Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn 5 xã phía tây th...

Tài liệu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn 5 xã phía tây thị xã đông triều, tỉnh quảng ninh

.PDF
92
115
103

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------------- NGUYỄN THỊ HƯỜNG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN 5 XÃ PHÍA TÂY THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------------- NGUYỄN THỊ HƯỜNG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN 5 XÃ PHÍA TÂY THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Quản lý đất đai Mã số ngành: 885.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀM XUÂN VẬN Thái Nguyên - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng: mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày tháng 5 năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hường Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đàm Xuân Vận người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên; các thầy cô trong khoa Quản lý Tài nguyên và các thầy cô phòng Đào tạo, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này. Tôi chân thành cảm ơn UBND xã Bình Dương, xã Nguyễn Huệ, xã Thủy An, xã An Sinh, xã Việt Dân, phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Đông Triều, các hộ gia đình đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực tập và hoàn thành luận văn này. Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn ở bên tôi và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Thái Nguyên, ngày tháng 5 năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hường Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 3 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4 1.1 Những vấn đề liên quan đến sản xuất nông nghiệp, hệ thống canh tác và hệ thống sử dụng đất .......................................................................... 4 1.1.1 Tình hình sản xuất và sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới ................ 4 1.1.2. Những nghiên cứu về hệ thống canh tác nông nghiệp ............................ 7 1.1.3 Hệ thống sử dụng đất và các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ......... 9 1.2 Sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm phát triển bền vững ................ 11 1.2.1 Lý luận về sử dụng đất bền vững ........................................................... 11 1.2.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng bền vững ...... 13 1.2.3 Sự cần thiết phải sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm phát triển bền vững. ...................................................................................... 16 1.3 Những hệ thống nông nghiệp và hệ thống sử dụng đất thích hợp ở Việt Nam ............................................................................................... 18 1.3.1 Một số đặc trưng của hệ thống cây trồng, vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam ....................................................................... 18 1.4 Những nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất và sử dụng đất bền vững ............................................................................ 22 1.4.1 Nghiên cứu trên thế giới .................................................................... 22 1.4.2 Nghiên cứu trong nước ...................................................................... 24 1.4.3 Nghiên cứu tại tỉnh Quảng Ninh ....................................................... 26 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 29 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:........................................................... 29 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29 2.2.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh đến sản xuất nông nghiệp và sử dụng đất đai. .................................................................... 29 2.2.2 Đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ........................ 29 2.2.3 Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên quan điểm sử dụng đất bền vững (theo các tiêu chí và chỉ tiêu về các điều kiện kinh tế xã hội và môi trường)..................................... 29 2.2.4 Đề xuất hướng sử dụng và giải pháp sử dụng đất hiệu quả và bền vững cho sản xuất nông nghiệp trong vùng nghiên cứu. ...................... 30 2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 30 2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 30 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 31 2.3.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ................................................. 31 2.3.4 Phương pháp đánh giá tính bền vững dựa trên 3 tiêu chí: .................... 31 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 33 3.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tác động đến việc sử dụng đất đai của 5 xã phía Tây thị xã Đông Triều ......................................... 33 3.1.1 Điều kiện tự nhiên và các nguồn tài nguyên thiên nhiên ....................... 33 3.1.2.Thực trạng phát triển kinh tế – xã hội. ................................................... 39 3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế – xã hội. ....................... 43 3.2 Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của 5 xã phía Tây thị xã Đông Triều ............................................................................................ 45 3.2.1 Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. ..................................... 46 3.2.2. Xác định các loại hình sử dụng đất chính trên địa bàn nghiên cứu ...... 47 3.3 Đánh giá hiệu quả loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ............... 49 3.3.1 Đánh giá hiệu quả kinh tế...................................................................... 49 3.3.2 Hiệu quả xã hội ...................................................................................... 53 3.3.3 Hiệu quả môi trường .............................................................................. 55 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 3.3.4. Đánh giá khả năng bền vững các loại hình sử dụng đất ....................... 56 3.4. Đề xuất các loại hình và giải pháp sử dụng đất theo hướng bền vững trên địa bàn 5 xã phía Tây thị xã Đông Triều ....................................... 58 3.4.1. Đề xuất các loại hình sử dụng đất theo hướng bền vững trên địa bàn 5 xã phía Tây thị xã Đông Triều .................................................... 58 3.4.2 Một số giải pháp đề xuất định hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng bền vững ở 5 xã phía Tây thị xã Đông Triều............................. 60 3.4.2.1 Một số giải pháp kỹ thuật canh tác ..................................................... 60 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................................. 65 MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI ................................................................. 1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BVTV Bảo vệ thực vật. FAO Tổ chức Nông nghiệp và lương thực thế giới. LMU Đơn vị bản đồ đất đai. LUS Hệ thống sử dụng đất. LUT Loại hình sử dụng đất. LX Lúa Xuân LM Lúa Mùa TNHH Thu nhập hỗn hợp GTSX Giá trị sản xuất CPTG Chi phí trung gian LĐ Lao động Tr.đ Triệu đồng UBND Ủy ban nhân dân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Tỷ trọng trung bình các ngành kinh tế của 5 xã phía Tây thị xã Đông Triều giai đoạn 2015– 2018 ......................................................... 39 Bảng 3.2. Tình hình dân số 5 xã phía Tây thị xã Đông Triều giai đoạn 20152018 ....................................................................................................... 41 Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất của 5 xã phía Tây thị xã Đông Triều năm 2018 ....................................................................................................... 45 Bảng 3.4. Diện tích và cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp 5 xã phía Tây thị xã Đông Triều năm 2018 ............................................................................ 46 Bảng 3.5. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính........................ 47 Bảng 3.6. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ................................ 49 Bảng 3.7. Hiệu quả kinh tế của LUT của tiểu vùng 1............................................ 50 Bảng 3.8. Hiệu quả kinh tế các LUT của tiểu vùng 2 ............................................ 51 Bảng 3.9. Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các LUT trên 2 tiểu vùng ................... 52 Bảng 3.10. Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao động của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1 ...................................... 54 Bảng 3.11. Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao động của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 2 ...................................... 55 Bảng 3.12. Mức độ đầu tư phân bón của một số loại cây trồng ............................... 55 Bảng 3.13: Phân cấp chỉ tiêu đánh giá mức độ hiệu quả của các loại hình sử dụng đất ................................................................................................. 57 Bảng 3.14: Đánh giá hiệu quả LUT có hiệu quả bền vững ....................................... 57 Bảng 3.15: Đề xuất diện tích các loại hình sử dụng đất trong tương lai 5 xã phía Tây thị xã Đông Triều............................................................... 59 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Vị trí địa lý 5 xã phía Tây thị xã Đông Triều ............................................33 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Đối với tất cả các quốc gia, đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là bộ phận hợp thành quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố và tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. Trong nông nghiệp, đất đai không những là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế. Do sức ép của gia tăng dân số và nhu cầu phát triển xã hội, đất nông nghiệp đang đứng trước nguy cơ bị giảm mạnh về số lượng và chất lượng. Con người đã và đang khai thác quá mức mà chưa có nhiều các biện pháp hợp lý để bảo vệ đất đai. Hiện nay, việc sử dụng đất đai một cách hiệu quả, bền vững đang là vấn đề mang tính toàn cầu. Nền sản xuất nông nghiệp nước ta với những đặc trưng như: sản xuất còn manh mún, công nghệ lạc hậu, năng suất chất lượng còn chưa cao, khả năng hợp tác, liên kết cạnh tranh trên thị trường và sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất hàng hóa còn yếu. Diện tích đất nông nghiệp đang ngày càng bị thu hẹp do sức ép của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và sự gia tăng dân số thì mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá là hướng đi hết sức cần thiết nhằm tạo ra hiệu quả cao về kinh tế đồng thời tạo ra tính đột phá cho phát triển nông nghiệp của từng địa phương cũng như cả nước. 5 xã phía Tây của thị xã Đông Triều là các xã nằm cách trung tâm thị xã từ 4- 6 km về phía Tây Bắc, gồm 05 đơn vị hành chính sau: + Xã An Sinh, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. + Xã Bình Dương, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. + Xã Việt Dân, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh . + Xã Nguyễn Huệ, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 2 + Xã Thuỷ An, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Tổng diện tích tự nhiên của 05 xã phía Tây là 119,17 Km 2 tạo điều kiện cho các xã trong miền có nhiều cơ hội thuận lợi để phát triển sản xuất hàng hoá mở rộng giao lưu trao đổi hàng hoá, dịch vụ khoa học công nghệ với các xã trong khu vực thị xã Đông Triều, đặc biệt 5 xã phía Tây của thị xã Đông Triều là vùng trọng điểm phát triển nông nghiệp của thị xã Đông Triều. Nhiều chương trình, dự án lớn liên quan đến việc phát triển nông nghiệp bền vững sẽ được đầu tư phát triển trên địa bàn 5 xã trong tương lai... Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất cần lựa chọn được các loại hình sử dụng đất gắn với cơ cấu luân canh cây trồng hợp lý, đáp ứng được cả 3 tiêu chí kinh tế, xã hội và môi trường. Đặc biệt trong gia đoạn hiện nay khi mà chi phí đầu vào ngày một tăng trong khi giá các sản phẩm nông nghiệp không tăng, đôi lúc còn giảm, khiến cho thu nhập của người nông dân càng thấp hơn. Trong khi đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp tiếp tục giảm do phát triển đô thị, công nghiệp, hạ tầng giao thông làm cho bình quân đất sản xuất nông nghiệp trên đầu người tiếp tục giảm. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững là hướng đi hết sức cần thiết cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của 5 xã phía Tây thị xã Đông Triều, đồng thời giải quyết được yêu cầu của thị trường tiêu thụ trong thời gian tới. Từ những lý do trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn 5 xã phía Tây của thị xã Đông Triều- tỉnh Quảng Ninh” 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn địa bàn 5 xã phía Tây của thị xã Đông Triều- tỉnh Quảng Ninh. - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn địa bàn 5 xã phía Tây của thị xã Đông Triều- tỉnh Quảng Ninh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 3 - Lựa chọn giải pháp sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của 5 xã phía Tây của thị xã Đông Triều- tỉnh Quảng Ninh. 3. Ý nghĩa khoa học của đề tài - Góp phần bổ sung lý luận về sử dụng đất nông nghiệp phát triển một cách có hiệu quả và bền vững để phục vụ cho công tác đánh giá, quy hoạch và quản lý đất đai ở các xã miền Tây của thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh và những vùng có điều kiện sinh thái tương tự. - Kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp cho công tác quản lý và sử dụng hợp lý tài nguyên đất nông nghiệp ở các xã miền Tây của thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 4 Chương I TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Những vấn đề liên quan đến sản xuất nông nghiệp, hệ thống canh tác và hệ thống sử dụng đất 1.1.1 Tình hình sản xuất và sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới 1.1.1.1 Những vấn đề chung về sản xuất nông nghiệp Nông nghiệp là một ngành sản xuất chính chiếm tỉ trọng không nhỏ trong cơ cấu kinh tế của nhiều nước trên thế giới ở các nước đang phát triển, nông nghiệp nhằm đảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm trong nước và tạo ra sản phẩm xuất khẩu, thu ngoại tệ về cho quốc gia. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (WB), hiện tại dân số thế giới có trên 7 tỉ người thì lượng lương thực còn có thể đáp ứng được, tuy nhiên khả năng sản xuất nông nghiệp là không đồng đều giữa các vùng. Hiện nay, trên thế giới có khoảng 3,3 tỉ ha đất nông nghiệp, trong đó đã khai thác được 1,5 tỉ ha, còn lại đa phần là những loại đất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn. Quy mô đất nông nghiệp được phân bố như sau: châu Mĩ 35%, châu Á 26%, châu Âu 13%, châu Phi 20%, châu Đại Dương 6%. Bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu người toàn thế giới là 12. 000 m2(Mĩ 2000 m2, Bungari 7000 m2, Nhật 650 m2). Theo báo cáo của UNDP năm 1995 ở khu vực Đông Nam Á, bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu người của các nước như sau: Indonesia 0,12 ha, Malaysia 0,27 ha, Philippin 0,13 ha, Thailand 0,42 ha, Việt Nam 0,1 ha. Theo Vũ Thị Phương Thụy (2000), dân số thế giới tăng nhanh trong vòng 25 năm (1965-1990) là 68,5% (từ 3.027 triệu người đến 5.100 triệu người) trong khi đó diện tích đất canh tác chỉ tăng 9,7% (từ 1.380 triệu ha đến 1.520 triệu ha). Bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người giảm 45,6% (từ 5.560 m2 đến 2.960 m2). Dự kiến tính đến năm 2025 dân số thế Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 5 giới tăng lên 8.300 triệu người, đất canh tác tăng lên không đáng kể (1.650 triệu ha), do đó diện tích đất canh tác bình quân trên đầu người sẽ tiếp tục giảm chỉ còn 1.990m2. Việt Nam là nước có diện tích không lớn, đứng thứ 4 ở khu vực Đông Nam Á, dân số đứng thứ 2, bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu người thấp, với gần 80% dân số là nông dân, hiện nay nước ta vẫn đang thuộc nhóm 40 nước có nền kinh tế kém phát triển. Theo số liệu thống kê (Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội năm 2008), diện tích đất nông nghiệp và diện tích đất canh tác của Việt Nam có sự biến động lớn: năm 1990 diện tích đất nông nghiệp 9.940.000 ha, diện tích đất canh tác là 8.101.500 ha, bình quân đất canh tác trên đầu người là 1.223 m2, đến năm 2008 diện tích đất nông nghiệp là 11.704.800 ha, diện tích đất canh tác là 10.001.300 ha, bình quân đất canh tác trên đầu người 1.311 m2. 1.1.1.2. Sản xuất nông nghiệp và vấn đề suy thoái đất nông nghiệp Để đáp ứng được lương thực, thực phẩm cho con người trong hiện tại và tương lai, con đường duy nhất là thâm canh tăng năng suất cây trồng trong điều kiện sản xuất lạc hậu hầu hết đất canh tác trong khu vực đều bị nghèo về độ phì, đòi hỏi phải bổ sung cho đất một lượng dinh dưỡng cần thiết qua con đường sử dụng phân bón. Báo cáo của Viện Tài nguyên Thế giới (ESCAP/FAO/UNIDO), cho thấy gần 20% diện tích đất đai châu Á bị suy thoái do những hoạt động của con người. Hoạt động sản xuất nông nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ làm suy thoái đất thông qua quá trình thâm canh tăng vụ đã làm phá huỷ cấu trúc đất, xói mòn và suy kiệt dinh dưỡng. Dự án điều tra, đánh giá mức độ thoái hoá đất ở một số nướcvùng nhiệt đới châu Á cho phát triển nông nghiệp bền vững trong chương trình môi trường của Trung tâm Đông Tây hội ngộ khối các trường Đại học Đông Nam châu Á đã tập trung nghiên cứu những thay đổi dinh dưỡng trong hệ sinh thái Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 6 nông nghiệp. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố dinh dưỡng N, P, K của hầu hết các hệ sinh thái đều bị giảm. Nghiên cứu cũng chỉ ra nguyên nhân của sự thất thoát dinh dưỡng trong đất do thâm canh thiếu phân bón và do đưa các sản phẩm của cây trồng, vật nuôi ra khỏi hệ thống. Theo nghiên cứu của FAO (1976), đã đưa ra phương pháp đánh giá đất đai tự nhiên có xem xét thêm về yếu tố kinh tế chưa đi sâu nghiên cứu đánh giá tổng hợp cả điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường. Theo tài liệu của FAO (1993), trên thế giới hàng năm có khoảng 15% diện tích đất bị suy thoái vì lý do nhân tạo, trong đó suy thoái vì xói mòn do nước chiếm khoảng 55,7% diện tích, do gió 28% diện tích, mất chất dinh dưỡng do rửa trôi 12,2% diện tích. Ở Trung Quốc, diện tích đất bị suy thoái là 280 triệu ha, chiếm 30% lãnh thổ, trong đó có 36,67 triệu ha đất đồi bị xói mòn nặng, 6,67 triệu ha đất bị chua mặn, 4 triệu ha đất bị úng, lầy. Ở ấn Độ, hàng năm mất khoảng 3,7 triệu ha đất trồng trọt. Tại khu vực Châu á Thái Bình Dương có khoảng 860 ha đất đã bị hoang mạc hoá làm ảnh hưởng đến đời sống của 150 triệu người. Theo kết quả điều tra của FAO (1993), do chế độ canh tác không tốt đã gây xói mòn đất nghiêm trọng dẫn đến suy thoái đất, đặc biệt ở vùng nhiệt đới và vùng đất dốc. Mỗi năm lượng đất bị xói mòn tại các châu lục là: Châu Âu, Châu úc, Châu Phi: 5 -10 tấn/ha, Châu Mỹ: 10 - 20 tấn/ha; Châu á: 30 tấn/ha. Đối với Việt Nam, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất đai ở vùng Trung du miền núi đều nghèo các chất dinh dưỡng P, K, Ca, Mg. Đất phù sa sông Hồng có hàm Lượng dinh dưỡng khá, song trong quá trình thâm canh với hệ số sử dụng đất cao từ 2 - 3 vụ trong năm, nên Lượng dinh dưỡng mà cây lấy đi lớn hơn nhiều so với lượng dinh dưỡng bón vào đất. Để đảm bảo đủ dinh dưỡng, đất không bị suy thoái thì N, P là hai yếu tố cần được bổ sung thường xuyên (ESCAP/FAO/UNIDO). Trong quá trình sử dụng đất, do chưa tìm được các loại hình thức sử dụng đất hợp lý hoặc chưa xác định được các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 7 công thức luân canh hợp lý cũng gây ra hiện tượng thoái hoá đất, đặc biệt đối với vùng đất dốc mà trồng cây Lương thực, có dinh dưỡng kém lại không luân canh với cây họ đậu. Bên cạnh đó, suy thoái đất còn liên quan tới điều kiện kinh tế xã hội của vùng. Trong điều kiện nền kinh tế khó khăn, người dân chỉ tập trung chủ yếu vào trồng cây Lương thực, như vậy gây ra hiện tượng xói mòn, suy thoái đất. Điều kiện kinh tế và sự hiểu biết của con người còn thấp dẫn tới việc sử dụng phân bón hạn chế và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều, ảnh hưởng tới môi trường. Tadon H.L.S cũng đã chỉ ra rằng “sự suy kiệt đất và các chất dự trữ trong đất cũng là biểu hiện thoái hoá về môi trường, do vậy việc cải tạo độ phì của đất cũng là đóng góp cho cải thiện cơ sở tài nguyên thiên nhiên và còn hơn nữa, cho chính môi trường”. 1.1.2. Những nghiên cứu về hệ thống canh tác nông nghiệp Hệ thống canh tác nông nghiệp là một hệ thống độc lập, ổn định giữa các hoạt động sản xuất được xác định trên cơ sở phù hợp với các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội nhằm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của con người, do đó khi xem xét, đánh giá một hệ thống canh tác tại một vùng nào đó có phù hợp hay không, chúng ta phải đánh giá chúng trong mối quan hệ tổng hoà với các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng đó. Như vậy, hệ thống sản xuất nông nghiệp là một tổ hợp sản xuất bao gồm nhiều ngành nghề có mối quan hệ mật thiết với nhau từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Cấu trúc của hệ thống không phải là phép cộng đơn giản các yếu tố, các đối tượng. Chúng có tác động qua lại với nhau và có quan hệ ràng buộc với môi trường. Phân tích hệ thống canh tác nông nghiệp là vấn đề quan trọng trong việc đánh giá sự phát triển nông nghiệp nó vừa là hệ thống sinh thái, chính trị, xã hội, vừa là một đơn vị độc lập về hoạt động kinh tế, chúng có liên quan chặt chẽ với nhau do cùng sử dụng chung lao động, đất đai, vốn và sự rủi ro... Hệ thống canh tác nông hộ là một đơn vị tự quyết định có tính hữu hiệu cao, trong đó việc trồng trọt và chăn nuôi được tiến hành để thoả mãn các mục tiêu của người nông Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 8 dân. Do vậy, hệ thống canh tác là một hệ thống định hướng mục tiêu. Đối với những hộ sản xuất nhỏ mục tiêu chính của họ là tự cung, tự cấp, nhằm thoả mãn cho việc tiêu dùng cá nhân hơn là sản xuất hàng hoá, do vậy hệ thống sản xuất và nông hộ luôn có mối quan hệ rất chặt chẽ. Phần lớn các nông hộ nhỏ sản xuất chỉ nhằm đáp ứng những nhu cầu tối thiểu vì Lương thực thực phẩm của họ, nó phụ thuộc vào từng giai đoạn phát triển của nông hộ. Song đối với hộ sản xuất lớn, việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, lợi nhuận và giải quyết việc làm là mục tiêu chính của họ. Do vậy, hệ thống canh tác không chỉ phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển của từng nông hộ mà còn phụ thuộc vào những đặc điểm xã hội. Hệ thống canh tác nông nghiệp là một tổ hợp cây trồng trong không gian và thời gian của một vùng khí hậu, thổ nhưỡng đặc thù, trong một điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Chúng ảnh hưởng trực tiếp đến hệ sinh thái thông qua các động, thực vật và các chất khoáng, các hoá chất trong đất, nướcvà không khí, tham gia vào nhiều chu trình chuyển giao năng lượng cho chuỗi thức ăn. Do vậy tính đa dạng và bảo tồn dinh dưỡng, chống chịu sâu bệnh xâm nhập và có thể đứng vững với sự dao động khí hậu trong phạm vi rộng. Các hoạt động khác nhau trong sản xuất nông nghiệp đã tham gia vào việc khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên lao động, máy móc và tiền vốn của nông hộ hay trang trại. Các hoạt động của chăn nuôi và trồng trọt khác nhau theo thời gian thì yêu cầu về máy móc, sức lao động, nhà xưởng, vốn đầu tư, nước tưới cũng khác nhau. Nếu trong hệ thống cây trồng có một số hoạt động này có thể thay thế cho một số hoạt động khác thì khả năng hoàn vốn cao hơn, do vậy trong hệ thống cây trồng hiện nay có thể lồng ghép sử dụng phù hợp các hệ phụ trồng trọt, chăn nuôi, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, các hoạt động của hệ phụ chăn nuôi có quan hệ với nhau và quan hệ với hệ phụ trồng trọt. Mối quan hệ giữa các hệ phụ có thể cạnh tranh về lao động, vốn, nhưng lại bổ sung cho nhau về sử dụng phân bón, các sản phẩm phụ của cây trồng, thúc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 9 đẩy khả năng tiêu thụ làm giảm rủi ro... Ngày nay với sự gia tăng dân số nhanh đã tạo ra những nhu cầu ngày càng lớn trong việc sử dụng nguồn tài nguyên đất đai và ngày càng có nhiều áp lực liên tiếp đè nặng lên nguồn tài nguyên đất hiện đang còn nhiều khả năng khai thác trong nông nghiệp, sản xuất và cho năng suất cây trồng cao. Tuy vậy tính bền vững của mức tăng năng suất cây trồng và sự cân bằng các yếu tố dinh dưỡng trong đất, đa dạng sinh học và sinh thái môi trường phụ thuộc nhiều vào các hệ thống cây trồng khác nhau. Trong xu thế phát triển mở rộng diện tích sản xuất và thâm canh cao của nền nông nghiệp hiện đại đã kéo theo sự ô nhiễm đất, nước và không khí do việc lạm dụng các hoá chất nông nghiệp, đó là một trong các nguyên nhân gây suy thoái môi trường nghiêm trọng. Việc sử dụng các loại phân vụ cơ thay thế phân hữu cơ đã gây ra các tác động như phá vỡ kết cấu đất, làm giảm độ phì của đất, rửa trôi các chất dinh dưỡng trong đất, xói mòn tầng đất mặt và làm thay đổi đáng kể các hoạt động của vi sinh vật trong đất cũng như giảm độ phì nhiêu của đất. 1.1.3 Hệ thống sử dụng đất và các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp Hệ thống là một tổng thể có trật tự của các yếu tố khác nhau có quan hệ và tác động qua lại. Một hệ thống có thể xác định như một tập hợp các đối tượng hoặc các thuộc tính được liên kết bằng nhiều mối tương tác. Quan điểm hệ thống không phải đơn thuần là phép cộng mà là xem xét các phần tử trong hệ thống, mối tương tác của từng thành phần, các cấu trúc thứ bậc trong hệ thống, tính toàn cục và tính trội của nó. Để hệ thống phát triển bền vững cần nghiên cứu bản chất và đặc điểm của các mối tương tác qua lại giữa các yếu tố trong hệ thống đó, điều tiết các mối tương tác chính là điều khiển hệ thống một cách có quy luật; chúng được thể hiện bằng: LUS = LUT + LMU Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 10 Hệ thống sử dụng đất (Land Use System - LUS) là sự kết hợp của các đơn vị bản đồ đất đai (LMU) và các loại hình sử dụng đất (LUT) hiện tại và tương lai. LUS là sự kết hợp giữa một hợp phần đất đai và một hợp phần sử dụng đất đai. Như vậy, hợp phần của hệ thống sử dụng đất đai mà cụ thể đó là các đặc tính đất đai được thể hiện trong các đơn vị bản đồ đất đai (LMU) ví dụ độ dốc, thành phần cơ giới đất và các đặc tính của LUT như đặc điểm, yêu cầu sinh lý của các cây trồng vật nuôi về các điều kiện tự nhiên (nhiệt độ, ánh sáng, thổ nhưỡng, chế độ nước...) và các đặc tính kinh tế - xã hội có liên quan (mức độ phát triển xã hội, yêu cầu thị trường....). Các đặc tính của LMU và các thuộc tính của LUT đều ảnh hưởng đến sự hình thành các hệ thống sử dụng đất và khả năng thích hợp đất đai. Loại hình sử dụng đất (Land Use Type - LUT) là loại hình đặc biệt của sử dụng đất được mô tả theo các thuộc tính nhất định. Các thuộc tính đó bao gồm: quy trình sản xuất, các đặc tính về quản lý đất đai như làm đất, đầu tư vật tư kỹ thuật... và các đặc tính về kinh tế kỹ thuật như định hướng thị trường, vốn, thâm canh, lao động, vấn đề sở hữu đất đai. Không phải tất cả các thuộc tính trên đều được đề cập đến như nhau trong việc đánh giá đất mà việc lựa chọn các thuộc tính có tác động ảnh hưởng rõ đến tình hình sử dụng đất của địa phương cũng như mức độ, yêu cầu chi tiết của việc đánh giá đất. Đơn vị bản đồ đất đai (Land Mapping Unit - LMU) là một hợp phần của hệ thống sử dụng đất trong đánh giá đất. LMU là một khoanh hay vạt đất được xác định cụ thể trên bản đồ với những đặc tính và tính chất đất đai riêng biệt thích hợp đồng nhất cho từng LUT, có cùng điều kiện quản lý đất và cùng một khả năng sản xuất và cải tạo đất. Mỗi đơn vị đất đai có chất lượng (đặc tính và tính chất) riêng và nó thích hợp với mỗi LUT nhất định. Tập hợp các đơn vị bản đồ đất đai trong khu vực hay vùng đánh giá đất được thể hiện bằng bản đồ đơn vị đất đai. Như vậy, một hệ thống sử dụng đất nông nghiệp (LUS) được hiểu là sự kết hợp giữa một đơn vị bản đồ đất đai (LMU) với một loại hình sử dụng đất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất