LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các
công trình khác. Nếu không đúng như đã nêu trên, tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm về đề tài của mình.
Hà Nội, ngày
tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn
Trần Thị Thu Trang
i
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn PGS, TS Lê Đức
Ngọc - người thầy đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới quý Thầy, Cô đã giảng dạy tôi trong
thời gian học cao học chuyên ngành Đo lường và đánh giá trong giáo dục.
Cảm ơn các bạn học viên cùng khóa đã động viên, hỗ trợ học viên
trong quá trình nghiên cứu luận văn.
Vì luận văn được hoàn thành trong thời gian ngắn nên không tránh khỏi
những hạn chế, sai sót. Kính mong quý Thầy (Cô), nhà khoa học, các bạn học
viên và những người quan tâm đóng góp ý kiến để tác giả có thể làm tốt hơn
trong những nghiên cứu về lĩnh vực này trong thời gian sắp tới.
Trân trọng!
Hà Nội, ngày
tháng 11 năm 2017
Học viên
Trần Thị Thu Trang
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
NỘI DUNG
CHỮ VIẾT TẮT
1
CCLLCT
2
GV
Giảng viên
3
HV
Học viên
4
KTHP
Kết thúc học phần
5
KTĐG
Kiểm tra đánh giá
6
TNKQ
Trắc nghiệm khách quan
Cao cấp lý luận chính trị
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN ................................... 4
1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan ......................................................... 4
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.......................................................... 4
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................... 6
1.2. Một số vấn đề lý luận có liên quan ............................................................ 9
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 9
1.2.2. Một số hình thức thi .............................................................................. 12
1.2.3. Thi, kiểm tra kết thúc học phần ............................................................. 32
1.3. Ý nghĩa của việc kiểm tra, đánh giá ......................................................... 33
1.4. Mối quan hệ giữa thi, kiểm tra kết thúc học phần với chất lượng đào tạo ..... 35
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC LOẠI HÌNH THỨC THI, KIỂM
TRA KẾT THÚC HỌC PHẦN CỦA HỆ CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH
TRỊ Ở HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ................ 37
2.1. Một vài nét về hệ Cao cấp lý luận chính trị ở Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh.................................................................................................... 37
2.2. Nghiên cứu các hình thức thi, kiểm tra kết thúc học phần của hệ Cao cấp
lý luận chính trị ............................................................................................... 42
2.3. Thực trạng triển khai thi, kiểm tra đánh giá kết thúc học phần tại Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh ............................................................. 44
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 52
iv
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu .......................................................... 52
2.4.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ................................................... 52
2.5. Tiến trình nghiên cứu ............................................................................... 52
2.6. Xây dựng công cụ đo lường ..................................................................... 53
2.7. Phân tích kết quả nghiên cứu ................................................................... 54
2.7.1. Phân tích kết quả nghiên cứu ý kiến đánh giá của học viên ................. 56
2.7.2. Phân tích kết quả khảo sát ý kiến của giảng viên ................................. 67
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP CẢI TIẾN CÁC HÌNH THỨC THI, KIỂM
TRA KẾT THÚC HỌC PHẦN CHO HỆ CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH
TRỊ Ở HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ................ 74
3.1. Giải pháp đối với học viên ....................................................................... 84
3.2. Giải pháp đối với Học viện ...................................................................... 84
3.2.1. Đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý .............................................. 84
3.2.2. Đối với giảng viên ................................................................................. 86
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 90
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 94
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê tỉ lệ điểm thi vấn đáp thí điểm của 13 lớp Cao cấp lý luận
chính trị tập trung K67.A01 đến K67.A13: .................................................... 48
Bảng 2.2. Cơ cấu mẫu khảo sát ....................................................................... 54
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát ý kiến của học viên về các hình thức thi, kiểm tra ...... 56
Bảng 2.4. Kết quả kiểm định độ tin cậy cho nhân tố hình thức thi, kiểm tra . 57
Bảng 2.5. Kết quả kiểm định độ tin cậy cho nhân tố nội dung thi, kiểm tra .. 58
Bảng 2.6. Kết quả kiểm định độ tin cậy cho nhân tố tổ chức thi, kiểm tra..... 59
Bảng 2.7. Kết quả kiểm định độ tin cậy cho nhân tố nguyên nhân ................ 60
Bảng 2.8. Kết quả kiểm định độ tin cậy cho nhân tố kết quả ......................... 61
Bảng 2.9. Kiểm định KMO lần 1 .................................................................... 62
Bảng 2.10. Kết quả EFA cho thang đo nhân tố độc lập .................................. 63
Bảng 2.11. Kiểm định KMO ........................................................................... 64
Bảng 2.12. Kết quả EFA cho các biến phụ thuộc ........................................... 65
Bảng 2.13. Hệ số tương quan .......................................................................... 65
Bảng 2.14. Kết quả khảo sát lựa chọn của học viên về hình thức thi, kiểm tra .... 66
Bảng 2.15. Kết quả kiểm định độ tin cậy cho nhân tố hình thức thi, kiểm tra
Bảng 2.16. Kết quả kiểm định độ tin cậy cho nhân tố nội dung thi, kiểm tra 68
Bảng 2.17. Kết quả kiểm định độ tin cậy cho nhân tố công cụ KTĐG .......... 69
Bảng 2.18. Kết quả kiểm định độ tin cậy cho nhân tố tổ chức thi, kiểm tra .. 69
Bảng 2.19. Kết quả kiểm định độ tin cậy cho nhân tố kết quả thi, kiểm tra ... 70
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Một số hình thức thi, kiểm tra đánh giá phổ biến ........................... 14
Hình 2.1. Cơ cấu mẫu khảo sát học viên theo giới tính (%) ........................... 55
Hình 2.2. Cơ cấu mẫu khảo sát học viên theo hệ học (%) .............................. 55
Hình 2.3. Cơ cấu mẫu khảo sát giảng viên theo giới tính (%) ........................ 56
Hình 2.4. Kết quả khảo sát của HV về hình thức thi, kiểm tra ....................... 66
Hình 2.5. Kết quả khảo sát lựa chọn của giảng viên về các hình thức thi, kiểm
tra....................................................................................................................72
vii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết 29 của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Đổi mới căn bản hình thức và phương
pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực,
khách quan. Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng
bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng trên thế giới tin cậy
và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình dạy học với
đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của
người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã
hội”. Trong hoạt động dạy - học, việc kiểm tra đánh giá không chỉ đơn thuần
chú trọng vào kết quả học tập của người học mà còn có vai trò to lớn trong
việc thúc đẩy động cơ, thái độ tích cực, chủ động sáng tạo trong học tập của
người học.
Các hình thức kiểm tra, đánh giá truyền thống trong hoạt động dạy học nặng về đánh giá khả năng ghi nhớ, trình bày lại những nội dung, hạn chế
nâng cao tính tích cực học tập và khả năng vận dụng linh hoạt sáng tạo các
kiến thức - kỹ năng của người học trong các tình huống đa dạng. Nhận thức
được tầm quan trọng của việc tăng cường đổi mới kiểm tra đánh giá, trong
những năm qua, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh đã tập trung chỉ
đạo đổi mới các hình thức thi, kiểm tra đánh giá nhằm tạo ra sự chuyển biến
cơ bản góp phần nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý chủ chốt trung, cao cấp, cán bộ khoa học chính trị của Đảng, Nhà
nước và các đoàn thể chính trị - xã hội. Học viện có nhiều hệ lớp, chương
trình đào tạo, bồi dưỡng khác nhau và được quyền cấp các loại bằng tốt
nghiệp: cao cấp lý luận chính trị, cử nhân chính trị, cử nhân chuyên ngành
Báo chí, xuất bản, xã hội học, tổ chức, kiểm tra... và thạc sĩ, tiến sĩ các chuyên
ngành lý luận chính trị, xã hội và nhân văn, trong đó phải kể đến hệ Cao cấp
1
lý luận chính trị là hệ đào tạo cán bộ, công chức đặc thù của Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh. Đây là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trung, cao
cấp, công chức hành chính, viên chức quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập
và doanh nghệp nhà nước, cán bộ khoa học chính trị của hệ thống chính trị.
Việc kiểm tra đánh giá có nhiệm vụ làm sáng rõ tình hình lĩnh hội kiến thức
của người học, sự hình thành kỹ năng, kỹ xảo, phát huy tính tích cực chủ
động của người học. Vì vậy, việc kiểm tra, đánh giá khách quan, công bằng
không chỉ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Học viện mà còn khẳng
định kết quả quá trình học tập của người học, đáp ứng nhu cầu cung cấp cho
xã hội nguồn nhân lực chất lượng cao, có đức, có tài, vừa hồng vừa chuyên.
Từ những lý do trên, tác giả nhận thấy “Đánh giá hình thức thi, kiểm
tra kết thúc học phần của học viên hệ Cao cấp lý luận chính trị ở Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh” là một nghiên cứu có giá trị lý luận và
thực tiễn sâu sắc.
Những mong đợi từ kết quả nghiên cứu của đề tài:
- Kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm xem xét, đánh giá những ưu
điểm, hạn chế của các hình thức thi, kiểm tra đối với học viên Hệ cao cấp lý
luận chính trị tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
- Từ kết quả nghiên cứu đó cung cấp thông tin cho Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh có thể có những điều chỉnh, lựa chọn, đổi mới hình
thức thi, kiểm tra kết thúc học phần góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của
Học viện.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đánh giá hình thức thi, kiểm tra kết thúc học phần của học viên hệ Cao
cấp lý luận chính trị nhằm phát hiện những điểm mạnh và hạn chế của các
hình thức thi, kiểm tra, từ đó có những kiến nghị, đề xuất đối với Học viện để
có những điều chỉnh, áp dụng các hình thức thi, kiểm tra phù hợp, nâng cao
chất lượng đào tạo.
2
3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu này giới hạn ở việc nghiên cứu hình thức thi, kiểm tra kết
thúc học phần của học viên hệ Cao cấp lý luận chính trị từ năm 2015 trở lại đây.
Nghiên cứu này được thực hiện tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh (135 Nguyễn Phong Sắc, Cầu Giấy, Hà Nội).
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tiến hành thu thập tài liệu từ nhiều
nguồn khác nhau: các bài báo, các đề tài nghiên cứu và các tài liệu khác có liên
quan. Thông qua phân tích, tổng hợp lý thuyết, phân loại hệ thống và khái quát
hóa lý thuyết từ đó rút ra các kết luận khoa học là cơ sở lý luận cho đề tài.
- Phương pháp điều tra xã hội học bằng phiếu hỏi: phiếu hỏi được
xây dựng dựa theo mô hình nghiên cứu của đề tài nhằm thu thập thông tin đưa
vào phân tích và kiểm định các câu hỏi nghiên cứu.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Các hình thức thi, kiểm tra kết thúc học phần hệ Cao cấp lý luận chính
trị có đáp ứng mục tiêu kiểm tra đánh giá không?
- Có thể cải tiến các hình thức thi, kiểm tra kết thúc học phần như thế
nào để đáp ứng tốt hơn mục tiêu kiểm tra đánh giá?
6. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hình thức thi, kiểm tra kết thúc học phần của
học viên hệ Cao cấp lý luận chính trị.
- Khách thể nghiên cứu: kiểm tra đánh giá thi kết thúc học phần của
học viên hệ Cao cấp lý luận chính trị.
7. Phạm vi nghiên cứu và thời gian khảo sát
- Phạm vi khảo sát: Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (Học
viện Trung tâm, 135 Nguyễn Phong Sắc, Cầu Giấy, Hà Nội).
- Thời gian triển khai nghiên cứu: dự kiến sẽ nghiên cứu trong 10 tháng
từ tháng 12/2016 đến 10/2017.
3
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Vấn đề nghiên cứu - ứng dụng các loại hình kiểm tra đánh giá quá trình
và kết quả dạy - học một cách khách quan, chính xác và nhanh chóng đã được
quan tâm từ rất trên thế giới trên nền tảng lĩnh vực khoa học đo lường trong
giáo dục phát triển rất mạnh vào thời kì trước và sau chiến tranh thế giới thứ
hai Ở Châu Âu và Mỹ (Mặc dù khoa học đo lường trong giáo dục có thể xem
như bắt đầu cách đây một thế kỉ).
Các dấu mốc quan trọng để đánh dấu một bước phát triển rất mạnh lĩnh vực
đo lường trong giáo dục có một loạt các trắc nghiệm và kĩ thuật ra
đời như: Trắc nghiệm trí tuệ Stanford-Binet xuất bản năm 1916, bộ trắc
nghiệm thành quả học tập tổng hợp đầu tiên Stanford Achievement Test ra
đời vào 1923. Với việc đưa vào chấm trắc nghiệm bằng máy của IBM năm
1935, việc thành lập National Council on Measurement in Education
(NCME) vào thập niên 1950 và ra đời Educational Testing Services (ETS) năm
1947, một ngành công nghiệp trắc nghiệm đã hình thành ở Mỹ. Từ đó
đến nay khoa học về đo lường trong tâm lý và giáo dục đã phát triển liên tục. [31]
Năm 1935, ở Mỹ, bài thi trắc nghiệm được chấm bằng máy IBM. Năm
1947, với việc thành lập National Council on Measurement in Education
(NCEM), một ngành công nghiệp trắc nghiệm đã hình thành. Từ đó đến nay,
ở Mỹ ước tính mỗi năm con số trắc nghiệm tiêu chuẩn hóa cỡ ¼ tỷ và trắc
nghiệm do giáo viên soạn lên đến con số 5 tỷ.[14]
Năm 1977, tác giả Victor R.Martuza, trường đại học Delawware xuất
bản cuốn “Applying Norn - Referenced and Criterion - Referenced
Neasurement in Education”, đã đề cập đến 18 nội dung chính của việc áp
dụng trắc nghiệm theo tiêu chuẩn và theo tiêu chí trong việc đo lường trong
giáo dục. Đã có khá nhiều công trình khoa học nghiên cứu về đo lường và
4
đánh giá kết quả học tập như công trình của James H.Mcmillan, Patrick
Griffin, Neville Poslethwait, và các tác giả khác.[32]
Đầu những năm 1990, nhiều nhà làm chính sách giáo dục của Mỹ
không hài lòng với loại đánh giá truyền thống bằng giấy bút nên đã tìm ra một
hình thức đánh giá khác, hiệu quả hơn. Hình thức đánh giá này cho phép thu
hẹp khoảng cách giữa những gì người học học được trong trường với những
điều đang diễn ra trong cuộc sống thực.
Các nhà khoa học Willliam Wiersma và Stephen G.Jurs (1990) đã trình
bày các chủ đề liên quan đến KT - ĐG KQHT như: Cách thức thiết kế đề thi,
cách viết các dạng câu hỏi, thiết kế dạng đề thi Norm và dạng Criterion và
cách xác định độ giá trị và độ tin cậy của chúng. Bên cạnh đó, các nghiên cứu
cũng phân biệt các khái niệm liên quan đến lĩnh vực đánh giá kết quả học tập
của người học như: Kiểm tra, đo lường, đánh giá.[30]
Nhà nghiên cứu Allan C.Ornstein và Thomas J.Lasley (2000) đã đề cập
đến các kỹ năng, kỹ thuật của dạy học, xem việc giảng dạy vừa là nghệ thuật
vừa là khoa học. Mục đích nghiên cứu của họ nhằm cung cấp cho giáo viên
những kỹ năng cơ bản cũng như cái nhìn bao quát về dạy học trong đó có việc
đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu
quả công tác giảng dạy. Các kỹ năng, kỹ thuật dạy học mà các nhà nghiên
cứu nêu lên bao gồm: Thiết kế các mục tiêu giảng dạy, lập kế hoạch giảng
dạy, các chiến lược giảng dạy, tư liệu giảng dạy, công nghệ trong dạy học,
phân nhóm quản lý lớp học và kỷ luật, đánh giá sự tiến bộ của học sinh. Các
nghiên cứu cũng đề cập đến các vấn đề như: Cách xây dựng một bài kiểm tra
có độ tin cậy, xác thực, sự khác nhau giữa đánh giá chuẩn và đánh giá tiêu
chí để đánh giá sự tiến bộ của học sinh. Đồng thời, khẳng định: việc đánh
giá không chỉ dừng lại ở mục đích xếp loại học sinh mà nên thực hiện việc
đánh giá kết quả học tập với nhiều mục đích khác nhau, trong đó khuyến
khích sự tiến bộ của học sinh, giúp học sinh điều chỉnh trong quá trình học
tập của bản thân.[29]
5
Ở nhiều nước trên thế giới đã nghiên cứu và vận dụng các hình thức
đánh giá bằng trắc nghiệm (test) khách quan, các bộ trắc nghiệm (test) được
nghiên cứu thử nghiệm cho từng loại hình loại hình dạy – học và mục đích
khác nhau rất công phu (Trắc nghiệm trí thông minh IQ, trắc nghiệm kiểm tra
tiếng Anh, trắc nghiệm kiểm tra luật giao thông...). Cũng có những loại trắc
nghiệm khá đơn giản để đáp ứng yêu cầu đánh giá kiến thức hoặc kỹ năng
trong một bài dạy lý thuyết hoặc thực hành.
Các công trình nghiên cứu trên làm cơ sở lí luận cho việc tiến hành xây
dựng và sử dụng các bài kiểm tra đánh giá kết quả học tập ở từng lĩnh vực hay
từng môn học cụ thể.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Nhìn chung ở Việt Nam, vấn đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
người học bắt đầu được nghiên cứu khá muộn so với các nước có nền giáo
dục phát triển, từ những năm 60 của thế kỷ XX. Nội dung của các nghiên cứu
trong nước có thể chia thành các xu hướng chính sau:
Thứ nhất, xu hướng phản ánh những kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực
đánh giá tri thức học sinh (các nghiên cứu của Nguyễn Lân, Lê Khanh,…).
Thứ hai, xu hướng nghiên cứu một cách có hệ thống những cơ sở lí
luận chung của vấn đề đánh giá. Tuy nhiên, những tác giả nghiên cứu về vấn
đề này là không nhiều. Chúng ta có thể kể đến một số tác giả tiêu biểu như
Dương Thiệu Tống, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Phương Nga, Nguyễn Công
Khanh, Lâm Quang Thiệp, Lê Văn Hảo, ...
Tác giả Dương Thiệu Tống (2005) trình bày chi tiết về các loại công cụ
để đo lường đánh giá thành quả học tập của học sinh, giải thích rõ các khái
niệm liên quan đến đo lường thành quả học tập, cách thức thiết kế các loại đề
thi trắc nghiệm đảm bảo độ tin cậy, độ giá trị và xác thực.[16]
Tác giả Đặng Bá Lãm (2003) trình bày khá rõ về lịch sử phát triển các
quan điểm về kiểm tra - đánh giá, các khái niệm về lĩnh vực này. Ông nêu ra
những quy trình kiểm tra - đánh giá trong dạy - học, phương pháp kiểm tra -
6
đánh giá cũng như những ưu, nhược điểm của các phương pháp đó. Ngoài ra,
nghiên cứu còn đưa ra một số thực trạng của hoạt động kiểm tra - đánh giá
trong giáo dục đại học tại Việt Nam như: Phương pháp kiểm tra đánh giá còn
đơn giản, chưa đáp ứng các mục tiêu giáo dục. Đặc biệt hơn cả, tác giả đã
trình bày khá rõ về các hình thức thi phổ biến và chỉ ra được những mục tiêu
có khả năng đánh giá được khi áp dụng hình thức thi đó, những ưu điểm có
thể có và một số nhược điểm.[13]
Tác giả Lê Đức Ngọc (2004) trình bày trong cuốn Giáo dục đại học
(Quan điểm và giải pháp) một số nội dung về chương trình chi tiết và ngân
hàng câu hỏi thi trắc nghiệm môn học là công cụ để đổi mới phương pháp dạy
và học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo; Thi - kiểm tra đánh giá ở lớp học
đông sinh viên.[7]
Trong cuốn sách Giáo dục đại học: Chất lượng và đánh giá (2010) do
PGS.TS Nguyễn Phương Nga chủ biên đề cập đến ba phần chính là: Đánh
giá hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của giảng viên; Đánh giá
hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên và học viên cao
học; Đánh giá chương trình đào tạo và chương trình giảng dạy. Trong phần
đánh giá hoạt động học tập của sinh viên, các bài viết đã nêu lên các vấn đề
chính như: Các hành vi học tập đặc trưng của sinh viên, kỹ năng làm việc
nhóm, tự học. Đây cũng chính là những nhân tố tạo nên phương pháp học
tập của sinh viên.[14]
Các tác giả Lê Thị Thu Liễu và Huỳnh Xuân Nhựt (2009) tập trung
nghiên cứu lịch sử công tác đánh giá kết quả học tập của sinh viên đại học cao đẳng với những nội dung chủ yếu gồm quy trình đánh giá, nội dung đánh
giá, hình thức đánh giá, phương pháp đánh giá, kỹ thuật đánh giá và sử dụng
kết quả đánh giá. Nghiên cứu kết luận: Hoạt động đánh giá kết quả học tập
của sinh viên tại các trường đại học chưa được thực hiện một cách có hệ
thống và khoa học. Khâu ra đề thi, sử dụng kết quả đánh giá việc học tập của
sinh viên chưa được thực hiện một cách khoa học và khách quan. Giáo viên
7
giảng dạy là người ra đề thi, trong khi đó giáo viên lại không được đào tạo
chuyên môn, nghiệp vụ về biên soạn đề thi như sử dụng phương pháp ra đề
thi, kỹ thuật ra đề thi, v.v… nên các đề thi không đảm bảo được độ tin cậy và
độ giá trị cao. Từ đó, kết quả đánh giá năng lực học tập của sinh viên là không
đáng tin cậy để hiểu đúng năng lực của sinh viên so với mục tiêu đào tạo đã đề
ra. Kết quả đánh giá còn giúp cho người thầy cải tiến phương pháp dạy, nội
dung dạy, giúp cho người học nhận biết những chỗ hổng kiến thức mà người
học chưa nắm rõ và phương pháp học chưa thích hợp, giúp cho cán bộ quản lý
đánh giá năng người học, người dạy và cải tiến chương trình đào tạo, v.v…
[33]
Ngoài ra, có thể kể đến một số nghiên cứu khác của Nguyễn Quốc
Khánh (2005) với “Chuẩn hóa hệ thống đánh giá kết quả học tập của sinh
viên”, Trần Thị Bích Liễu (2002) với “ Đánh giá kết quả học tập của SV sư
phạm”, Nguyễn Đức Chính (2008) với “Đánh giá thực kết quả học tập trong
giáo dục đại học và đào tạo nguồn nhân lực”, Lê Thị Hạnh (năm 2008) với
“Nghiên cứu thực trạng về việc đánh giá kết quả học tập của sinh viên trường
Cao đẳng Sư phạm Trung ương”...
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập nói chung có ý nghĩa vô cùng quan
trọng đối với người học, người dạy và đặc biệt là đối với cán bộ quản lí.
- Đối với người học việc kiểm tra đánh giá là vô cùng quan trọng, đánh
giá có hệ thống và thường xuyên cung cấp kịp thời những thông tin ”liên hệ
ngược” giúp người học điều chỉnh hoạt động học, chỉ cho người học thấy mình
đã tiếp thu điều vừa học đến mức độ nào, còn thiếu sót nào cần hoàn thiện.
Về mặt phát triển năng lực nhận thức giúp người học có điều kiện tiến
hành các hoạt động trí tuệ như ghi nhớ, tái hiện, khái quát hóa, hệ thống hóa
kiến thức, tạo điều kiện cho học sinh phát triển tư duy sáng tạo, linh hoạt vận
dụng kiến thức để giải quyết các tình huống thực tế.
8
Về mặt giáo dục người học có tinh thần trách nhiệm cao trong học tập,
có ý chí vươn lên đạt những kết quả cao hơn, cũng cố lòng tin vào khả năng
của mình, nâng cao ý thức tự giác, khắc phụ tính chủ quan tự mãn.
- Đối với người dạy việc kiểm tra đánh giá cung cấp cho người dạy những
thông tin "liên hệ ngược ngoài" giúp người dạy điều chỉnh hoạt động dạy.
- Đối với cán bộ quản lí việc kiểm tra đánh giá cung cấp cho cán bộ
quản lí những thông tin về thực trạng dạy và học của cơ sở đào tạo để có
những chỉ đạo kịp thời, uốn nắn được những lệch lạc, khuyến khích, hỗ trợ
những sáng kiến hay, bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục.
Trong những năm gần đây, vấn đề kiểm tra - đánh giá kết quả học tập
của người học được đề cập nhiều trên các tạp chí giáo dục, diễn đàn, hội
thảo… Điều đó chứng tỏ, vấn đề đánh giá kết quả học tập ngày càng được dư
luận xã hội nói chung và các nhà giáo dục nói riêng đặc biệt quan tâm và chú
ý. Việc lựa chọn và sử dụng các hình thức đánh giá tùy thuộc vào mục tiêu
của đánh giá. Mỗi hình thức đánh giá có những đặc điểm khác nhau. Mức độ
sử dụng các hình thức cũng khác nhau, chúng có thể được kết hợp sử dụng
trong việc đánh giá kết quả học tập của người học.
1.2. Một số vấn đề lý luận có liên quan
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Đánh giá
Có nhiều định nghĩa về đánh giá trong giáo dục (Assessment
Evaluation), tùy thuộc vào đối tượng, cấp độ, mục đích mà nhấn mạnh vào
lĩnh vực cần đánh giá.
Theo TS. Lê Văn Hảo thì hai thuật ngữ Assessment và Evaluation
không được sử dụng thống nhất, ngay cả giữa những người nghiên cứu về
giáo dục trong cùng một quốc gia. Ở Việt Nam, hai thuật ngữ này được sử
dụng tương đương: đó là một quá trình thu thập, xử lý thông tin đa chiều để từ
đó đưa ra những nhận xét hay kết luận về người học, môn học, khóa học, hay
về một lĩnh vực nào đó trong hoạt động giáo dục – trên cơ sở các mục tiêu đã
9
đề ra. Với quan niệm như vậy thì kiểm tra và đo lường chỉ là một bộ phận của
đánh giá, khái niệm này cũng chỉ ra cho ta thấy mối liên hệ giữa đánh giá và
mục tiêu của môn học hay khóa học. Mục tiêu của môn học đóng vai trò định
hướng, làm căn cứ cho việc đánh giá. Điều đó cũng có nghĩa là muốn đánh
giá kết quả học tập của SV thì cũng đồng thời phải thiết kế các mục tiêu của
các bài học trong từng môn học nhất định, lấy đó làm căn cứ để đánh giá.[3]
Theo các nhà nghiên cứu Erwin (1999), Cizek (1997), Lambert and
Lines (2000) thì đánh giá là “Quá trình xác định, lựa chọn, thiết kế, thu thập,
phân tích, diễn dịch và sử dụng thông tin để tăng chất lượng học tập của
người học, và để người học phát triển kiến thức và kỹ năng”.[30]
Theo PGS.TS. Trần Khánh Đức, đánh giá là quá trình thu thập chứng
cứ và đưa ra những nhận định, phán xét về mức độ đạt được theo các tiêu chí
đã được đưa ra trong tiêu chuẩn hay kết quả học tập. [1]
TS. Phạm Xuân Thanh cho rằng, đánh giá là một thuật ngữ chung để
chỉ việc thu thập thông tin một cách có hệ thống và xử lý, phân tích dữ liệu
làm cơ sở để đưa ra các quyết định nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.[25]
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về đánh giá nhưng chúng ta có
thể thấy điểm chung giữa những định nghĩa này đó là: Đều nhận thấy đánh giá
là một quá trình chứ không phải là một cái gì đó riêng lẻ và đối tượng của
hoạt động đánh giá là quá trình học tập của người học và quá trình đánh giá
đều tìm các thông tin, cơ sở để đưa ra những đánh giá dựa vào các mục tiêu
đã đề ra của môn học.
Đánh giá là sự phán xét trên cơ sở đo lường, kiểm tra, bao giờ cũng đi
liền với kiểm tra.
1.2.1.2. Thi, kiểm tra
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học là một khâu quan
trọng trong quá trình đào tạo ở bất kỳ một nhà trường hay một cơ sở đào tạo
nào. Việc tổ chức tốt khâu thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập giúp cho cơ
sở đào tạo không chỉ đánh giá khách quan chính xác kết quả học tập của
10
người học qua mỗi giai đoạn đào tạo, mỗi một khóa đào tạo mà còn giúp
người dạy tham gia giảng dạy có căn cứ để điều chỉnh nội dung, phương
pháp, giáo trình, tài liệu dạy học phù hợp nhằm mục đích nâng cao chất lượng
dạy và học trong mỗi cơ sở đào tạo, đáp ứng mục tiêu đào tạo đề ra.
Theo tác giả Trần Thị Thìn trong bài viết “Kết hợp đổi mới kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập và đổi mới phương pháp, hình thức dạy học tạo động
lực thúc đẩy sinh viên tích cực học tập”: “Kiểm tra là sự theo dõi tác động của
người dạy đối với người học nhằm thu được các thông tin cần thiết để đánh
giá. Đánh giá là xem xét mức độ phù hợp giữa tập hợp thông tin thu được từ
kiểm tra với tập hợp tiêu chí của mục tiêu đã xác định, nhằm đưa ra nhận định
theo mục đích nào đó”.[28]
Tác giả Phạm Xuân Thanh [25] định nghĩa như sau:
Thi, kiểm tra: là quá trình người học thực hiện một yêu cầu dưới dạng
một đề thi, kiểm tra, qua đó thể hiện được năng lực của mình.
Kiểm tra, đánh giá phải đạt được các yêu cầu sư phạm cơ bản như: tính
khách quan, toàn diện, tính hệ thống và tính công khai.
Kiểm tra, đánh giá nhằm mục đích nhận định thực trạng, trên cơ sở đó
định hướng để điều chỉnh, điều khiển hoạt động học tập của người học và
hoạt động giảng dạy của người dạy tiếp theo.
Kiểm tra, đánh giá phải thực hiện được ba chức năng cơ bản: Chức
năng sư phạm - nhận định thực trạng, định hướng, điều chỉnh hoạt động dạy
và học; Chức năng xã hội - công khai hóa kết quả học tập của từng học sinh
trước tập thể học sinh, các cấp quản lý giáo dục và phụ huynh; Chức năng
khoa học - đo hiệu quả các thực nghiệm khoa học giáo dục.
Như vậy, dù có những cách tiếp cận khác nhau nhưng nhìn chung, kiểm
tra là quá trình xem xét, tổ chức, thu thập thông tin và gắn với hoạt động đo
lường để đưa ra các kết quả, so sánh, đối chiếu với yêu cầu, mục tiêu hay
chuẩn đã đề ra, với mục đích xác định xem cái gì đã đạt được, cái gì chưa đạt
được, những nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng, chi phối...
11
1.2.1.3. Hình thức thi, kiểm tra
Về hình thức thi, kiểm tra kết thúc học phần hiện nay được quy định tại
Khoản 2 - Điều 21. Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi và số lần được dự thi kết
thúc học phần, Chương III. Kiểm tra và thi học phần trong Quy chế 43ban
hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGD&ĐT về việc đào tạo đại học
và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ:
“Điều 21. Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi và số lần được dự thi kết
thúc học phần
1. Đề thi kết thúc học phần phải phù hợp với nội dung học phần đã quy
định trong chương trình. Việc ra đề thi hoặc lấy từ ngân hàng đề thi được thực
hiện theo quy định của Hiệu trưởng.
2. Hình thức thi kết thúc học phần có thể là thi viết (trắc nghiệm hoặc tự
luận), vấn đáp, viết tiểu luận, làm bài tập lớn, hoặc kết hợp giữa các hình thức
trên. Hiệu trưởng duyệt các hình thức thi thích hợp cho từng học phần”. [20]
1.2.2. Một số hình thức thi
Có rất nhiều hình thức thi, kiểm tra đánh giá kết quả học tập, tùy thuộc
vào mục tiêu đánh giá mà lựa chọn các hình thức đánh giá cho phù hợp. Tuy
nhiên cũng có những hình thức áp dụng cho nhiều mục tiêu nên cần có sự linh
hoạt khi áp dụng các hình thức. Không có hình thức nào là tối ưu cho tất cả
các mục tiêu.
Theo nghiên cứu của tác giả Đặng Bá Lãm [13] trong cuốn sách ”Kiểm
tra đánh giá trong dạy và học đại học” có nêu một số hình thức kiểm tra đánh
giá thường dùng như:
Loại bài
kiểm tra
Những mục tiêu có khả Một số ƣu điểm
năng đánh giá đƣợc
có thể có
Một số nhƣợc
điểm có thể có
Kiểm tra viết - Những hiểu biết và Dễ ra đề
- Cho điểm không
tại lớp (2-3 áp dụng thông tin
tin cậy
giờ)
- Khả năng ngôn ngữ,
- Chú trọng về
trình bày
khả năng viết
12
Kiểm tra viết - Năng lực thu thập - Sinh viên có thể - Không bao hàm
được chuẩn thông tin
thể hiện năng lực được nhiều nội dung
bị ở nhà
cao hơn
- Sự suy nghĩ
trong chương trình học
- Gần cuộc sống - Khó kiểm soát
hơn
tiêu cực
Kiểm tra tại - Khả năng tra cứu - Ít mất thời gian - Chưa có phương
lớp cho mở của sinh viên
để ghi nhớ
sách
- Các câu trả lời chính xác, tin cậy
- Sự ghi nhớ cái gì?
pháp chấm điểm
- Sự chuẩn bị có suy mang tính tổng - Phụ thuộc nhiều
nghĩ
hợp
bao
quát vào tốc độ hoạt
- Cách suy nghĩ sâu sắc hơn
động của cá nhân
Kiểm tra vấn Tiếp thu và trình bày Gắn
đáp
diễn giải bằng lời
với
tình Gây nên sự lo
huống học nghề, lắng trong suốt
nghiệp vụ thì tốt
quá trình lên lớp
Kiểm tra thực Kỹ năng kỹ xảo thực - Trực tiếp
Tùy
Tương
đối điều
hành tại phòng hiện
-
thực hành
chính xác
luận cá nhân trong nhóm
nhóm
-
Có
nhân
kiện
thực
- Rất chủ quan
ích
để - Hiệu ứng ”hào
định quang”
- Cách lập luận nằm khẳng
trong suy nghĩ của cá những
vào
hành
Kiểm tra qua - Sự tác động của từng - Linh hoạt
thảo
thuộc
giá
khác
trị - Giáo viên cần có
kỹ năng quan sát
Kiểm tra thông - Năng lực tìm hiểu Cho điểm một - Việc cho điểm
qua trình bày thông tin, lập luận
đồ
cách tổng hợp
án, tiểu - Năng lực hệ thống hóa,
hoàn
toàn
quan,
thiếu
chủ
ổn
luận, môn học, vận dụng kiến thức
định
khóa luận, luận - Kỹ năng trình bày
- Cần nhiều thời
văn
gian
- Sự sáng tạo
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
của cơ sở giáo dục bởi kiểm tra là để đo, thu lượm các thông tin cần thiết để
13
- Xem thêm -