vùng nông thôn khác nhau. Nhìn
chung, mô hình nông thôn mới là mô hình cấp xã, thôn được phát triển toàn diện
theo định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa.
Mục tiêu chính của nông thôn mới là làm sao để nhân dân là chủ, Đảng lãnh
đạo, chính quyền hỗ trợ. Vì vậy, địa phương cần phát huy nội lực của người dân, tạo
ra mô hình kinh tế mới, sáng tạo trong sản xuất. Bên cạnh đó, cần phải tuyên truyền
tập trung hơn nữa về nội dung đăng ký thực hiện hộ, tổ, nông thôn mới để người
dân giúp đỡ lẫn nhau, góp phần phát triển toàn diện.
* Đặc trưng của mô hình nông thôn mới
- Được xây dựng trên đơn vị cơ bản là cấp làng – xã.
- Vai trò của người dân được nâng cao, nêu cao tính tự chủ của nông dân.
- Người dân chủ động trong việc xây dựng kế hoạch phát triển, thu hút sự
tham gia đầy đủ của các thành viên trong nông thôn nhằm đat được mục tiêu đề ra
có tính hiệu quả cao.
- Việc thực hiện kế hoạch dựa trên nền tảng huy động nguồn lực của bản than
người dân, thay cho việc dựa vào sự hỗ trợ từ bên ngoài là chính.
- Các tổ chức nông dân hoạt động hoạt động mạnh, có tính hiệu quả cao.
- Nguồn vốn từ bên ngoài được phân bổ và quản lý sử dụng có hiệu quả.
Trên đây là những đặc điểm tạo nên nét riêng biệt của mô hình nông thôn
mới chưa từng có trước kia.
6
2.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là chương trình
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội có quy mô rất lớn và toàn diện lần đầu tiên được
thực hiện tại nước ta trên quy mô cả nước theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/TW của
Ban chấp hành Trung ương về nông nghiệp, nông thôn bền vững, phải xây dựng
nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế
và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông
thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo
vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày
càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, thực trạng nông
thôn nước ta nói chung và của tỉnh Lào Cai nói riêng hiện nay phát triển còn kém
bền vững và còn nhiều hạn chế: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn lạc hậu, quan
hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sống người dân nông thôn còn ở mức thấp, kinh tế hộ
ở nông thôn vẫn là chủ yếu với quy mô nhỏ, hợp tác xã hoạt động chưa thực sự hiệu
quả trong việc thu hút lao động, giải quyết việc làm. Hệ thống chính trị cơ sở còn
yếu (nhất là trình độ năng lực quản lý, điều hành), Đảng bộ chính quyền xã chưa đạt
tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”.
Việc xây dựng nông thôn mới là một vấn đề cần thiết vì các nguyên nhân:
- Do kết cấu hạ tầng nội thôn còn nhiều yếu kém, không đồng bộ; nhiều hạng
mục công trình đã xuống cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hóa thấp; hệ
thống thủy lợi cần được đầu tư nâng cấp; cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn hóa
còn rất hạn chế.
- Do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, chất lượng nông sản chưa đủ
sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học công
nghệ trong nông nghiệp còn chậm.
- Do thu nhập của nông dân thấp; số lượng doanh nghiệp dầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn còn ít. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác xã còn nhiều yếu
7
kém. Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp.
Vì vậy, một nước công nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông
dân nghèo khó.
Xây dựng nông thôn mới vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực,
vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ
với các chính sách khác, các lĩnh vực khác, khắc phục tình trạng rời rạc, duy ý chí.
2.1.3. Vai trò của mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội - môi trường.
* Về kinh tế:
- Hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp tác xã theo
mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng các có nền sản xuất
hàng hóa mở, hướng đến thị trường và giao lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, kết
cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện đại tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu
buôn bán.
- Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi
người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự
phân hóa giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và
thành thị. Khoa học công nghệ phù hợp với phương án sản xuất – kinh doanh, phát
triển ngành nghề ở nông thôn.
- Sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của từng
vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ sản xuất,
chế biến bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch.
* Về chính trị:
Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ làng, hương ước
với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tôn trọng kỉ
cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã. Phát huy quy chế tối đa dân chủ
ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng
đồng, nhằm huy động tổng lực vào xây dựng nông thôn mới.
8
* Về văn hóa – xã hội:
Xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp nhau xóa đói giảm nghèo,
vươn lên làm giàu chính đáng.
* Về con người:
Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất hàng hóa khá giả, giàu có, kết tinh
các tư cách: Công dân, thể nhân, dân của làng, người con của các dòng họ, gia đình.
* Về môi trường:
Xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường, sinh thái. Bảo vệ rừng đầu nguồn,
chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải từ các khu công
nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
Các nội dung trên trong cấu trúc mô hình nông thôn mới có mối liên hệ chặt
chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch
định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ
vốn, kĩ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự nguyện
tham gia, chủ động trong thực thi chính sách.
2.1.4. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Theo nghị quyết số 26 - NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương ngày
05tháng 08 năm 2008, giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm
vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu
nước, tự chủ, tự lực, tự cường của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định,
hòa thuận, dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc văn hóa dân
tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao
đời sống nhân dân.[3]
Căn cứ vào điều kiện thực tế của từng thôn về tiềm năng, lợi thế, năng
lực của cán bộ, khả năng đóng góp của nhân dân…hướng dẫn để người dân bàn
bạc đề xuất các nhu cầu và nội dung hoạt động của đề án. Xét trên khía cạnh
tổng thể, những nội dung sau đây cần được xem xét trong xây dựng mô hình
nông thôn mới:
9
Đào tạo nâng cao phát triển năng lực cộng đồng
- Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc quy hoạch, thiết kế, triển khai thực
hiện, quản lý, điều hành các chương trình, dự án trên địa bàn thôn, bản.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ cán bộ các cấp về phát
triển nông thôn bền vững.
- Nâng cao trình độ dân trí của người dân.
Tăng cường và nâng cao mức sống cho người dân
- Cải thiện điều kiện sinh hoạt của khu dân cư: Ưu tiên những nhu cầu cấp
thiếtnhất của cộng đồng dân cư để triển khai thực hiện xây dựng đường làng,
nhàvăn hóa, hệ thống tiêu thoát nước…
- Cải thiện nhà ở cho các hộ dân: Tăng cường thực hiện xóa nhà tạm, nhà
tranh tre nứa, hỗ trợ người dân cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi,
hầm biogas cho khu chăn nuôi…
Hỗ trợ người dân phát triển sản xuất hàng hóa, dịch vụ nâng cao thu nhập
Căn cứ vào điều kiện cụ thể của mỗi thôn để xác định một cơ cấu kinh tế hợp
lý, có hiệu quả, trong sản xuất nông nghiệp lựa chọn tập trung phát triển cây trồng,
vật nuôi là lợi thế, có khối lượng hàng hóa lớn và có thị trường. Củng cố, tăng
cường quan hệ sản xuất, tư vấn hỗ trợ việc hình thành và hoạt động của các tổ chức:
Tổ hợp tác, khuyến nông, khuyến lâm… tạo mối liên kết bốn nhà trong sản xuất,
chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Xây dựng nông thôn gắn với phát triển ngành nghề nông thôn tạo việc làm
phi nông nghiệp
- Đối với những thôn chưa có nghề phi nông nghiệp: Để phát triển được ngành
nghề nông thôn cần tiến hành “cấy nghề” cho những địa phương còn “trắng” nghề.
- Đối với những thôn đã có nghề: Củng cố tăng cường kỹ năng tay nghề lao
động, hỗ trợ công nghệ mới, quảng bá và mở rộng nghề, hỗ trợ xử lý môi trường, hỗ
trợ tư vấn thị trường để phát triển bền vững.
10
Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất
- Tư vấn hỗ trợ quy hoạch giao thông, thủy lợi nội đồng, chuyển đổi ruộng
đất, khuyến khích tịch tụ ruộng đất để phát triển kinh tế trang trại với nhiều loại
hình thích hợp.
+ Hỗ trợ xây dựng mặt bằng cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng
nghề, chế biến thu hoạch, giao thông, thủy lợi nội đồng.
Xây dựng nông thôn gắn với quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường ở
nông thôn.
Cần xây dựng hệ thống xử lý rác thải, tuyên truyền nâng cáo ý thức bảo
vệmôi trường cho người dân, xây dựng hệ thống quản lý môi trường ở khu vực
mình một các chặt chẽ.
Phát triển cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa, phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc ở nông thôn. Thông qua các hoạt động ở nhà văn hóa làng, những giá trị
mang đậm nét quê đã được lưu truyền qua các thế hệ, tạo nên những phong trào đặc
sắc mang hồn quê Việt Nam riêng biệt, mộc mạc, chân chất, thắm đượm tình quê
hương. Xã hội hóa các hoạt động văn hóa ở nông thôn, xây dựng làng văn hóa, nhà
văn hóa làng và các hoạt động trong nhà văn hóa.
2.1.5. Căn cứ xác định tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng NTM theo đề án của Bộ
NN và PTNT
2.1.5.1. Cấp tỉnh
- UBND tỉnh xác định tiêu chí và chỉ tiêu phấn đấu cụ thể
- Tỉnh nông nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm >30%
- Tỉnh công - nông nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm 11 – 30%.
- Tỉnh công nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm <10%
Ngoài các chỉ tiêu trên, để đạt tiêu chuẩn nông thôn mới tỉnh phải có 80% số
huyện đạt tiêu chí nông thôn mới. Do sở nông nghiệp và phát triển nông thôn trực
tiếp là cơ quan chủ trì.
11
2.1.3.2. Cấp huyện
UBND huyện chịu trách nhiệm chính trong lĩnh vực xây dựng nông thôn mới
ở huyện. Huyện cử các cán bộ có trình độ am hiểu nông dân, nông thôn phối hợp
với tư vấn của Bộ tham gia xây dựng kế hoạch phát triển thôn bản. Bên cạnh đó còn
thẩm định kỹ thuật các công trình xây dựng cơ bản trong kế hoạch của thôn có vốn
lớn theo quy định hiện hành.
Tiêu chí nông thôn mới phụ thuộc vào đặc điểm điều kiện tự nhiên của từng
vùng: Trung du, miền núi hay các huyện đồng bằng, hải đảo.
Ngoài ra, trong huyện phải có 75% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới.
2.1.3.3. Cấp xã
Chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp xây dựng nông thôn mới ở các thôn, xã. Kết
hợp với tư vấn của Bộ, tham gia xây dựng kế hoạch tổng thể của thôn và giúp cho
cộng đồng thôn lựa chọn kế hoạch năm phù hợp với quy hoạch lớn của xã.
Thẩm định các kế hoạch phát triển và kỹ thuật các công trình xây dựng cơ bản
của thôn.
Tiêu chí xã thôn mới phụ thuộc vào đặc điểm tự nhiên của mỗi xã: xã ven đô,
đồng bằng, miền núi hay hải đảo.
Ngoài ra xã nông thôn có tiêu chí là 90% số thôn, bản đạt tiêu chí nông thôn mới.
2.1.3.4. Cấp thôn, bản
Tự xây dựng kế hoạch phát triển thôn dưới sự tư vấn của cán bộ tư vấn Bộ,
tỉnh, huyện và xã.
Thôn bản đạt tiêu chí mới khi đạt 90% các chỉ tiêu đề ra do nhân dân tự xác
định và đã kiểm tra theo từng giai đoạn cụ thể [4].
Một số tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới, được Thủ tướng Chính
phủ ký quyết định số 491/QĐ-TTg (16/04/2009) ban hành bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới bao gồm 19 tiêu chí như: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch, giao
thông, thủy lợi, điện,trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện,
nhà ở dân cư, thu nhập, hộ nghèo, cơ cấu lao động, hình thức tổ chức sản xuất, giáo
12
dục, y tế, văn hóa, môi trường, hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh, an ninh
trật tự xã hội; và được chia thành 5 nhóm cụ thể:
- Nhóm I: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch bao gồm: Quy hoạch và sử
dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp, hàng hóa, công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Quy hoạch và phát triển hạ tầng kinh tế - xã
hội- môi trường theo chuẩn mới. Quy hoạch và phát triển các khu dân cư mới và
chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh. Bảo tồn được bản sắc văn
hóa tốt đẹp.
Nhóm II: Gồm tiêu chí thứ 2 đến tiêu chí thứ 9 là các nhóm tiêu chí hạ tầng
kinh tế- xã hội: giao thông, thủy lợi, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, thực
hiện cơ giới hóa nông nghiệp, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn,
bưu điện nhà ở dân cư.
Đáp ứng yêu cầu thị trường hóa, đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
chuẩn bị những điều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh sống và trở
nên thịnh vượng ngay trên mảnh đất mà họ đã gắn bó lâu đời. Trước hết, cần tạo cho
người dân có điều kiện để chuyển đổi lối sống canh tác rụ cung tự cấp, thuần nông
(cổ truyền) sang sản xuất hàng hóa, dịch vụ, du lịch, để họ “ly nông bất ly hương”.
- Nhóm III: Gồm tiêu chí số 10 đến tiêu chí số 13 là nhóm tiêu chí kinh tế và tổ
chức sản xuất: thu nhập, hộ nghèo, cơ cấu lao động; hình thức tổ chức sản xuất.
- Nhóm IV: Gồm tiêu chí thứ 14 đến tiêu chí thứ 17 là nhóm tiêu chí văn hóa
– xã hội – môi trường; giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường.
Dân chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ thể nông thôn (lao
động nông thôn, chủ trang trại, hộ nông dân, các tổ chức phi chính phủ, nhà nước,
tư nhân,…) có khả năng điều kiện và trình độ để tham gia tích cực vào các quá trình
và ra quyết địnhvề chính sách PTNT; thông tin minh bạch, thông suốt và hiệu quả
giữa các tác nhân có liên quan; phân phối công bằng. Người dân nông thôn thật sự
"được tự do và quyết định trên luống cày và thửa ruộng của mình", lựa chọn
phương án sản xuất kinh doanh làm giàu cho chính mình, cho quê hương theo đúng
chủ trương đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước.
- Xem thêm -