Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Nông nghiệp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại farm 83 của vùng moshav ein yahav ...

Tài liệu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại farm 83 của vùng moshav ein yahav arava israel

.PDF
54
155
128

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ĐẠI HỌC THÁI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGÔ DUY CƯƠNG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI FARM 83 CỦA VÙNG MOSHAV-EIN YAHAV ARAVA - ISRAEL LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lại hệ thống những kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, bước đầu làm quen với kiến thức khoatạo học.Qua đó, sinh viên raquy trường sẽ hoàn thiện hơn Hệ đào : Chính về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm Chuyên ngành : Quản lý đất đai đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này. Khoa : Quản lý Tài nguyên Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm Khóa họcChủ nhiệm khoa : 2015 Thái Nguyên ,Ban Quản–lý2018 tài nguyên và trung tâm đào tạo phát triển Quốc Tế Đã cho em một cơ hội được đi thực tập tại Israel và em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG Thái nguyên năm 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGÔ DUY CƯƠNG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI FARM 83 CỦA VÙNG MOSHAV-EIN YAHAV ARAVA - ISRAEL KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 – 2018 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thu Thùy Thái nguyên năm 2018 i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lại hệ thống những kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, bước đầu làm quen với kiến thức khoa học.Qua đó, sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này. Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ,Ban Chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên và Trung tâm đào tạo phát triển Quốc Tế đã cho em một cơ hội được đi thực tập tại Israel và em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại farm 83 của vùng moshav Ein-Yahav-Arava-Israel” Trong suốt quá trình thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo từ bên nhà và chủ trang trại tại nơi em sinh sống và học tập Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên và các thầy, cô giáo bộ môn đặc biệt là cô giáo TS: Nguyễn Thu Thùy người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều song bản khóa luận của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, ý kiến đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày 28 tháng 11 năm 2018. Sinh viên Ngô Duy Cương ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 tại Việt Nam. ............................ 15 Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất đai của Việt Nam năm 2018. .................... 19 Bảng 4.1 : Tỉ lệ áp dụng phân bón .................................................................. 33 Bảng 4.2: Dinh dưỡng áp dụng cho cây trồng ................................................ 34 Bảng 4.3: Giá thành chi phí trong một vụ ....................................................... 36 Bảng 4.4: Thu nhập ớt trên thị trường ........................................................... 40 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Bản đồ Israel ..................................................................................... 4 Hình 4.1: Bản đồ Trung tâm Arava................................................................. 25 Hình 4.2: Ảnh từ vệ tinh Moshav Ein Yahav ................................................. 26 iv DANH MỤC CÁC TỪ,CỤM TỪ VIẾT TẮT STT 1 Chữ Viết Tắt Moshav Nghĩa Nhiều trang trại sản xuất với diện tích lớn, vừa sản xuất vừa chuyển giao công nghệ. 2 Kibbutz Làng nông nghiệp. v MỤC LỤC Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 4 2.1. Tổng quan tài liệu về đất nước Israel ........................................................ 4 2.2. Tổng quan về nền nông nghiệp Israel ........................................................ 6 2.2.1. Trái cây và rau củ .................................................................................... 8 2.2.2 Chăn nuôi ................................................................................................. 8 2.2.3 Nuôi trồng và đánh bắt thủy sản .............................................................. 9 2.2.4 Hoa ......................................................................................................... 10 2.2.5 Triển lãm công nghiệp , nông nghiệp .................................................... 10 2.2.6. Canh tác hữu cơ .................................................................................... 11 2.3 Cơ sở khoa học và thực tiễn của đánh giá hiệu quả sử dụng đất .............. 11 2.4 tình trạng sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới ..................................... 12 2.4.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới .................................. 12 2.5. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại Israel........................................... 17 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 22 3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ......................................... 22 3.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ............................................................... 22 3.3.1 Khái quát về trang trại số 83 .................................................................. 22 3.3.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ của ớt ngọt tại trang trại số 83 ......................................................................................................................... 22 3.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất tại trang trại số 83................................ 22 3.3.4. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm ........................................... 22 3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 25 vi 4.1. Tổng quan về vùng nông nghiệp sa mạc Arava nói chung và Moshav Ein Yahav nói riêng ............................................................................................... 25 4.1.1. Vị trí địa lý của vùng nông nghiệp sa mạc Arava ................................. 25 4.1.2:Tổng quan về Moshav Ein Yahav Arava. .............................................. 26 4.2. Kinh tế, xã hội của Moshav Ein Yahav ................................................... 27 4.3. Sự hình thành và phát triển liên kết giữa trang trại số 83 tại Moshav Ein Yahav ............................................................................................................... 28 4.4 Thực trạng sản xuất ớt ngọt của Trang Trại số 83......................................... 28 4.4.1. Giới thiệu về ớt ngọt ............................................................................. 28 4.4.2. Phương thức sản xuất ............................................................................ 29 4.6.2 Đánh giá hiệu quả xã hội........................................................................ 40 4.6.3 Đánh giá hiệu quả môi trường ............................................................... 41 4.7 Khả năng áp dụng mô hình sản xuất tại Việt Nam ................................... 41 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 44 5.1.Kết luận ..................................................................................................... 44 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 44 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Như chúng ta đã biết, đất là tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người. Nó không những là nguồn khởi đầu cho sự sống mà còn là tư liệu sản xuất của con người.Nói về tầm quan trọng của đất, C.Mac viết:“ Đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, kho tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể”(C.Mac, 1949). Thực tế cho thấy, xã hội ngày càng phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực, thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn các nhu cầu ngày càng cao đó. Tuy nhiên, đất đai nói chung và đặc biệt là đất nông nghiệp nói riêng có hạn chế về diện tích nhưng lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sản xuất. Bên cạnh đó, việc suy giảm đất nông nghiệp còn do quá trình đô thị hóa đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hóa đất mới lại rất hạn chế. Theo đó, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu. Đây được coi là vấn đề cấp thiết hơn bao giờ hết của mỗi quốc gia vì sự phát triển kinh tế bền vững và sự tồn tại của con người. Israel–một quốc gia tại Trung Đông, bên bờ đông nam của Địa Trung Hải và bờ bắc của biển Đỏ. Israel có biên giới trên bộ với Li-bang về phía bắc, với Syria về phía đông bắc, với Jordan về phía đông, và lần lượt giáp với các lãnh thổ Bờ Tây và Dải Gaza về phía đông và tây, và với Ai Cập về phía tây nam. Với diện tích tương đối nhỏ khoảng 20.770 km vuông và dân số khoảng 8 triệu dân. Tuy nhiên lại có đặc điểm địa lý đa dạng với 60% diện 2 tích là sa mạc. Thời tiết tại Israel vô cùng khắc nghiệt và biến động nhiều trên khắp cả nước, nhất là trong mùa đông. Mặc dù với hơn một nửa diện tích đất là sa mạc, điều kiện khí hậu khắc nghiệt và thiếu nước hoàn toàn không thích hợp cho nông nghiệp. Tuy nhiên, đây lại là nhà xuất khẩu lớn của thế giới về nông sản và đứng hàng đầu về công nghệ trong nông nghiệp.Hiện nay nông nghiệp chiếm 2.5% tổng GDP và 3.6% giá trị xuất khẩu. Mặc dù lao động trong nông nghiệp chỉ chiếm 3.7% tổng lực lượng lao động trong nước nhưng Israel tự sản xuất được 95% nhu cầu thực phẩm, phần còn lại được bổ sung từ việc nhập khẩu ngũ cốc, các loại hạt lấy dầu, thịt, cà phê, ca cao và đường. Thung lũng Arava–là phần khô hạn nhất của hoang mạc Negev. Nó được trải dài từ phía Nam của biển Chết đến vịnh Eliat. Lượng mưa bình quân của khu vực này chỉ từ 20-50mm mỗi năm. Nhiệt độ mùa hè bình quân lên tới 40 độ C và ban đêm là 25 độ C. Nhiệt độ mùa đông ban ngày là 21 độ và ban đêm chỉ từ 3-8 độ C. Độ ẩm cực thấp và sự chênh lệch nhiệt độ khiến đá cũng phải vỡ vụn mà khắp hoang mạc phủ một lớp đá vụn và cát đặc thù sa mạc. Đây được coi là “Vườn địa đàng” được tạo ra giữa thung lũng Arava. Tổng diện tích đất đang sử dụng cho canh tác là 3.576 ha. Phần lớn điện tích này là trồng rau (82%), 15% trồng cây ăn trái và 3% trồng hoa (số liệu năm 2014). Ớt ngọt là loại rau chính của Arava, chiếm đến 50% tổng diện tích khu vực và chiếm 60% diện tích trồng rau nói chung. Ít ai biết rằng, những sản phẩm rau quả từ Arava (một trong những nơi khô cằn nhất thế giới) lại chiếm tới trên 60% tổng sản lượng xuất khẩu rau của Israel và 10% tổng sản lượng hoa xuất khẩu. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu sử dụng đất, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên–trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, đồng thời dưới sự hướng dẫn trực tiếp của ThS. Nguyễn Thu Thùy, em tiến hành nghiên cứu đề tài:“ Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại farm 83 của vùng moshav, Ein Yahav, Arava, Israel” 3 1.2. Mục tiêu của đề tài -Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất những giải pháp có thể áp dụng được trên đất nông nghiệp tại Việt Nam. - Khái quát tình hình sản xuất nông nghiệp tại trang trại số 83. -Những thuận lợi, khó khăn và bài học kinh nghiệm. 1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài - Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở. Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của sinh viên trong quá trình làm đề tài. - Ý nghĩa trong thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng nhóm đất nông nghiệp từ đó đề xuất được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Tổng quan tài liệu về đất nước Israel Israel nằm ở ngã ba của châu lục (Châu Á, Châu Phi, Châu Âu), giáp cả biển Địa Trung Hải và Ấn Độ Dương (thông qua biển đỏ). Phía Bắc Israel giáp Lebanon, một là một vùng đất Galile xanh tươi và màu mỡ kiểu Địa Trung Hải. Phía Đông Israel giáp Syria và Jordan, nhìn ra biển Galilee là các dãy núi lửa thuộc cao nguyên Jordan.Phía Nam Israel giáp Ai Cập và Jordan là sa mạc Negev và điểm cực Nam sa mạc Arava của Israel thuộc vịnh Eilat trên biển đỏ. Hình 2.1: Bản đồ Israel 5 Đất nước nhỏ bé này chỉ nhỉnh hơn so với tỉnh Nghệ An của Việt Nam, có diện tích rất nhỏ (trên 20.000km2, chỉ bằng 1/16 diện tích của Việt Nam,từ một quốc gia được xem là vùng đất khô căn (3/4 là sa mạc) rất ít tài nguyên, khan hiếm nước, nay Israel trở thành một đất nước được xem là “giàu tài nguyên sáng tạo”. Israel nổi tiếng thế giới về những phát minh sáng chế công nghệ sinh học, công nghệ cao trong nông nghiệp, khoa học kỹ thuật, y học, công nghệ thông tin. Mảnh đất nhỏ bé khô cằn này khiến thế giới phải chú ý khi có những thành tựu về nông nghiệp phát triển vượt bậc. Kể từ khi độc lập năm 1928, tổng diện tích đất canh tác đã tăng từ 408.000 mẫu Anh (1.650 km2) đến 1.070.000 mẫu Anh (4.300km2) số cộng đồng nông nghiệp tăng từ 400 lên 725 sản lượng nông nghiệp tăng 16 lần, nhanh gấp 3 lần tốc độ tăng dân số. Khoa học nông nghiệp phát triển: Các nhà khoa học Do Thái nghiên cứu, lai tạo các cây trồng thích hợp với thổ nhưỡng khắc nghiệt ( chịu nhiệt độ cao, khô cằn ít nước), nhưng lại cho năng suất cao. Nước là vấn đề nghiêm trọng, sử dụng nước có hiệu quả là vấn đề quan trọng. Tại Israel nước được coi như một kho báu là“vàng trắng” Israel là nước đi đầu trên thế giới về công nghệ tái sự dụng nước ( khoảng 70% lượng nước đã qua sử dụng), công nghệ biến nước biển thành nước lợ hoặc nước ngọt, công nghệ tưới nhỏ giọt ,họ không dùng tưới phun vì lãng phí nước). Ví dụ, nước biển được dẫn vào các trang trại nuôi cá nước lợ (sau khi đã khử độ mặn) còn nước nuôi cá lại được tái sự dụng để tưới cây. Hệ thống tưới nước nhỏ giọt với các đường ống dẫn nước tới từng cây trồng với hệ thống máy tính đo độ ẩm, mức độ hấp thụ của cây để tự động điều chỉnh nước tưới nhỏ giọt phù hợp. Các ngành công nghiệp Israel dựa trên nguyên tắc về hợp tác có từ đầu thể kỷ thứ 20. Hiện Israel có hai mô hình tổ chức sản xuất phổ biến giúp cho 6 ngành nông nghiệp thành công ở Isarel là Kibbutz và Moshav. Trong đó, Moshav là hình thức tổ chức kiểu doanh nghiệp nông nghiệp thuộc sở hữu tư nhân tại nông thôn.Mỗi Moshav có nhiều trang trại sản xuất với diện tích lớn, vừa sản xuất vừa chuyển giao công nghệ, bán giải pháp. Kibbutz được hình thành và phát triển gắn liền với đặc điểm lịch sử phát triển đặc biệt của Israel. Đây là cộng đồng nông thôn với những đặc tính rất riêng: một xã hội thu nhỏ, hệ thống kinh tế – xã hội dựa trên nguyên tắc sở hữu tài sản tập thể, bình đẳng và kết hợp SX, tiêu thụ, đào tạo với ý tưởng “làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu”. Hiện nay có trên dưới 300 kibbutz với số lượng xã viên từ 40 tới hơn 1.000 người/kibbutz hiện diện khắp nơi trên đất nước Israel. Hầu hết kibbutz có quy mô 300-400 xã viên, còn nếu tính cả con cái họ, số người của một kibbutz trung bình là 500-600. Dân số của kibbutz toàn Israel khoảng 130.000, chiếm khoảng 2,5% dân số cả nước nhưng tạo ra tổng hàng hóa công nghiệp và nông nghiệp trị giá 8 tỷ USD, trong đó nông nghiệp đạt 1,7tỷ USD đóng góp gần 40% sản lượng nông nghiệp toàn Israel. 2.2. Tổng quan về nền nông nghiệp Israel Israel đó là một vương quốc“nở hoa”, một vương quốc mà con người đã chiến thắng thiên nhiên, đất nước nhỏ bé này đã chiến thắng cả thế giới, đánh bật lại thiên nhiên bởi sự cần cù, chăm chỉ,bền bỉ ,chịu khó của con người nơi đây Không chỉ được mệnh danh là thung lũng nở hoa mà Israel còn được ví như “Cây đũa thần”, con số dễ hình dung về năng lực của “cây đũa thần” khoa học. Năm 1950, một nông dân Israel cung cấp thực phẩm đủ cho 17 người, hiện đã là 90 người. Một hecta đất hiện cho 3 triệu bông hồng, hay 500 tấn cà chua/vụ. Một con bò cho tới 11 tấn sữa/năm , mức năng suất mà không một nước nào trên thế giới có được. Những thực tế tại công ty NaanDanJain đã đem lại một bài học khác về sự phối hợp: nhà khoa học, nhà doanh nghiệp 7 có sự tách biệt khó phân định với nhà nông. Đa phần các nước nhập khẩu công nghệ của NaanDanJain chỉ biết rằng đây là một trong những công ty hàng đầu Israel chuyên về giải pháp tưới, hệ thống công nghệ kiểm soát khí hậu nhà kính, mà không biết rằng chính công ty cũng đang sở hữu những đồn điền rộng lớn, nơi chính những tiến bộ khoa học của công ty được triển khai đầu tiên, nhằm đảm bảo sự thích ứng hoàn hảo nhất đối với nhu cầu của người trồng trọt. Một trong những lợi thế của sự phối hợp giữa khoa học và nhà nông tại Israel là tính cộng đồng rất cao. Nhà khoa học rất gần gũi với đồng ruộng và nhiều trong số họ cũng chính là nông dân hoặc giữ vai trò tư vấn trực tiếp cho nông dân. Các trung tâm nông nghiệp lớn, thậm chí cả các “làng nông nghiệp” (từ địa phương là kibbutz) đều có sự xuất hiện của các phòng nghiên cứu hoặc đại diện của các viện khoa học. Những giống cây mới hay các nghiên cứu mới về hệ thống nhà kính trước hết được thí nghiệm, kế đó sẽ áp dụng thử nghiệm với một số nhỏ hộ nông dân bằng nguồn vốn hỗ trợ của hệ thống tài chính vi mô hoặc từ chính quỹ của viện thí nghiệm, trước khi triển khai thương mại đại trà. Tại Israel phần lớn các nhà khoa học nông nghiệp làm cho chính phủ. Có tới hơn 60% các công trình nghiên cứu nông nghiệp là của Cơ quan Nghiên cứu Nông nghiệp hay trung tâm Volcani thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Israel cũng là nước có mức đầu tư cho nghiên cứu thuộc loại lớn nhất thế giới với gần 100 triệu USD mỗi năm, chiếm khoảng 3% tổng sản lượng nông nghiệp quốc gia. Nguồn lực này đến từ ngân sách và cộng động (50 triệu USD/năm), các hợp tác quốc gia song phương (12triệu USD/năm), các tổ chức nông nghiệp cấp địa phương và quốc gia (6triệu USD/năm) thông qua nguồn lợi từ thu hoạch cây trồng. Khu vực tư nhân cũng đóng góp khoảng 25 triệu USD hàng năm. Nguồn lực này được cung cấp trực tiếp cho việc nghiên cứu và phát triển các sản phẩm ứng dụng và các nhà đầu tư giữ bản quyền sáng chế. Phần lớn các nghiên cứu đều do những công ty sản xuất sản phẩm đầu tư, như hệ thống tưới tiêu, phân bón, 8 nhà kính… triển khai. Sự phối hợp giữa kinh doanh và nghiên cứu đảm bảo cho các nhà khoa học một mức ưu đãi đủ để phát huy tối đa năng lực hoạt động chuyên môn. Thậm chí các chuyện các chuyên gia nông nghiệp đi tư vấn trực tiếp cho các nông trại là điều không hiếm. 2.2.1. Trái cây và rau củ Bởi vì sự đa dạng của các loại hình đất đai và khí hậu, Israel có thể trồng nhiều loại cây khác nhau. Lúa mì, các loại cây thuộc chi lúa miến và bắp được trồng ở 215,000 hecta, trong đó 156,000 hecta chỉ trồng vào mùa đông.Trái cây và rau củ bao gồm các loại cam chanh, bơ, kiwi, ổi, xoài, nho. Chúng được trồng ở đồng bằng ven biển Địa Trung Hải. Cà chua, dưa leo, tiêu và bí được trồng phổ biến ở mọi miền đất nước; dưa gang được trồng trong mùa đông ở các thung lũng. Các vùng cận nhiệt đới của đất nước trồng chuối và chà là, vùng đồi núi phía bắc trồng táo, lê, cherry. Ngoài ra, các vườn nho được trồng khắp đất nước, ngành chế biến rượu của Israel đang cạnh tranh mạnh với thế giới. Israel là một trong những nước đứng đầu thế giới về sản xuất và xuất khẩu trái cây thuộc chi cam chanh,bao gồm: cam, bưởi chùm, quýt và pomelit – một giống lai giữa bưởi chùm và bưởi thông thường được phát triển tại Israel. Có hơn 40 loại trái cây khác nhau được trồng ở Israel. Ngoài cam chanh ra còn có bơ, chuối, táo, cherry, trái cây thuộc phân chi mận mơ, đào, nho, chà là, dâu tây, prickly pear, persimmon, nhót tây, lựu. Israel đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu trái nhót tây, sau Nhật Bản.Israel còn có giống cà cua Tomaccio được phát triển bởi Hishtil Nurseries, thông qua một chương trình lai tạo giống trong 12 năm, sử dụng giống cà chua dại Peru để tạo một giống mới trái nhỏ ngọt. Tomaccio cho trung bình từ 6 đến 8 kg quả một cây. 2.2.2 Chăn nuôi Những con ” bò có giáo dục” AfiMilk chính là công ty đã mang lại cho Israel thương hiệu độc tôn trong ngành chăn nuôi bò sữa, đặc biệt là ở khu 9 vực châu Á, nơi mà thói quen uống sữa đang được hình thành. Những công nghệ của AfiMilk đã và đang giúp người nông dân chăn nuôi bò sữa kiểm soát được loại sữa đang được sản xuất từ trang trại của mình; cũng như kiểm soát được liệu mỗi con bò đã có đủ dinh dưỡng không, sữa bò có đủ lượng protein tiêu chuẩn không, tình trạng sức khỏe của bò ra sao, mỗi con bò đang cần được chăm sóc thế nào… Hệ thống giám sát thời gian thực do AfiMilk sản xuất đã giúp người nông dân đảm bảo duy trì chất lượng và sản lượng, đồng thời đáp ứng những nhu cầu cơ bản của đàn bò sữa. Ở trang trại nuôi bò sữa của Kibbutz Mashabbe Sade thuộc vùng Nagev, bò được huấn luyện rất kỹ, cứ đến giờ là tự tìm đường về trạm cho sữa, thậm chí không cần người dẫn dắt. Họ gọi những con bò này là “bò có giáo dục Bò sữa của Israel cho lượng sữa trung bình hàng năm cao nhất thế giới, 10.208 kg (khoảng 10.000 lít) trong năm 2009 (theo số liệu thống kê của cục thống kê Israel xuất bản năm 2011) vượt qua bò sữa Mỹ (9,331 kg mỗi con), Nhật (7.497), châu Âu (6.139) và Úc (5.601) 1.304 triệu lít sữa đã được sản xuất bởi các đàn bò của Israel trong năm 2010. 2.2.3 Nuôi trồng và đánh bắt thủy sản Khi đào giếng sâu gần nửa dặm, người Israel phát hiện nguồn nước ấm mặn.Một giáo sư đại học chỉ ra đây là nguồn nước hoàn hảo để nuôi cá nước ấm.Các nông trại bơm nước nóng 37 độ vào trong bể, nuôi cá thương mại. Nước chứa chất thải của cá được tưới cho rau, cây ăn quả. Nhờ vậy, nước được sử dụng tới 2 lần thay vì dùng 1 lần rồi bỏ. Biển Địa Trung Hải là một nguồn cung cấp cá nước mặn, đánh bắt cá nước ngọt được tiến hành ở hồ Kinneret (biển hồ Galilee). Công nghệ tiên tiến được sử dụng để nuôi cá tại các hồ nhân tạo trong sa mạc Negev. Các nhà khoa học ở trung tâm Bengis chuyên về nuôi trồng thủy hải sản trong sa mạc tại đại học Ben-gurion ở Negev khám phá ra rằng nguồn nước lợ tại sa mạc 10 có thể được dùng trong trồng trọt, nuôi trồng thủy sản và kết hợp cả hai. Điều này dẫn đến việc nuôi cá, tôm và các động vật giáp xác ở Negev. Đánh bắt cá trên biển phía đông Địa Trung Hải đã sụt giảm mạnh vì nguồn cá đã cạn kiệt. Nguồn cung cấp cá nước ngọt phụ thuộc gần như hoàn toàn vào nuôi trồng. Cá từ biển hồ Galilee bao gồm cá mè trắng Hoa Nam, cá trắm cỏ, cá đối đầu dẹt, cá rô phi, ambloplites runpestris, cá chẽm... Cá nuôi trong lồng đặt dưới mặt nước biển bao gồm cá tráp đầu vàng (có tên là denis ở Israel), cá chẽm châu âu và một giống cá meager Nam Mỹ. Cá hương và cá hồi được nuôi ở trong những hồ đặc biệt trông giống như các con kênh với nước từ sông Dan (một nhánh thượng nguồn của sông Jordan) chảy qua các hồ này. 2.2.4 Hoa Loại hoa phổ biến nhất là Chamelaucium, tiếp đến là hoa hồng với diện tích trồng là 214ha. Ngoài ra còn có các loại hoa được phương Tây ưa chuộng như là hoa huệ, tu líp. Israel là đối thủ lớn trên thị trường hoa thế giới, nhất là cung cấp các loại hoa truyền thống châu Âu trong các tháng mùa đông. 2.2.5 Triển lãm công nghiệp , nông nghiệp Triển lãm công nghệ nông nghiệp mang tên Agritech Exhibition, được tổ chức 3 năm một lần, là một sự kiện hàng đầu về lĩnh vực nông nghiệp, nơi trình diễn các công nghệ nông nghiệp của Israel và thế giới. Nó thường thu hút nhiều bộ trưởng nông nghiệp, các nhà hoạch định, chuyên gia, nông dân và người huấn luyện trong lĩnh vực nông nghiệp. Đó là cơ hội để cùng một lúc được nhìn thấy những tiến bộ mới nhất trong nông nghiệp và công nghệ nông nghiệp, nhất là trong lĩnh vực tưới tiêu, quản lý nguồn nước, nông nghiệp trong điều kiện thiếu nước, trồng trọt năng suất cao trong nhà kính, các tiến bộ trong giống cây trồng, nông nghiệp hữu cơ và định hướng sinh thái Ngoài ra tại vùng nông nghiệp Arava mỗi năm đều tổ chức ngày lễ có tên gọi “Open day” đó là ngày quy tụ hàng ngàn các sản phẩm từ nông nghiệp 11 do chính những người nông dân xây dựng nên, nơi quảng bá sản phẩm nông nghiệp, các máy móc phục vụ cho phát triển nông nghiệp. 2.2.6. Canh tác hữu cơ Sản phẩm hữu cơ chiếm 1,5% tổng sản phẩm nông nghiệp và 13% sản lượng xuất khẩu. Israel có 70 km2 các cánh đồng canh tác hữu cơ. 2.3 Cơ sở khoa học và thực tiễn của đánh giá hiệu quả sử dụng đất - Kết quả nghiên cứu tiềm năng đất đai về phân bố, sản lượng, chất lượng và khả năng sử dụng ở mức độ thích nghi của đất đai. - Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật phục vụ cho sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao. - Tốc độ gia tăng dân số, dự báo dân số qua các thời kỳ, truyền thống, kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân Việt Nam. Mục đích của đánh giá hiệu quả sử dụng đất là để xác định tính bền vững của đất và lựa chọn các biện pháp sử dụng bền vững đất hiện trạng hay tiềm năng có liên quan đến quy hoạch sử dụng đất và hướng sử dụng bền vững tài nguyên này. Để đánh giá khả năng sử dụng đất thông thường chúng ta đánh giá ở 2 khía cạnh : - Đánh giá khả năng thích nghi của cây trồng với đất đai. - Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất. Quan điểm nâng cao vấn đề sử dụng đất. - Sử dụng đất phải gắn liền với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. - Khai thác sử dụng đất phải đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và tiến tới sự ổn định bền vững lâu dài. - Khai thác sử dụng đất phải gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa–hiện đại hóa. 12 - Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo khai thác tối đa lợi thế so sánh, tiềm năng của từng vùng trên cơ sở kết hợp giữa chuyên môn hóa và đa dạng hóa sản phẩm- Truyền thống, kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân Việt Nam. - Những số liệu, tài liệu thống kê định kỳ về sử dụng đất (diện tích, năng suất, sản lượng), sự biến động và xu hướng phát triển. - Chiến lược phát triển của các ngành: Nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, xây dựng, giao thông… + Các dự án quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của các vùng và địa phương. và sản xuất hàng hóa. - Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo ưu tiên trước hết cho mục tiêu đảm bảo an ninh lương thực của các nông hộ và địa phương. - Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở kinh tế của nông hộ, nông trại phù hợp với trình độ dân trí, phong tục tập quán nhằm phát huy kiến thức bản địa và nội lực của địa phương. - Khai thác sử dụng đất phải phải đảm bảo ổn định về xã hội, an ninh quốc phòng. 2.4 tình trạng sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới 2.4.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới Đánh giá đất đai của Docutraiev cho rằng để đánh giá đất đai có hiệu quả cần nghiên cứu khả năng tự nhiên của đất. Theo ông, khả năng tự nhiên của đất là yếu tố quyết định giá trị của đất và sự thu thập từ đất. Đánh giá đất đai của Docutraiev dựa vào những luận điểm sau:  Những yếu tố đánh giá đất và chỉ tiêu của chúng ở những vùng khác nhau thì khác nhau.  Những yếu tố đánh giá đất dự đoán chủ yếu là những yếu tố có mối liên quan chặt chẽ với năng suất cây trồng và được thể hiện giá trị tương đối bằng điểm. Những yếu tố đánh giá đất chủ yếu có thể là:  Loại đất theo phát sinh.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan