O Ụ V
Ọ T
OT O
N U
TẾ
N
Ọ
TRƢỜN
N U ỄN ÔN
N
TN
T
KẾT QUẢ
O N K ÔN
ỆN
ƢỢ
ÙN
ỀU TRỊ P ẪU T UẬT
XUỐN
ÌU Ở TRẺ EM
V ỆN A K OA TỈN
LUẬN VĂN
U
N K OA ẤP
THÁI NGUYÊN – NĂM 2015
Ắ NN
O Ụ V
Ọ T
OT O
N U
TẾ
N
Ọ
TRƢỜN
N U ỄN ÔN
N
TN
T
KẾT QUẢ
O N K ÔN
ỆN
ƢỢ
ÙN
ỀU TRỊ P ẪU T UẬT
XUỐN
ÌU Ở TRẺ EM
V ỆN A K OA TỈN
Chuyên ngành: N O
K OA
Mã số: K62720750
LUẬN VĂN
U
N K OA ẤP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. Vũ Thị
ồng Anh
THÁI NGUYÊN – NĂM 2015
Ắ NN
LỜ
AM OAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, tất cả các
số liệu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất
cứ công trình nghiên cứu nào khác.
Thái Nguyên, ngày 24 tháng 11 năm 2015
Lời cảm ơn
Tôi xin chân thành cảm ơn : Ban giám hiệu, phòng đào tạo sau đại học
Trường đại học Y- Dược Thái Nguyên, ban lãnh đạo Bệnh viện Đa Khoa tỉnh
Bắc Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sỹ Vũ Thị Hồng
Anh đã tân tình dạy dỗ, truyền đạt cho tôi những kiến thức, phương pháp luận
quý báu và trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả thầy cô giáo, các anh chị
trong bộ môn Ngoại trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên đã nhiệt tình
giảng dạy, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ trong hội
đồng chấm luận văn đã đóng góp cho tôi nhiều ý kiến quý báu để hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn các bác sỹ và anh chị em trong tập thể khoa
Ngoại Tổng Hợp, khoa GMHS, phòng KHTH, phòng lưu trữ hồ sơ đã giúp đỡ
tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi vô cùng biết ơn cha mẹ, vợ và các con tôi, bạn bè, đồng nghiệp đã
động viên khích lệ, ủng hộ nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu. Suốt đời tôi xin ghi nhận công lao đó.
Thái Nguyên, ngày 24 tháng 11 năm 2015
S N U ỄN ÔN
ÙN
AN
TT
MỤ
Ữ V ẾT TẮT
Ữ V ẾT TẮT
Ữ V ẾT Ầ
1.
CCLVT
Chụp cắt lớp vi tính
2.
MRI
Chụp cộng hưởng từ
3.
ĐM
Động mạch
4.
STT
Số thứ tự
5.
THA
Tinh hoàn ẩn
6.
THKXB
7.
TM
Tinh hoàn không xuống bìu
Tĩnh mạch
Ủ
MỤ LỤ
ẶT VẤN Ề .................................................................................................. 1
hƣơng 1. TỔN
QUAN ............................................................................... 3
1.1. Phôi thai học và mô học của tinh hoàn ...................................................... 3
1.2. Giải phẫu tinh hoàn .................................................................................... 6
1.3. Đặc điểm sinh lý của tinh hoàn ................................................................ 12
1.4. Một vài đặc điểm về cơ chế bệnh sinh tinh hoàn không xuống bìu ........ 13
1.5. Nguên nhân của tinh hoàn không xuống bìu ........................................... 14
1.6. Hậu quả của tinh hoàn không xuống bìu ................................................. 15
1.7. Chẩn đoán tinh hoàn không xuống bìu ................................................... 16
1.8. Điều trị tinh hoàn không xuống bìu ......................................................... 17
1.9. Đánh giá kết quả phẫu thuật ..................................................................... 20
1.10. Một số yếu tố ảnh hưởng tới kết quả phẫu thuật .................................... 23
1.11. Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về tinh hoàn không
xuống bìu ......................................................................................................... 26
hƣơng 2. Ố TƢỢN
V P ƢƠN
P
PN
N ỨU ............. 29
2.1. Đối tượng ................................................................................................. 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 29
hƣơng 3. KẾT QUẢ N
N ỨU ........................................................ 39
3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu .................. 39
3.2. Kết quả điều trị tinh hoàn không xuống bìu ............................................ 42
3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật .................................... 45
hƣơng 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 53
4.1. Về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng tinh hoàn không xuống bìu ........... 53
4.2 Kết quả phẫu thuật điều trị THKXB ......................................................... 59
4.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị THKXB ........................... 65
KẾT LUẬN .................................................................................................... 75
K ẾN N
T
Ị ................................................................................................... 77
L ỆU T AM K ẢO
P Ụ LỤ
AN
MỤ
ẢN
Bảng 3.1. Phân bố theo tuổi thai ..................................................................... 39
Bảng 3.2. Bệnh nhân phân bố theo nhóm tuổi ................................................ 39
Bảng 3. 3. Các dị tật phối hợp ......................................................................... 40
Bảng 3.4. Phân bố tinh hoàn không xuống bìu theo bên ................................ 40
Bảng 3.5. Phân loại tinh hoàn không xuống bìu ............................................. 40
Bảng 3.6. Vị trí tinh hoàn không xuống bìu trên siêu âm ............................... 41
Bảng 3.7. Đánh giá thể tích tinh hoàn trước mổ bằng siêu âm ....................... 41
Bảng 3.8. Đánh giá thể tích tinh hoàn trước mổ theo số bên THKXB ........... 42
Bảng 3.9. Vị trí của tinh hoàn trong phẫu thuật .............................................. 42
Bảng 3.10. Đánh giá kết quả sớm theo vị trí hạ tinh hoàn .............................. 43
Bảng 3.11. Kết quả phẫu thuật theo vị trí tinh hoàn ...................................... 44
Bảng 3.12. Kết quả phẫu thuật dựa trên thể tích tinh hoàn ............................ 44
Bảng 3.13. Kết quả chỉ số teo tinh hoàn TAI .................................................. 44
Bảng 3.14. Liên quan giữa kết quả hạ tinh hoàn sớm với tuổi phẫu thuật ..... 45
Bảng 3.15. Liên quan giữa kết quả về vị trí tinh hoàn qua theo dõi với tuổi
phẫu thuật ........................................................................................ 46
Bảng 3.16. Liên quan giữa kết quả về thể tích qua theo dõi với tuổi phẫu thuật .... 46
Bảng 3.17. Liên quan giữa kết quả phẫu thuật vị trí tinh hoàn ....................... 47
Bảng 3.18. Liên quan giữa kết quả phẫu thuật với thể tích tinh hoàn trước
phẫu thuật ........................................................................................ 47
Bảng 3.19. Liên quan giữa kết quả phẫu thuật số bên bị THKXB ................. 48
Bảng 3.20. Liên quan giữa tuổi phẫu thuật và nơi sinh .................................. 48
Bảng 3.21. Liên quan giữa tuổi phẫu thuật và tuổi phát hiện tinh hoàn không
xuống bìu......................................................................................... 49
Bảng 3.22. Liên quan giữa tuổi phẫu thuật và đối tượng phát hiện tinh hoàn
không xuống bìu ............................................................................. 49
Bảng 3.23. Thời điểm đi khám bác sỹ lần đầu ................................................ 50
Bảng 3.24. Liên quan giữa tuổi phẫu thuật và nơi ở của bệnh nhân............... 50
Bảng 3.25. Liên quan giữa tuổi phẫu thuật và tư vấn của thầy thuốc ............. 51
Bảng 3. 26. Liên quan giữa tuổi phẫu thuật và văn hoá bố mẹ ....................... 51
Bảng 3.27. Liên quan tuổi phẫu thuật với nghề nghiệp bố mẹ ....................... 52
Bảng 3.28. Liên quan giữa tuổi phẫu thuật với lý do trẻ phẫu thuật muộn .... 52
Bảng 4.1. So sánh vị trí hạ tinh hoàn với một số tác giả ................................ 61
Bảng 4.2. So sánh vị trí tinh hoàn sau phẫu thuật hạ tinh hoàn ...................... 62
Bảng 4.3.Tuổi trung bình PT THKXB ở một số bệnh viện. ........................... 71
AN
MỤ
ÌN
Hình1.1: Sự di chuyển của tinh hoàn trong thời kỳ phôi thai ........................... 4
Hình 1.2: Cấu tạo của tinh hoàn và ống dẫn tinh .............................................. 7
Hình 1.3: Mạch máu, vòng nối nuôi tinh hoàn ................................................. 9
Hình1.4: Thắt mạch thấp được khuyến cáo bởi Koff(1996) ........................... 10
Hình 1.5: Cấu tạo của bìu ................................................................................ 11
Hình 2.1: Trước mổ ......................................................................................... 35
Hình 2.2: Bộc lộ tinh hoàn .............................................................................. 35
Hình 2.3: Giải phóng thừng tinh ..................................................................... 36
Hình 2.4: Đưa tinh hoàn cố định xuống bìu .................................................... 36
1
ẶT VẤN Ề
Tinh hoàn không xuống bìu (THKXB) là một dị tật đã được biết từ lâu, được
mô tả tỷ mỷ bởi John Hunter vào năm 1786 (Undescended Testicle). Dị tật này
còn được gọi với tên khác là tinh hoàn ẩn (THA) (Cryptorchidism) [27].
Tinh hoàn không xuống bìu là tinh hoàn dừng lại bất thường trên đường di
chuyển xuống bìu trong thời kỳ phôi thai, khác với tinh hoàn lạc chỗ
(Ectopictesties) là tinh hoàn nằm ngoài đường di chuyển bình thường của nó
[49],[70].
Dị tật tinh hoàn không xuống bìu khá phổ biến, chiếm 33% trẻ sơ sinh
non tháng và 3,4% trẻ đủ tháng [ 1],[17]. Đến tháng tuổi thứ 3 (đến 3 tháng
tuổi), tỷ lệ tinh hoàn không xuống bìu còn ở mức 0,8%, trong số đó tinh hoàn
không xuống bìu thể không sờ thấy chiếm 20% [1]. Tại bệnh viện Nhi Trung
Ương, từ năm 1981 – 1990, tỷ lệ phẫu thuật tinh hoàn không xuống bìu là
1,1% [2].
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về điều trị
tinh hoàn không xuống bìu [1],[47],[56]. Phương pháp điều trị nội khoa bằng
nội tiết đã có nhiều tác giả trên thế giới nghiên cứu [55],[68],[83], mặc dù
chưa có phác đồ điều trị thống nhất, nhưng cũng mang lại thành công nhất
định với mức độ khác nhau [20],[36]. Nguyễn Thị Ân năm 2000, nghiên cứu
điều trị nội khoa tinh hoàn không xuống bìu bằng HCG cũng mang lại tỷ lệ
thành công khoảng 30%[1]. Song phần lớn bệnh nhi được phẫu thuật để hạ
tinh hoàn xuống bìu [5],[18],[43].
Cho dù được điều trị bằng phương pháp nào thì cũng nhằm mục đích đưa
được tinh hoàn xuống bìu càng sớm càng tốt và bệnh nhân cần được chẩn
đoán sớm, điều trị đúng tuổi,với chỉ định phương pháp điều trị đúng, chọn kỹ
thuật mổ đúng để có kết quả tốt về lâu dài [13],[29],[40]. Các nghiên cứu ở
nước ngoài và trong nước đã chỉ rõ cần mổ hạ tinh hoàn ở lứa tuổi 1- 2 tuổi
2
[13], [18],[57]. Trước năm 2010, các tác giả cho rằng tinh hoàn không xuống
bìu nên được phẫu thuật từ lúc 12-18 tháng tuổi nhưng ở Đức và Châu Âu, từ
năm 2007-2008, các tác giả thấy, rằng tuổi phẫu thuật lý tưởng là từ 6 đến 12
tháng để chức năng của tinh hoàn không bị ảnh hưởng sau này, do có những
bằng chứng về mô học cho rằng có những tổn thương tế bào mầm và tinh
nguyên bào từ tháng thứ 6 trở đi đặc biệt sau 2 tuổi, cũng như để tránh các
biến chứng của tinh hoàn chưa xuống bìu [43],[46],[50]. Một số tác giả nước
ngoài đã chứng minh rằng từ 2 tuổi trở lên nếu tinh hoàn chưa xuống bìu sẽ
có nguy cơ để lại những hậu quả và những biến chứng như vô sinh, ung thư
hoá [10],[75],[85]. Bởi vậy, mọi can thiệp nhằm đưa tinh hoàn xuống bìu nên
được thực hiện càng sớm càng tốt để đem lại kết quả tốt cho bệnh nhân về lâu
dài [38],[54].
Tại Bắc Ninh, thực tế, trong số những bệnh nhân THKXB đến khám và
điều trị ở các bệnh viện huyện cũng như ở bệnh viện Đa khoa tỉnh thấy tỷ lệ
bệnh nhân phẫu thuật trên 3 tuổi còn cao đặc biệt là phẫu thuật ở lứa tuổi trên 5
tuổi vì lý do gia đình, kiến thức của thầy thuốc. Sau phẫu thuật, không được theo
dõi và đánh giá kết quả đầy đủ. Lý do gì dẫn đến bệnh nhân được phẫu thuật
muộn, kết quả phẫu thuật thế nào, có biến chứng gì không. Tinh hoàn hạ có ở tại
bìu không, có bị teo không là những vấn đề cần được biết. Vì vậy chúng tôi thực
hiện đề tài “ Kết quả điều trị phẫu thuật tinh hoàn không xuống bìu ở trẻ em
tại Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Bắc Ninh” với ba mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của tinh hoàn không xuống bìu ở
trẻ em được phẫu thuật tại Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Bắc Ninh từ năm 2013- 2015.
2. Đánh giá kết quả phẫu thuật tinh hoàn không xuống bìu ở trẻ em.
3. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật tinh hoàn
không xuống bìu.
3
Chƣơng 1
TỔN
QUAN
1.1. Phôi thai học và mô học của tinh hoàn
1.1.1. Sự phát triển của tinh hoàn
Bắt đầu từ tuần thứ 7 của quá trình phát triển phôi, ở phôi có giới tính di
truyền nam, tuyến sinh dục trung tính bắt đầu biệt hoá thành tinh hoàn nhờ sự
tác động của 1 protein do tế bào mầm tiết ra dưới sự điều hoà của gen TDF
(Testis Devenopment Factor), gen biệt hoá tinh hoàn nằm ở cành nhiễm sắc
thể Y bắt đầu biệt hóa. Những dây sinh dục nguyên phát tiến sâu vào trung
tâm của tuyến sinh dục dài ra và cong queo. Những dây ấy lúc bấy giờ gọi là
dây tinh hoàn tách rời khỏi biểu mô khoang cơ thể phủ tuyến sinh dục. Ngay
dưới biểu mô này trung mô tạo ra một màng liên kết gọi là màng chắn ngăn
cách biểu mô phủ tuyến sinh dục với các dây tinh hoàn. Sau đó biểu mô
khoang cơ thể phủ tuyến sinh dục mỏng đi rồi mất. Màng chắn gần như bọc
toàn bộ tuyến sinh dục, từ màng chắn phát sinh những vách sơ tiến vào trung
mô bên dưới tuyến để giới hạn những tiểu thuỳ (khoảng 150 tiểu thuỳ). Vào
khoảng tháng thứ 4 trong thời kỳ bào thai tinh hoàn trở thành hình thoi và sau
đó là hình trứng [ 3],[8].
1.1.2. Sự phát triển của ống sinh tinh
Trong tinh hoàn của bào thai, mỗi dây tinh hoàn chia thành 3 - 4 dây nhỏ
hơn nằm trong một tiểu thuỳ. Mỗi dây nhỏ sẽ thành một sống sinh tinh. Vào
tháng thứ 6 ống vẫn đặc, trong ống sinh tinh một số tế bào sinh dục nguyên thuỷ
thoái hoá, số còn lại gián phân biệt hoá tạo ra những nguyên bào. Những tế bào
biểu mô nằm trong ống sinh tinh có nguồn gốc trung mô, vây quanh các tinh
nguyên bào, sẽ biệt hoá thành tế bào Sertori, đến tuổi dậy thì lòng ống sinh tinh
xuất hiện có sự biệt hoá các tế bào dòng tinh để tạo ra tinh trùng [3].
4
1.1.3. Sự phát triển của tuyến kẽ
Từ trung mô xen vào giữa những ống sinh tinh là những tế bào kẽ. Tế
bào này phát triển mạnh từ tháng thứ 3 đến tháng thứ 5, sau đó số lượng giảm
đi, về sau tái xuất hiện cùng với mạch máu nằm trong mô liên kết xen giữa
các ống sinh tinh [3],[8],[38].
Hình1.1: Sự di chuyển của tinh hoàn trong thời kỳ phôi thai
Nguồn: Atlas giải phẫu người [37]
1.1.4. Sự di chuyển của tinh hoàn
Cuối tháng thứ 2 của quá trình phát triển phôi, tinh hoàn ngày càng biệt
hoá, ngày càng tách khỏi trung thận. Mạc treo niệu sinh dục treo tinh hoàn và
5
trung thận vào thành sau của khoang cơ thể tách dần ra thành mạc treo sinh
dục và mạc treo trung thận. Sau khi phần lớn trung thận đã thoái hoá đi,
đường gắn mạc treo sinh dục vào thành sau của khoang cơ thể càng hẹp lại và
mạc treo sinh dục trở thành mạc treo tinh hoàn, đoạn dưới của nó tồn tại dưới
dạng một dây liên kết gọi là dây kéo tinh hoàn. Dây này nối cực dưới tinh
hoàn với gờ môi bìu. Thân phôi và hố chậu càng lớn lên nhưng dây kéo tinh
hoàn không dài ra một cách tương ứng nên giữ tinh hoàn ở vị trí gần bìu. Vào
tháng thứ 5 của bào thai tinh hoàn nằm ở gần bẹn sau màng bụng. Sau đó
khoang màng bụng lồi xuống dưới tạo thành một ống gọi là ống màng bụng,
các ống tiến vào trung mô vùng bìu kéo tinh hoàn theo nó. Tháng thứ 6 tinh
hoàn nằm ở lỗ bẹn sâu, qua ống bẹn vào tháng thứ 7 và nằm vĩnh viễn ở bìu
vào cuối tháng thứ 8. Sau đó đầu ống màng bụng bị bịt kín lại và ống bẹn
khép kín [ 3],[8].
1.1.5. Cơ chế di chuyển của tinh hoàn
Vai trò của nội tiết: Vào tuần thứ 15 của bào thai tinh hoàn tiết ra
androgen kích thích dây kéo tinh hoàn phát triển. Sự phát triển này là có sự
kết hợp tăng sinh tế bào trung mô và tăng tổng hợp các chất gian bào của dây
kéo tinh hoàn, chất đó chứa Hydrophilic acid mucopolysarcharide như
hyalurolic acid. Chất này giữ nước làm cho dây kéo tinh hoàn to ra kéo tinh
hoàn xuống. Androgen kiểm soát men dị hoá chất gian bào và yếu tố
Paracrine. Yếu tố Paracrine làm biến đổi tính chất chun giãn của dây kéo tinh
hoàn, nếu men dị hoá và yếu tố Paracrine không hoạt động thì dây kéo tinh
hoàn cương to, cản trở đường xuống của tinh hoàn [ 67].
Vai trò của dây kéo tinh hoàn: Eberth (1904) cho rằng dây kéo tinh hoàn
có vai trò kéo tinh hoàn xuống bìu [16]. Sau đó Wensing giải thích giả thuyết
của Eberth là phần bìu của dây kéo tinh hoàn to lên kéo tinh hoàn xuống bìu
có sự trợ giúp của cơ bìu bọc xung quanh dây chằng [ 12].
6
Áp lực trong ổ bụng: Feday và Raifer nêu vai trò của áp lực ổ bụng là
động lực đầu tiên đẩy tinh hoàn từ ổ bụng xuống bìu [ 19].
Do mào tinh hoàn phát triển biệt hoá giúp tinh hoàn xuống bìu.
Tóm lại, sự hình thành ống phúc tinh mạc, dây kéo tinh hoàn, nội tiết tố,
áp lực ổ bụng, sự trưởng thành mào tinh hoàn tác động đến sự di chuyển tinh
hoàn xuống bìu [ 80].
1.2.
iải phẫu tinh hoàn
1.2.1. Hình thể, kích thước
Tinh hoàn có hình tròn hơi dẹt, mặt trắng nhẵn, cực trên có lồi còn gọi là
phần phụ tinh hoàn (appendix testis). Cực dưới có dây kéo tinh hoàn cột tinh
hoàn vào mô bìu [ 8].
Ở người trưởng thành tinh hoàn có kích thước khoảng 2,5 x 4,5cm, nặng
gần bằng 20g. Thể tích khoảng 18,6 ± 4,8ml.
Mào tinh hoàn chạy dọc cực trên và bờ sau của tinh hoàn và úp vào tinh
hoàn như các núi, mào tinh hoàn kết nối với ống dẫn tinh.
Ống dẫn tinh dài gần 30cm, trên đường đi được chia thành 6 đoạn: mào
tinh, thừng tinh, đoạn ống bẹn, đoạn trong chậu hông, đoạn sau bàng quang,
đoạn trong tuyến tiền liệt (xem hình 1.2)
7
Hình 1.2: Cấu tạo của tinh hoàn và ống dẫn tinh
Nguồn: Atlas giải phẫu người [37]
8
1.2.2. Mạch máu của tinh hoàn
Động mạch tinh hoàn tách từ động mạch chủ bụng ngay dưới đốt sống
thắt lưng 2 - 3, chạy ở thành bụng bên tới lỗ bẹn sâu chui vào thừng tinh cùng
các thành phần khác của thừng tinh qua ống bẹn xuống bìu tới tinh hoàn chia
làm 2 nhánh [8].
+ Nhánh mào tinh đi từ đầu đến đuôi mào tinh tiếp nối với động mạch ống
tinh (nhánh của động mạch rốn thuộc động mạch chậu trong) và động mạch cơ
bìu (1 nhánh thuộc động mạch thượng vị dưới nhánh của động chậu ngoài).
+ Nhánh tinh hoàn chui qua vỏ trắng đi vào tinh hoàn.
Tĩnh mạch đi kèm động mạch, tĩnh mạch ở tinh hoàn và đầu mào tinh đổ
vào đám rối tĩnh mạch tinh trước, tĩnh mạch ở thân và đuôi mào tinh đổ vào
đám rối tĩnh tinh sau và tĩnh mạch thượng vị, tĩnh mạch ống dẫn tinh chạy vào
tĩnh mạch thừng tinh hoặc đám rối tĩnh bàng quang, tiền liệt tuyến. Trong
thừng tinh tĩnh mạch tạo thành đám rối như hình dây leo.
Gần đây, Koff và cộng sự thấy có vòng nối động mạch ống dẫn tinh đến
phần cao của động mạch tinh hoàn. Ứng dụng của phát hiện này giúp các
phẫu thuật viên có thể thắt động ống dẫn tinh thấp giúp kéo dài thừng tinh để
hạ tinh hoàn xuống bìu.
9
Hình 1.3: Mạch máu, vòng nối nuôi tinh hoàn
Nguồn: Atlas giải phẫu người [37]
10
Hình1.4: Thắt mạch thấp được khuyến cáo bởi Koff(1996)
(Trích dẫn theo tài liệu tham khảo số 4)
1.2.3. Bìu
Tinh hoàn khi di chuyển xuống, lách giữa các lớp cơ của thành bụng,
qua ống bẹn, kéo các lớp cơ và mạc của thành bụng xuống tạo nên bìu.
Như vậy bìu là một túi chứa tinh hoàn, mào tinh và một phần thừng
tinh. Thường bìu trái lớn hơn và sa xuống dưới hơn bìu phải, ngăn cách hai
bìu là vách bìu.
Có 7 lớp [8]
+ Da
+ Lớp cơ trơn bám da (cơ dartos).
+ Lớp tế bào dưới da.
+ Lớp vân nông.
+ Lớp cơ bìu.
+ Lớp cân sâu.
+ Tinh mạc.
11
Hình 1.5: Cấu tạo của bìu
Nguồn: Atlas giải phẫu người [37]
- Xem thêm -