Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại trang trại izar azulai, moshav hat...

Tài liệu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại trang trại izar azulai, moshav hatzeva, arava, israel

.PDF
67
184
80

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG MẠNH TÙNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI TRANG TRẠI IZAR AZULAI, MOSHAV HATZEVA, ARAVA, ISRAEL KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính môi trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2013-2018 Thái Nguyên, năm 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG MẠNH TÙNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI TRANG TRẠI IZAR AZULAI, MOSHAV HATZETA, ARAVA, ISRAEL KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính môi trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2013-2018 Lớp : K46-ĐCMT-N02 Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Quang Thi Thái Nguyên, năm 2018 i LỜI CẢM ƠN Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo khoa Quản lý Tài nguyên, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại trang trại Izar azulai, moshav Hatzeva, Arava, Israel với đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại trang trại Izar azulai, moshav Hatzeva, Arava, Israel”. Khóa luận được hoàn thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của các đơn vị, cơ quan, tổ chức và nhà trường. Tôi xin chân thành cảm ơn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, nơi đã đào tạo, giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại nhà trường. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Quang Thi người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi tận tình trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên, đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Trung tâm Đào tạo và phát triển quốc tế trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giúp tôi hoàn thành khóa thực tập này. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới bạn bè và người thân đã động viên, giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này. Tuy nhiên, do hạn chế về nguồn tư liệu và khả năng nghiên cứu của bản thân cho nên báo cáo này sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết cần được góp ý, sửa chữa. Kính mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và bạn đọc để báo cáo này được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 20 tháng 12 năm 2018 Tác giả báo cáo Nông Mạnh Tùng ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2. 1. Tổng quan chung về đất nước Israel................................................ 4 Bảng 4. 1. Diện tích trồng bí ngòi của trang trại............................................. 40 Bảng 4. 2. Loại hình sử dụng đất nông nghiệp ............................................... 41 Bảng 4. 3. Diện tích và năng suất cây trồng của trang trại năm 2017 ............ 41 Bảng 4. 4. Tổng sản lượng cây trồng .............................................................. 41 Bảng 4. 5. Một số đặc điểm của LUT trồng cây hằng năm ............................ 42 Bảng 4. 6. Năng suất theo tháng của trang trại ............................................... 43 Bảng 4. 7. Đơn giá theo tháng......................................................................... 43 Bảng 4. 8. Chi phí sản xuất cho 1 ha diện tích trồng trọt................................ 44 Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế trên 1ha của LUT ................................................ 45 Bảng 4. 10. Hiệu quả xã hội của LUT ............................................................ 46 Bảng 4.11. Hiệu quả môi trường của các LUT ............................................... 47 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4. 1. Vị trí địa lý ..................................................................................... 36 Hình 4. 2. Sơ đồ sản xuất bí ngòi .................................................................... 40 iii DANH MỤC TỪ, CHỮ VIẾT TẮT Từ, chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BVTV Bảo vệ thực vật LUT Land Use Type (Loại hình sử dụng đất) Moshav Làng nông nghiệp Packing house Nhà chế biến STT Số thứ tự VNĐ Đơn vị tiền tệ chính thức của Việt Nam iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... ii DANH MỤC TỪ, CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. iii MỤC LỤC ....................................................................................................... iv Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...................................... 4 2.1. Tổng quan về đất nước Israel và moshav hatzeva, Arava ......................... 4 2.1.1. Tổng quan về đất nước Israel .................................................................. 4 2.1.2. Tổng quan về moshav Hatzeva, Arava ................................................. 10 2.2. Tổng quan về nông nghiệp Israel ............................................................. 10 2.3. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất ................................. 14 2.3.1. Khái quát về đất nông nghiệp ............................................................... 14 2.3.2. Sử dụng đất và nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất nông nghiệp ........ 18 2.3.3. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững .................................... 20 2.3.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng dất sản xuất nông nghiệp .................................................................................................... 22 2.3.5. Các cơ sở khoa học của việc đánh giá đất ............................................ 23 2.4. Những nghiên cứu trên thế giới về hiệu quả sử dụng đất ........................ 27 2.5. Nghiên cứu đánh giá đất đai của FAO ..................................................... 30 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 34 v 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 34 3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 34 3.2.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 34 3.2.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 34 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 34 3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 34 3.4.1. Thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp ........................................................... 34 3.4.2. Phương pháp điều tra nông hộ .............................................................. 35 3.4.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: .................. 35 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 36 4.1. GIỚI THIỆU VỀ NÔNG TRẠI IZAR AZULAI, HATZEVA. .............. 36 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 36 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 37 4.1.3. Đánh giá điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ..................................... 38 4.2. Tình hình sản xuất và Loại hình sử dụng đất nông nghiệp của trang trại Izar azulai ........................................................................................................ 39 4.2.1. Tình hình sản xuất ................................................................................. 39 4.2.2. Loại hình sử dụng đất nông nghiệp của trang trại Izar azulai............... 40 4.2.3. Tổng sản lượng cây trồng năm 2017..................................................... 41 4.2.4. Mô tả loại hình sử dụng đất................................................................... 42 4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại trang trại Izar azulai ..... 42 4.3.1. Hiệu quả kinh tế .................................................................................... 42 4.3.2. Hiệu quả xã hội ..................................................................................... 45 4.3.3. Hiệu quả môi trường ............................................................................. 47 4.3.4. Tính bền vững và khả năng áp dụng tại Việt Nam của mô hình sản xuất trong trang trại ................................................................................................. 48 4.4. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và đề xuất tại trang trại ....... 49 4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 49 vi 4.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 49 4.4.3. Bài học kinh nghiệm ............................................................................. 50 4.4.4. Đề xuất .................................................................................................. 51 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 52 5.1. Kết luận .................................................................................................... 52 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người. Đất đai là nền tảng để con người định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội, nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế được. Đặc biệt đối với nghành sản xuất nông nghiệp, đất là yếu tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp, đồng thời cũng là môi trường duy nhất sản xuất ra lương thực, thực phẩm nuôi sống con người. Việc sử dụng đất hiệu quả bền vững đang trở thành vấn đề cấp thiết ở mỗi quốc gia nhằm duy trì sức sản xuất của đất cho hiện tại và cho cả tương lai. Xã hội ngày càng phát triển, dân số ngày càng gia tăng kéo theo những đòi hỏi về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như nhu cầu về văn hóa, xã hội ngày càng nhiều, con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu đó. Như vậy đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp có hạn về diện tích nhưng lại có nguy cơ suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sản xuất. Đó còn chưa kể đến sự suy giảm diện tích đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang đất mới rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang là vấn đề hàng đầu được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với Việt Nam việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất trong nước cũng như học hỏi việc sử dụng đất nông nghiệp của các nước khác trên thế giới là rất cần thiết. Israel là một đất nước nhỏ với diện tích khoảng 20.700 km² với diện tích đất nông nghiệp khoảng 24 % tổng diện tích đất tự nhiên. Mặc dù với điều kiện khí hậu khô nóng xong Israel đã tự cung cấp cho mình đến 95% lượng 2 lương thực thực phẩm và ngành nông nghiệp đã đóng góp một phần không nhỏ vào GDP của đất nước này. Điều kỳ diệu tại đây là vượt lên điều kiện khí hậu vô cùng khắc nghiệt, lượng nước khan hiếm khi phải đào sâu đến 1.5 km, chủ yếu là đất hoang mạc và bán hoang mạc, dân số ít xong Israel là đất nước có nền nông nghiệp cao hàng đầu thế giới, được rất nhiều các quốc gia trên thế giới tìm đến và học hỏi, trong đó có Việt Nam. Nông trại số 91 nằm tại moshav Hatzeva thuộc vùng Arava nằm ở phía Nam của đất nước Israel có diện tích 50 dunam (≈50,000 m²), được thành lập bởi ông Eliran năm 1978 và được ông Izar azulai tiếp nhận vào năm 2007. Được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài Nguyên, đồng thời dưới sự hướng dẫn trực tiếp của TS. Nguyễn Quang Thi, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại trang trại Izar azulai, Hatzeva, Arava, Israel”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Tình hình sản xuất nông nghiệp và loại hình sử dụng đất tại trang trại Izar azulai, moshav hatzeva, Arava, Israel. - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trang trại Izar azulai, moshav hatzeva, Arava, Israel. - Thuận lợi, khó khăn và đề xuất 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Cung cấp cơ sở khoa học cho việc đề xuất sử dụng đất bền vững, bổ sung vào phương pháp luận về đánh giá, hiệu quả sử dụng đất, tiềm năng đất đai và quy hoạch sử dụng đất để có nhiều lựa chọn phù hợp với các loại hình sử dụng đất hơn trong tương lai. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Giúp trang trại khai thác hiệu quả, sử dụng hợp lý với tài nguyên đất đai trong khu vực. 3 - Cung cấp cơ sở dữ liệu cho công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp vừa đạt hiệu quả cao vừa đảm bảo sử dụng đất và phát triển nông nghiệp bền vững tại trang trại Izar azulai và mở ra các hướng nghiên cứu tiếp theo cho các địa bàn ở Việt Nam tại những vùng có điều kiện tương tự. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Tổng quan về đất nước Israel và moshav hatzeva, Arava 2.1.1. Tổng quan về đất nước Israel Israel là một quốc gia nhỏ với tổng diện tích của Israel là 20,770 km2. Israel là một quốc gia tại Trung Đông, trên bờ Đông Nam của Địa Trung Hải và bờ Bắc của biển Đỏ. Israel có biên giới trên bộ với Liban về phía Bắc, với Syria về phía Đông Bắc, với Jordan về phía Đông, và lần lượt giáp với các lãnh thổ Bờ Tây và Dải Gaza của Palestine về phía Đông và Tây, và với Ai Cập về phía Tây Nam. Quốc gia này có diện tích tương đối nhỏ, song lại có đặc điểm địa lý đa dạng. Bảng 2. 1. Tổng quan chung về đất nước Israel Tên đầy đủ Vị trí địa lý Diện tích Km2 Tài nguyên thiên nhiên Dân số (triệu người) Cấu trúc dân số Quốc gia Israel Nằm ở Trung Đông, tiếp giáp biển Địa Trung Hải, nằm giữa Ai cập và Lebanon 20,770 Gỗ xây dựng, mỏ đồng, khí tự nhiên, đá photphat, magie bromua, kali cacbonat, đất sét, cát 7.473052 0- 14 tuổi: 27.6% 15- 64 tuổi: 62.2% trên 65 tuổi: 10.1% Tỷ lệ tăng dân số (%) 1.58 Dân tộc Người Do Thái, người Ả Rập Thủ đô Jerusalem Quốc khánh 14/5/1948 Hệ thống pháp luật Dựa theo hệ thống luật pháp và quy định của Anh 5 GDP (tỷ USD) 235.1 Tỷ lệ tăng trưởng GDP (%) 4.8 GDP theo đầu người (USD) 31000 GDP theo cấu trúc nông nghiệp: 2.5% ;công nghiệp: 31.2% ngành dịch vụ: 64.7% Lực lượng lao động (triệu) Lực lượng lao động theo lĩnh vực nghề nghiệp Sản phẩm Nông nghiệp 3,227 nông nghiệp: 2% công nghiệp: 16% dịch vụ: 82% Cam,quýt, rau, bông, thịt bò, gia cầm, các sản phẩm từ sữa Sản phẩm công nghiệp cao ( bao gồm cả hàng không, thông tin liên lạc, sản xuất, sợi quang học), gỗ và sản phẩm giấy, kali cacbonnat và Công nghiệp photphat, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, natri hydroxit, xi măng, xây dựng, sản phẩm kim loại, sản phẩm hóa chất, chất dẻo, cắt kim cương, dệt may, giày dép Xuất khẩu (triệu USD) Mặt hàng xuất khẩu 62500 Máy móc và thiết bị, phần mềm, cắt kim cương, sản phẩm nông sản, hóa chất, dệt may và đồ thêu trang trí Đối tác xuất khẩu Hoa Kỳ, Hong Kong, Bỉ, Ấn Độ Nhập khẩu (triệu USD) 70620 Mặt hàng nhập khẩu Đối tác nhập khẩu Nguyên liệu, thiết bị quân đội, đầu tư, kim cương thô, nhiên liệu,lương thực, hàng tiêu dùng Hoa Kỳ, Trung Quốc, Đức, Thụy Sĩ, Bỉ, Italia Nguồn: CIA 2012 6  Thể chế nhà nước: Theo thể chế Dân chủ nghị viện, chế độ một viện (từ năm 1948) và không có Hiến pháp thành văn, chỉ có những điều luật riêng rẽ. 120 thành viên của Quốc hội được bầu bằng tuyển cử phổ thông đầu phiếu theo hệ thống bầu cử đại diện tỷ lệ, nhiệm kỳ 4 năm. Thủ tướng được bầu trực tiếp trong tổng tuyển cử, nhiệm kỳ 4 năm. Các thành Quốc hội bầu, nhiệm kỳ 5 năm (không có quyền hành pháp - quyền hành pháp thuộc về Thủ tướng).  Địa lý Theo nghị quyết 181 của Liên hợp quốc, Nhà nước Israel thành lập ngày 14 tháng 5 năm 1948 trên diện tích 14,100km2. Tuy nhiên, sau các cuộc chiến tranh chấp với các nước Ả Rập, Israel quản lý khoảng 28,000km2. Thuộc Trung cận Đông. Nước Israel, trong khuôn khổ biên giới năm 1949, gồm một đồng bằng hẹp và màu mỡ ven biển Địa Trung Hải, vùng núi trơ trọi Judea ở trung tâm, sa mạc Negev ở phía Nam và một phần của thung lũng Jordan ở Đông bắc. Sông chính: sông Jordan, 321km. Khí hậu: Khí hậu Địa Trung Hải, mùa hè nóng và khô, mùa đông ôn hòa và ẩm. Phần lớn lãnh thổ của Israel có lượng mưa dưới 200mm.  Kinh tế Công nghiệp chiếm 17%, nông nghiệp: 2% và dịch vụ: 81% GDP. Sản phẩm công nghiệp cao( bao gồm cả hàng không, thông tin liên lạc, sản xuất, sợi quang học), gỗ và sản phẩm giấy, kali cacbonnat và photphat, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, natri hydroxit, xi măng, xây dựng, sản phẩm kim loại, sản phẩm hóa chất, chất dẻo, cắt kim cương, dệt may, giày dép. Những vấn đề kinh tế nghiêm trọng phát sinh do ngân sách quốc phòng lớn và hoàn cảnh chính trị đã cản trở thương mại giữa Israel và các nước láng giềng. Israel là một trong những nước xuất khẩu nhiều nhất hoa quả họ chanh bưởi. Phần lớn diện tích của Israel được canh tác do các tập thể và hợp tác xã. 7 Tài nguyên của Israel. Gia công kim cương nhập khẩu là nguồn thu ngoại tệ chủ yếu. Du lịch đến các vùng đất Thánh cũng đóng vai trò quan trọng. Xuất khẩu đạt 23,5 tỷ đô la, nhập khẩu 30,6 tỷ đô la; nợ nước ngoài: 18,7 tỷ đô la. + Mặt hàng xuất khẩu: Máy móc và thiết bị, phần mềm, cắt kim cương, sản phẩm nông sản, hóa chất, dệt may và đồ thêu trang trí. Đối tác xuất khẩu: Hoa Kỳ, Hong Kong, Bỉ, Ấn Độ. + Mặt hàng nhập khẩu: Nguyên liệu, thiết bị quân đội, đầu tư, kim cương thô, nhiên liệu,lương thực, hàng tiêu dùng. Đối tác nhập khẩu: Hoa Kỳ, Trung Quốc, Đức, Thụy Sĩ, Bỉ, Ý Nông nghiệp, khoa học- kỹ thuật và quản lý kinh tế rất tiên tiến. Sản phẩm nông nghiệp: Cam quýt, rau, bông, thịt bò, gia cầm, các sản phẩm từ sữa. Israel là một trong số những nước có thu nhập đầu người cao trên thế giới; sản xuất thực phẩm, kim cương đã chế tác, hàng dệt, thiết bị điện, giao thông, thiết bị quân sự, hàng điện tử công nghệ cao; sản xuất điện năng đạt 35,4 tỷ kWh, tiêu thụ 31,8 tỷ kWh.  Văn hóa - xã hội Số người biết đọc, biết viết 95%, nam: 97%, nữ: 93%. Áp dụng chế độ giáo dục bắt buộc 11 năm miễn phí. Người dân tự do lựa chọn trường dạy qua tiếng Ả Rập. Hệ thống giáo dục theo các bậc: tiểu học 6 năm, trung học 3 năm và trên trung học 2 năm. Bằng tốt nghiệp xong ba cấp này có giá trị thi vào đại học và kiếm việc làm. Đại học mở, đại học dạy từ xa khá phát triển. Người dân được bảo hiểm y tế do Nhà nước dài thọ. Cho cả y tế tư nhân hoạt động. Thiết bị và chất lượng dịch vụ y tế hiện đại và cao. Tuổi thọ trung bình đạt 78,8 tuổi, nam: 76,57, nữ: 80,68 tuổi. 8 Những danh thắng dành cho du lịch, nghỉ ngơi và giải trí: Thành phố cổ Jerusalem, núi De Leon, Haifa, biển chết Tel Avid, Bethlehem.  Du lịch Du lịch là một nguồn thu lớn của nền kinh tế Israel, thu hút 3,54 triệu khách quốc tế năm 2013, với tốc độ tăng bình quân là 2,5% từ năm 2008 với đỉnh điểm là 3% kể từ năm 2012. Israel có rất nhiều điểm du lịch nổi tiếng, từ những di sản kiến trúc, điểm đến linh thiêng đến những kỳ quan nổi bật như: Biển Chết, bức tường Jerusalem, sông Jordan, biển hồ Galilee, núi Tabor. Jerusalem vẫn là thánh địa tôn giáo hấp dẫn nhiều khách hành hương, khách du lịch thế giới đều mơ mộtlần đặt chân đến.  Y tế giáo dục: Y tế ở Israel là phổ quát và việc tham gia vào một kế hoạch bảo hiểm y tế là bắt buộc. Tất cả công dân Israel đều được hưởng chăm sóc sức khoẻ cơ bản như là một quyền cơ bản. Hiệu quả của điều trị ở Israel do các yếu tố sau: + Bác sĩ có trình độ cao- các chuyên gia có trình độ quốc tế. + Thiết bị y tế chẩn đoán và điều trị hiện đại. + Genuine và chất lượng cao thuốc. + Tiếp cận và giới thiệu nhanh chóng của công nghệ mới, phát triển các phương pháp và sản phẩm. + Dịch vụ cao cấp- trung tâm y tế được trang bị tốt hiện đại, dịch vụ chăm sóc hoàn hảo và một thái độ chăm sóc. Giáo dục ở Israel đề cập đến hệ thống giáo dục toàn diện của Israel. Chi tiêu cho giáo dục chỉ chiếm khoảng 10% GDP, hầu hết các trường đều được nhận trợ cấp của nhà nước. Có ba cấp học: tiểu học (lớp 1-6, độ tuổi 6-12), trung học cơ sở (lớp 7-9, độ tuổi 12-15) và trung học phổ thông (lớp 10-12, độ tuổi 15-18). Giáo dục từ mẫu giáo đến lớp 12 là bắt buộc đối với mọi công dân. Năm học mới bắt đầu từ ngày 1 tháng 9, kết thúc ngày 30 9 tháng 6 đối với bậc tiểu học và 20 tháng 6 đối với bậc trung học cơ sở và trung học phổ thông Có bốn loại trường học ở Israel: trường công của nhà nước, trường tôn giáo công cũng do nhà nước quản lý, trường độc lập của nhóm Do Thái Giáo Haredi và trường Ả Rập. Ngoài ra cũng có một số trường tư thục phản ánh triết lý của một nhóm phụ huynh nào đó (các trường dân chủ) cũng có các trường dạy chương trình nước ngoài (như trường Quốc tế Hoa Kỳ Tại Israel). Phần lớn trẻ em Israel học ở các trường công. Các trường tôn giáo công dạy trẻ em của phái Chính Thống Do Thái Giáo (chủ yếu là nhóm Zion và Chính Thống Hiện đại), ở đây các chương trình học thiên về Do Thái Giáo, nhấn mạnh truyền thống và giới luật. Các trường Chinuch Atzmai hầu như chỉ dạy kinh Torah. Các trường Ả Rập dạy bằng tiếng Ả Rập, họ chú trọng vào lịch sử, tôn giáo và văn hóa Ả Rập. Phần trăm số học sinh học ở các trường Chinuch Atzmai và Ả rập đang gia tăng. Do Thái Giáo Haredi và Ả rập sẽ chiếm tới 60% số học sinh ở Israel năm 2030. Nhưng các công dân hai nhóm này lại ít đi lính hay tham gia vào lực lượng lao động. Việc người Haredi không đi học trong các trường thông thường và sau đó ít tham gia lực lượng lao động được đánh giá là một vấn đề xã hội nghiêm trọng của Israel. Năm 2012, hội đồng giáo dục đại học thông báo rằng họ đang đầu tư 180 triệu đồng New Shekel trong một kế hoạch 5 năm nhằm thiết lập các bộ khung chung trình giáo dục thích hợp cho người Haredi, tập trung vào một số ngành nghề cụ thể. Năm 1984, trường hòa hợp đầu tiên có cả học sinh Do Thái và Ả Rập học chung một lớp được xây dựng bởi người dân làng Neve Shalom, đây là làng hợp tác bởi cả người Ả rập và Do Thái. Ngày nay trường đã nhận được một số hỗ trợ từ chính phủ. 10 Về tài nguyên khoáng sản, Israel ít được thiên nhiên ưu đãi, chỉ có một lượng ít potash, quặng đồng, photphat dạng đá, maze, đất sét… 2.1.2. Tổng quan về moshav Hatzeva, Arava Arava là phần khô hạn nhất của hoang mạc Negev, thung lũng Arava trải dài từ phía Nam của biển Chết đến Vịnh Eliat. Lượng mưa bình quân của khu vực này chỉ từ 20-50 mm mỗi năm. Nhiệt độ mùa hè bình quân lên tới 40˚C và ban đêm là 25˚C. Nhiệt độ mùa đông ban ngày là 21˚C và ban đêm chỉ từ 3-8˚C. Độ ẩm cực thấp và sự chênh lệch nhiệt độ khiến lớp đá ở khu vực này phải vỡ vụn, khắp hoang mạc phủ một lớp đá vụn và cát đặc thù của sa mạc. Arava là một trong những vùng đất khô cằn nhất thế giới. Theo số liệu đến 6/2011, dân số khu vực vào khoảng 3.050 người với 700 hộ gia đình, trong đó có 500 gia đình làm nghề nông. Tổng diện tích đất đang khai thác là 3.576 ha. Phần lớn diện tích này là trồng rau (82%), 15% trồng cây ăn quả và 3% trồng hoa. Ớt ngọt là loại rau chính ở Arava, chiếm 50% diện tích khu vực và 60% diện tích trồng rau nói chung. Hatzeva là một moshav nhỏ ở thung lũng Arava ở miền Nam Israel. Nằm cách Eilat 100 km về phía Bắc, nó thuộc thẩm quyền của Trung tâm Hội đồng vùng Arava. Được thành lập năm 1971 bởi Nahal, một chương trình bán quân sự của Israel. Trong năm 2009, tại đây có khoảng 100 hộ gia đình. Moshav hatzeva là tên được đặt tên theo Kinh thánh. Loại cây trồng chính tại đây là bí xoài và hoa có chất lượng cao để xuất khẩu, ngoài ra tại đây còn nuôi bò lấy sữa, thịt và một số loại cây ăn quả khác. hatzeva có đầy đủ các dịch vụ công cộng như : nhà giữ trẻ, bể bơi,sân bóng, phòng tập thể dục… 2.2. Tổng quan về nông nghiệp Israel Ngành nông nghiệp Israel phát triển ở trình độ cao. Bất chấp điều kiện địa lý không thích hợp cho nông nghiệp, Israel là một nhà xuất khẩu lớn của thế giới về nông sản và đứng hàng đầu về công nghệ trong nông nghiệp tuy nhiên đây lại là nơi có hơn một nửa diện tích đất là sa mạc, điều kiện khí hậu 11 khắc nghiệt và thiếu nước hoàn toàn không thích hợp cho nông nghiệp. Tính đến năm 2014, 24,2% diện tích Israel là đất nông nghiệp. Hiện nay, nông nghiệp chiếm 2,5% tổng GDP và 3,6% giá trị xuất khẩu. Mặc dù lao động trong nông nghiệp chỉ chiếm 3,7% tổng lực lượng lao động trong nước, Israel tự sản xuất được 95% nhu cầu thực phẩm, phần còn lại được bổ sung từ việc nhập khẩu ngũ cốc, các loại hạt lấy dầu, thịt, cà phê, ca cao, đường... Tỷ trọng của nông nghiệp trong GDP ngày nay có xu hướng giảm. Trong năm 1979, nó đóng góp gần 6%, năm 1985 là 5,1 % và ngày nay là 2,5 %. Năm 1995, có 43.000 đơn vị canh tác với diện tích trung bình 13,5 hecta. 19,8% trong số đó có diện tích nhỏ hơn 1 hecta, 75,7% từ 1- 9 hecta, 3,3% giữa 10 và 49 hecta, 0,4% giữa 50 và 190 hecta, 0,8% lớn hơn 200 hecta. Trong số 380.000 hecta đất canh tác (năm 1995), 20,8% đất được sử dụng toàn thời gian và 79,2% đất được sử dụng bán thời gian .trong số đất nông nghiệp có 160.000 hecta được sử dụng cho các mục đích khác ngoài mục đích trồng trọt. Vùng trồng trọt chủ yếu ở đồng bằng ven biển phía Bắc, vùng đồi nội địa và thung lũng sông Jordan. Năm 2006, sản lượng nông nghiệp giảm 0,6% sau khi đã tăng 3,6% năm 2005; chi phí đầu tư năm 2007 tăng 1,2% chưa bao gồm chi phí lao động. Giữa năm 2004 và 2006, các loại rau củ chiếm khoảng 35% tổng sản lượng toàn ngành. Hoa chiếm 20%, trái cây (không bao gồm chi cam chanh) chiếm khoảng 15%, trái cây thuộc chi cam chanh chiếm khoảng 10%, ngũ cốc, cotton và các loại nông sản khác 18%. Cũng trong 2006, 36,7% đầu ra nông nghiệp được tiêu dùng trong nước, 33,9% đầu ra nông nghiệp là đầu vào cho sản xuất các sản phẩm khác trong nước, và 22% dành cho xuất khẩu trực tiếp. Năm 2006, 33% số rau củ, 27% số hoa, 15,5% trái cây (không tính cam chanh), 9% cam chanh, 16% ngũ cốc, cotton và các loại nông sản khác được xuất khẩu. 12 Sản lượng nông nghiệp Israel tăng 26% từ năm 1999 tới năm 2009, trong khi số lượng nông dân giảm từ 23.500 xuống 17.000. Nông dân cũng tạo ra nhiều sản phẩm hơn với lượng nước giảm, giảm 12% lượng nước tiêu thụ trong khi tăng 26% sản lượng. Israel là nơi khai sinh ra hai loại hình cộng đồng nông nghiệp độc đáo, cộng đồng hợp tác xã Kibbutz và Moshav, hình thành từ những người Do Thái hồi hương từ khắp nơi trên thế giới. Một số thành tự nổi bật của Israel: * Công nghệ tưới nhỏ giọt: Khái niệm Tưới nhỏ giọt đã có từ lâu trước khi nhà nước Israel xuất hiện. Tuy nhiên không được ứng dụng rộng rãi, Simcha Blass người đã tình cờ phát hiện ra rằng sự nhỏ giọt chậm và đều đặn dẫn đến khả năng kích thích tăng trưởng đáng kể trên thực vật, Từ phát hiện tình cờ trên, hệ thống “Tưới nhỏ giọt” do Simcha Blass chế tạo để tối ưu cho từng loại cây đã trở thành một cuộc cách mạng, Công nghệ tưới nhỏ giọt của Israel và các giải pháp tưới tiêu vi thủy lợi nhanh chóng lan rộng trên toàn thế giới. * Giải pháp tồn trữ lương thực: Người Israel đã thiết kế sản phẩm “kén” tồn trữ lương thực, đây là một giải pháp đơn giản, rẻ tiền và hiệu quả cho nông dân, Cái “kén” này thực chất là là một chiếc túi khổng lồ – được thiết kế bởi Giáo sư công nghệ thực phẩm quốc tế Shlomo Navarro – giúp lương thực tránh được việc tiếp xúc với không khí và độ ẩm, Tại các quốc gia đang phát triển, nông dân chỉ tồn trữ lương thực họ thu hoạch được bằng các phương tiện thô sơ như giỏ, bồ, túi, bao tải.. không thể bảo vệ nông sản khỏi côn trùng. “Kén” tồn trữ lương thực sẽ giải quyết các vấn đề này. * Phòng trừ sâu hại bằng biện pháp sinh học: Các kỹ sư Israel đã sử dụng những côn trùng có ích để giải quyết vấn đề sâu bệnh, tuân theo những nguyên lý sinh thái của tự nhiên, họ còn lai tạo các côn trùng chuyên biệt như ong vò vẽ để thực hiện thụ phấn tự nhiên trong môi trường nhà kính. Tại
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng