ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGÔ THỊ LAN HƯƠNG
Tên đề tài:
“ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ XUÂN HỒNG, HUYỆN XUÂN TRƯỜNG,
TỈNH NAM ĐỊNH”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý đất đai
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa học
: 2014 – 2018
Thái Nguyên, năm 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGÔ THỊ LAN HƯƠNG
Tên đề tài:
“ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ XUÂN HỒNG, HUYỆN XUÂN TRƯỜNG,
TỈNH NAM ĐỊNH”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý đất đai
Lớp
: K46 – QLĐĐ – N02
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa học
: 2014 – 2018
Giảng viên hướng dẫn
: TS. Nguyễn Đức Nhuận
Thái Nguyên, năm 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, bản thân em đã nhận được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của
các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên, cũng như các thầy cô
giáo trong Ban Giám hiệu nhà trường, các phòng ban và phòng đào tạo của
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Đây là một khoảng thời gian rất quý báu, bổ ích và có ý nghĩa vô cùng
lớn đối với bản thân em. Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường em
đã được trang bị một lượng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ và một lượng
kiến thức về xã hội nhất định để sau này khi ra trường em không còn phải bỡ
ngỡ và có thể đóng góp một phần sức lực nhỏ bé của mình để phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước và trở thành người công dân
có ích cho xã hội.
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến
thức bổ ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành bài tốt
nghiệp khóa luận của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong Khoa
Quản lý Tài nguyên, người đã giảng dạy và đào tạo, hướng dẫn chúng em và đặc
biệt là thầy giáo TS. Nguyễn Đức Nhuận, người đã trực tiếp hướng dẫn em một
cách tận tình và chu đáo trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khoá luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các bác, các cô chú, anh chị đang công tác tại
Phòng Tài Nguyên & Môi Trường huyện Xuân Trường, các ban ngành đoàn
thể cùng nhân dân trong xã đã nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo em hoàn thành báo
cáo tốt nghiệp này.
Do thời gian có hạn, lại bước đầu làm quen với phương pháp mới chắc
chắn báo cáo không tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên
Ngô Thị Lan Hương
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2015 ........... 14
Bảng 2.2. Diện tích, cơ cấu đất đai của tỉnh Nam Định năm 2016................. 15
Bảng 4.1. Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất xã Xuân Hồng năm 2016 ............... 36
Bảng 4.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Xuân Hồng năm 2016..... 38
Bảng 4.3. Biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2014 – 2016 ........................ 39
Bảng 4.4. Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã năm 2016 41
Bảng 4.5. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của xã ...................... 45
Bảng 4.6. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất .................................... 47
Bảng 4.7. Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT ................................................ 48
Bảng 4.8. Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất ...................... 48
Bảng 4.9. Đánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tại xã Xuân
Hồng .............................................................................................. 50
Bảng 4.10. Đánh giá hiệu quả môi trường các loại hình sử dụng đất ............. 52
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
BVTV
Bảo vệ thực vật
CPSX
Chi phí sản xuất
CPTG
Chi phí trung gian
FAO
Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc
GTSX
Giá trị sản xuất
HQĐV
Hiệu quả đồng vốn
HQKTNCLĐ
Hiệu quả kinh tế ngày công lao động
KHKT
Khoa học kỹ thuật
LĐ
Lao động
LUT
Loại hình sử dụng đất
RRA
Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn
STT
Số thứ tự
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TNHH
Thu nhập hỗn hợp
TNT
Thu nhập thuần
UBND
Ủy ban nhân dân
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................. 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu, ý nghĩa của đề tài ........................................................................ 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
2.1.1. Khái niệm và quá trình hình thành đất .................................................... 4
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp ................................... 4
2.2. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất ....................... 5
2.2.1. Sử dụng đất.............................................................................................. 5
2.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất ............................................ 6
2.2.3. Quan điểm sử dụng đất bền vững ........................................................... 8
2.2.4. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam ........... 12
2.2.5. Tình hình sử dụng đất của tỉnh Nam Định ............................................ 15
2.3. Hiệu quả sử dụng đất và sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất ....... 16
2.3.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất ............................................................. 16
2.3.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất................................... 18
2.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất ............................................ 19
2.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ...................................................... 19
2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong định hướng sử dụng đất ................. 19
2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...................... 20
2.4.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ................................................... 21
v
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Xuân Hồng, huyện
Xuân Trường, tỉnh Nam Định ......................................................................... 22
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Xuân Hồng, huyện Xuân Trường, tỉnh
Nam Định ........................................................................................................ 22
3.3.3. Đánh giá hiệu quả và lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp .............................................................................................................. 22
3.3.4. Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát
triển phù hợp cho sản xuất nông nghiệp tại xã Xuân Hồng, huyện Xuân
Trường, tỉnh Nam Định ................................................................................... 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu................................................... 23
3.4.2. Phương pháp xác định các đặc tính đất đai ........................................... 23
3.4.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất ............ 24
3.4.4. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu .................................................... 25
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 26
4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã Xuân Hồng .............................. 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 26
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 31
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội của xã Xuân
Hồng ảnh hưởng tới sử dụng đất. .................................................................... 34
4.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất của xã Xuân Hồng...................................... 36
vi
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016............................................................. 36
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2016 .................................... 38
4.2.3. Biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2014- 2016 ................................ 39
4.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn xã Xuân Hồng ..................................................................................... 40
4.3.1. Hiện trạng loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã........ 40
4.3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ......................... 43
4.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả
kinh tế- xã hội- môi trường cho xã Xuân Hồng .............................................. 57
4.5. Một số giải pháp, lựa chọn và định hướng sử dụng đất nâng cao hiệu quả
sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã Xuân Hồng. ................................... 58
4.5.1. Một số giải pháp .................................................................................... 58
4.5.2. Lựa chọn và định hướng sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao ... 60
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 63
5.1. Kết luận .................................................................................................... 63
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63
1
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Tài nguyên thiên nhiên là một phần rất quan trọng trong sự sống trên địa
cầu. Trong đó tài nguyên đất đóng vai trò rất quan trọng và cũng là địa bàn
xây dựng, phát triển dân sinh. Theo luật đất đai 1993 có ghi “Đất đai là nguồn
tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan
trọng đặc biệt của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng cơ sở kinh tế, an ninh quốc phòng”. Từ sự nhận thức được vị trí hết sức
quan trọng của đất đai, Đảng và nhà nước ta đã thường xuyên quan tâm tới
các vấn đề về đất đai. Cùng với sự nghiệp phát triển của đất nước, tốc độ tăng
trưởng kinh tế và quá trình hình thành, phát triển đô thị hóa rất nhanh chóng
đã làm cho diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp đặc biệt là đất canh tác hàng
năm bị thu hẹp, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cảnh quan môi trường và
ảnh hưởng tới vấn đề an ninh lương thực.
Xã hội ngày càng phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi
ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về
kinh tế, văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm
thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Như vậy đất đai, đặc biệt là đất
nông nghiệp có hạn chế về diện tích nhưng lại có nguy cơ bị suy thoái dưới
tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sản
xuất. Ngoài ra còn kể đến sự giảm về diện tích đất nông nghiệp do quá trình
đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang đất mới lại
rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất hợp lý theo quan
điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất
toàn cầu và đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một
số nước có nền nông nghiệp là chủ yếu như ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
2
Xã Xuân Hồng nằm ở phía Bắc huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định
với tổng diện tích tự nhiên là 1191,74 ha, dân số năm 2016 là 16.292 người,
mật độ dân số đạt 1.455 người/ km2.
Trong những năm qua Đảng bộ và nhân dân xã Xuân Hồng đã phát huy
truyền thống cần cù lao động sản xuất, khai thác các tiềm năng về đất đai của
địa phương để phát triển kinh tế - xã hội làm cho bộ mặt nông thôn ngày càng
đổi mới, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên trong
khai thác tiềm năng về đất đai nhất là đất nông nghiệp cũng còn những mặt
hạn chế vùng đất bãi vẫn ở tình trạng manh múm, chưa hình thành được nhiều
các cánh đồng mẫu lớn, một số khu vực sử dụng còn kém hiệu quả, chưa khai
thác hết được mùa vụ, tiềm năng về đất trồng cây vụ đông lớn nhưng diện tích
đất trồng cây vụ đông còn chiếm tỷ lệ rất thấp. Việc sử dụng đất không khoa
học khai thác đất chưa gắn liền với nhiệm vụ bảo vệ độ màu mỡ của đất, tình
trạng sử dụng thuốc BVTV tùy tiện, không sử dụng nguồn phân bón hữu cơ là
nguy cơ ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng đất đai.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu của việc sử dụng đất, được sự
đồng ý của Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên –
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành thực hiện đề tài: “
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Xuân
Hồng, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Điều tra, đánh giá những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên
– kinh tế, xã hội tại xã Xuân Hồng, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định tác
động đến sản xuất nông nghiệp của xã.
- Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp của xã Xuân Hồng, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định.
- Lựa chọn, đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã.
3
- Đề xuất hướng sử dụng đất, giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp cho xã Xuân Hồng, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định.
1.3. Yêu cầu, ý nghĩa của đề tài
- Yêu cầu
+ Nghiên cứu điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Xuân Hồng.
+ Đánh giá được hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn xã và đề xuất hướng
sử dụng đất có hiệu quả phù hợp với điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã.
+ Phương pháp đánh giá phải đảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn.
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Giúp sinh viên củng cố những kiến thức đã học trong nhà trường và
bước đầu áp dụng vào thực tiễn, phục vụ yêu cầu công việc sau khi ra trường.
Là cơ hội tốt cho sinh viên thực hành khảo sát thực tế, áp dụng những kiến
thức lý thuyết vào thực tiễn và có cơ hội gặp gỡ, học tập, trao đổi kiến thức
với những người có kinh nghiệm và người dân địa phương.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho xã Xuân Hồng, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc lập và tổ
chức thực hiện quy hoạch – kế hoạch sử dụng sản xuất đất nông nghiệp.
- Ý nghĩa trong thực tiễn
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất của đất sản xuất nông nghiệp
từ đó đề xuất được những giải pháp sử dụng đất hiệu quả đạt kết quả cao.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm và quá trình hình thành đất
- Khái niệm về đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp được định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích sản xuất,
nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản
xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và
đất nông nghiệp khác (Luật Đất đai, 2013) [11].
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp
Đất đai là sản phẩm của thiên nhiên, đất là cở sở tự nhiên, là tiền đề cho
quá trình sản xuất, đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội
loài người. Các Mác đã nhấn mạnh “Đất là mẹ, lao động là cha của mọi của
cải vật chất xã hội”, “Đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung
cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể”
(Các Mác, 1949) [2]. Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài
người, sự hình thành và phát triển mọi nền văn minh vật chất, văn hóa tinh
thần, các thành tựu khoa học công nghệ đều được xây dựng trên nền tảng cơ
bản sử dụng đất.
Đất đai có những tính chất đặc trưng riêng như: Giới hạn về diện tích,
có vị trí cố định trong không gian, vĩnh cửu với thời gian nếu biết cách sử
dụng hợp lý và đất có độ phì. Điều này, khiến đất đai không giống bất kì một
tư liệu sản xuất nào khác.
- Trong sản xuất nông lâm nghiệp đất đai được coi là tư liệu sản xuất
chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất
còn có hai chức năng đặc biệt quan trọng:
5
+ Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình
sản xuất, là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây
trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm.
+ Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng
nước, không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng
và phát triển. Như vậy, đất gần như trở thành một công cụ sản xuất. Năng suất
và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các
tư liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này.(
Lương Văn Hinh, Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi, 2003) [8].
2.2. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
2.2.1. Sử dụng đất
Sử dụng đất là gì?
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ giữa
người với đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi
trường. Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội, cùng với yêu cầu không
ngừng ổn định và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung
và mục tiêu sử dụng hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công
dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy
sử dụng đất thuộc phạm trù học của sản xuất và hoạt động kinh tế của nhân
loại. Trong mỗi phương thức sản xuất kinh tế nhất định, việc sử dụng đất theo
yêu cầu của sản xuất và đời sống căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai.
Với vai trò là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất
đai được sử dụng ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng,
hình thành cơ cấu sử dụng đất.
6
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một
cách kinh tế, tập trung, thâm canh (Phạm Tiến Dũng, 2009) [4].
2.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất là hết sức
cần thiết, nó giúp cho việc đưa ra những đánh giá, nhận xét chính xác với
từng loại đất, từng vùng đất để trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Các yếu tố ảnh hưởng có thể chia ra làm 3
nhóm sau đây:
2.2.2.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố như: nhiệt độ, ánh sáng, đất,
nước, lượng mưa, khí hậu, thời tiết, địa hình, thổ nhưỡng,... Trong đó, nhân tố
khí hậu là nhân tố hàng đầu của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất
đai như địa hình, thổ nhưỡng và các nhân tố khác, có ảnh hưởng trực tiếp đến
quá trình sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp, vì các yếu tố của điều
kiện tự nhiên là tài nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối. Vì vậy, đánh giá
đúng điều kiện tự nhiên sẽ là cơ sở để xác định cây trồng vật nuôi chủ lực phù
hợp, đầu tư thâm canh đúng hướng.
+ Điều kiện khí hậu: các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến
sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn
nhiều ít, nhiệt độ bình quân cao thấp, sự sai khác nhiệt độ về thời gian và
không gian, sự sai khác nhiệt độ tối cao và tối thấp, thời gian không có sương
dài hoặc ngắn… trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát dục
của cây trồng, thực vật thủy sinh,…
+ Chế độ nước: vừa là điều kiện quan trọng để cây trồng vận chuyển
dinh dưỡng vừa là vật chất giúp cho sinh vật sinh trưởng và phát triển. Lượng
7
mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ
nhiệt độ và độ ẩm của đất, cũng như đảm bảo cung cấp nước.
+ Điều kiện đất đai: sự sai khác giữa địa hình địa mạo, độ cao so với
mặt nước biển, độ dốc và hướng dốc, sự bào mòn mặt đất và mức độ xói
mòn… thường dẫn tới sự khác nhau về đất đai và khí hậu, từ đó ảnh hưởng
đến sản xuất và phân bố các ngành nông, lâm nghiệp, hình thành sự phân dị
địa giới theo chiều thẳng đứng đối với yêu cầu xây dựng đồng ruộng để thủy
lợi hóa, cơ giới hóa.
Mỗi vùng có một vị trí địa lý khác biệt nhau về điều kiện ánh sáng,
nhiệt độ, nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác sẽ quyết định đến khả
năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất đai. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng
đất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm đạt hiệu quả cao
nhất về kinh tế, xã hội, môi trường (Lương Văn Hinh, Nguyễn Ngọc Nông,
Nguyễn Đình Thi, 2003) [8].
2.2.2.2. Biện pháp kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai,
cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản
xuất để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những tác
động thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, điều kiện
môi trường và thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo. Lựa chọn các tác
động kỹ thuật, lựa chọn các chủng loại và cách sử dụng các đầu vào nhằm đạt
các mục tiêu sử dụng đất đề ra (Đường Hồng Dật, 2004) [3].
Ở các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới,
thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu đối với tổ chức sử dụng
đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất
cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh. Như vậy nhóm các biện pháp kỹ
thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều
sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
8
2.2.2.3. Nhóm các yếu tố kinh tế, xã hội
Chế độ xã hội và điều kiện về phát triển kinh tế ở mỗi địa phương,
mỗi vùng miền và giữa các quốc gia là rất khác nhau, nhân tố này ảnh
hưởng nhiều đến các quan niệm, phong tục tập quán sử dụng đất và khả
năng đầu tư cho việc sử dụng đất.
- Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất bao gồm: Đường giao thông, đường
điện, hệ thống thủy lợi, dịch vụ nông nghiệp, thông tin liên lạc,…
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông sản: là cầu nối giữa người sản xuất
và tiêu dùng, điều này giúp cho người sản xuất tiêu thụ được sản phẩm, quay
vòng được vốn từ đó có điều kiện đầu tư tái sản xuất.
- Hệ thống chính sách: Chính sách đất đai, chính sách điều chỉnh cơ cấu
kinh tế nông nghiệp nông thôn, chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất, chính sách khuyến nông, chính sách xoá đói giảm nghèo…
các chính sách này đã có những tác động rất lớn đến vấn đề sử dụng đất, phát
triển và hình thành các loại hình sử dụng đất mới.
- Trình độ kiến thức, khả năng và tập quán sản xuất của chủ sử dụng đất
thể hiện ở khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất, khả năng về
vốn lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh nghiệm truyền
thống trong sản xuất và cách xử lý thông tin để ra quyết định trong sản xuất.
2.2.3. Quan điểm sử dụng đất bền vững
Sử dụng đất bền vững là giảm suy thoái đất và nước đến mức tối thiểu,
giảm chi phí sản xuất bằng cách sử dụng thông qua các nguồn tài nguyên và
áp dụng hệ thống quản lý phù hợp. Sử dụng đất bền vững trong nông nghiệp
liên quan trực tiếp đến hệ thống canh tác cụ thể nhằm duy trì và nâng cao thu
nhập, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên và thúc đẩy phát triển nông
thôn. Theo Fetry, sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp chính là
bảo tồn đất, nước, các nguồn động và thực vật, không bị suy thoái môi
trường, kỹ thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội.
9
Sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn cho sự
tồn tại và tương lai phát triển của loài người, bởi vậy việc tìm kiếm các giải
pháp sử dụng đất thích hợp, bền vững đã được nhiều nhà khoa học đất và các
tổ chức quốc tế quan tâm. Thuật ngữ “sử dụng đất bền vững” đã trở thành
thông dụng trên thế giới hiện nay.
- Lý do phải sử dụng đất bền vững
+ Một là: Tài nguyên đất vô cùng quý giá. Bất kỳ nước nào, đất đều là
tư liệu sản xuất nông - lâm nghiệp chủ yếu, cơ sở lãnh thổ để phân bố các
ngành kinh tế quốc dân. Cho dù khoa học kỹ thuật có hiện đại đến đâu thì con
người vẫn phải sống dựa vào đất.
+ Hai là: Tài nguyên đất có hạn, đất có khả năng canh tác càng ít ỏi.
+ Ba là: Diện tích đất tự nhiên và đất canh tác trên đầu người ngày
càng giảm do áp lực tăng dân số, do quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa
mang lại.
+ Bốn là : Do điều kiện tự nhiên, hoạt động tiêu cực của con người,
hậu quả của chiến tranh nên diện tích đáng kể của lục địa đã, đang và sẽ bị
thoái hóa, hoặc ô nhiễm dẫn tới tình trạng giảm, mất khả năng sản xuất và
nhiều hậu quả nghiêm trọng khác.
- Các tiêu chí sử dụng đất bền vững
* FAO đã đưa ra các chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:
+ Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và
tương lai về số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
+ Cung cấp lâu dài việc làm, nâng cao thu nhập và phát triển các điều
kiện sống, làm việc cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
+ Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài
nguyên thiên nhiên, khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tái tạo
được mà không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở, cân bằng
10
tự nhiên mà không phá vỡ bản sắc văn hóa – xã hội của các cộng đồng sống ở
nông thôn hoặc không gây ô nhiễm môi trường.
+ Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng
tin trong nông dân.
* Để duy trì được khả năng bền vững đối với đất đai, Smyth A.J và
J.Dumanski (1993) [20] đã xác định 5 nguyên tắc có liên quan đến sử dụng đất đó là:
Duy trì, nâng cao các hoạt động sản xuất.
Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất.
Bảo vệ tiềm năng của các tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái hóa
chất lượng đất và nước.
Khả thi về mặt kinh tế.
Được sự chấp nhận của xã hội.
Năm nguyên tắc trên được coi như những tiêu chí của việc sử dụng đất
bền vững. Nếu trong thực tế đạt được năm mục tiêu trên thì khả năng bền vững
sẽ thành công, còn nếu chỉ đạt được một vài mục tiêu chứ không phải tất cả thì
khả năng bền vững chỉ thành công được ở từng bộ phận.
* Vận dụng các nguyên tắc về sử dụng đất bền vững, ở Việt Nam một
loại hình sử dụng đất được xem là bền vững phải đạt 3 hiệu quả:
+ Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so
sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu
ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu
quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và
giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông
nghiệp. Nếu đạt được một trong yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân
bổ mới là điều kiện cần, chưa phải là điều kiện đủ để đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ
11
khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và phân bổ
thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.
Như vậy, bản chất của hiệu quả kinh tế sử dụng đất là: trên một diện
tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất, với
một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng yêu
cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội .
Xuất phát từ lý do này mà trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp
cần phải chỉ ra được loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao.
+ Hiệu quả xã hội: Hiệu quả xã hội là hiệu quả phản ánh mối quan hệ
lợi ích giữa con người với con người, có tác động tới mục tiêu kinh tế. Hiệu
quả xã hội khó lượng hoá được khi phản ánh, chủ yếu phản ánh bằng các chỉ
tiêu mang tính định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xoá đói giảm
nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống, thu nhập
của toàn dân…
Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định
bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp
(Nguyễn Duy Tính,1995) [15].
+ Hiệu quả môi trường: Hiệu quả môi trường là hiệu quả bảo đảm tính
bền vững cho môi trường trong sản xuất và xã hội, được phản ánh bằng các
chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật như: cải tạo đất, an ninh môi trường, tỷ lệ che
phủ... Đây là vấn đề được nhân loại quan tâm và không thể bỏ qua khi đánh giá
hiệu quả.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính
lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương
lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và
môi trường sinh thái.
Như vậy, để sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững thì phải quan
tâm tới cả ba hiệu quả trên, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có
12
hiệu quả kinh tế thì không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội
và môi trường và ngược lại, không có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu
quả kinh tế sẽ không bền vững.
2.2.4. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam
- Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới
Trong sản xuất nông lâm nghiệp thì đất đai là nhân tố quyết định, có ý
nghĩa vô cùng quan trọng. Trên thế giới mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của
các nước phát triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng của nó đối với
đời sống con người thì quốc gia nào cũng thừa nhận. Hầu hết các nước từ
nước nhỏ đến nước lớn đều coi nông nghiệp là cơ sở, nền tảng của sự phát
triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu cầu lương thực, thực
phẩm là một sức ép rất lớn lên đất, nhất là đất nông nghiệp. Trong khi đó đất
đai lại có hạn, đặc biệt quỹ đất nông nghiệp lại có xu hướng giảm do chuyển
sang các mục đích phi nông nghiệp. Để đảm bảo an ninh lương thực con
người phải tăng cường các biện pháp để sử dụng triệt để đất, khai hoang đất
đai mới. Do đó, đã phá vỡ cân bằng sinh thái nhiều vùng, đất đai bị khai thác
triệt để và không còn thời gian nghỉ, các biện pháp gìn giữ độ phì nhiêu cho
đất chưa được coi trọng, hàng loạt diện tích đất bị thoái hóa trên phạm vi toàn
thế giới, gây ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng nông sản. Mặt khác,
cùng với việc phát triển kinh tế - xã hội, công nghệ, khoa học và kỹ thuật thì
chức năng của đất ngày càng mở rộng và có vai trò quan trọng đối với cuộc
sống của con người.
Tổng diện tích bề mặt của thế giới là 510 triệu km2 trong đó lục địa
chiếm 149 triệu km2 (29%); quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp là
3.265 triệu ha, chiếm 22% diện tích của đất liền. Đất đai trên thế giới phân
bổ không đều ở các châu lục. Châu Á mặc dù có diện tích đất nông nghiệp
khá cao so với các châu lục khác nhưng đất nông nghiệp chỉ chiếm tỉ lệ diện
tích thấp trong tổng diện tích tự nhiên, trong khi đó Châu Á là khu vực có tỷ
lệ dân số đông trên thế giới, có các quốc gia dân số đông nhất nhì thế giới
- Xem thêm -