ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN
---- ----
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA
TẠI XÃ THANH TIÊN, HUYỆN THANH CHƯƠNG,
TỈNH NGHỆ AN
Sinh viên thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn:
Nguyễn Hoàng Thành
TS. Trần Văn Hòa
Lớp: K42B KTNN
Khóa học: 2008 - 2012
Khóa luận tốt nghiệp
Qua bốn năm học tập và rèn luyện tại trường Đại Học Kinh Tế Huế, Đại
Học Huế, ngoài sự nỗ lực của bản thân, sự dạy dỗ tận tình của quý thầy cô,
cơ quan thực tập, sự động viên giúp đỡ của bạn bè và người thân, tôi đã hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Cho phép tôi được bày tỏ lòng cám ơn sâu sắc tới:
TS. Trần Văn Hòa – người đã trực tiếp tận tình giúp đỡ tôi trong quá
trình hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Toàn thể các thầy cô giáo của trường Đại Học Kinh Tế, Đại Học Huế.
Đảng ủy, UBND, Ủy ban mặt trận tổ quốc, các đoàn thể và bà con nhân
dân xã Thanh Tiên, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
Gia đinh bạn bè, người thân đã động viên, giúp đỡ tôi học tập, thực tập
và hoàn thành khóa luận này.
Do thời gian và kinh nhiệm của bản thân còn hạn chế nên khóa luận
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự góp ý kiến của quý thầy
cô và những ngươi quan tâm để đề tài được hoàn thiện hơn, cũng như giúp
tôi nâng cao năng lực cho quá trình công tác sau này của bản thân.
Huế, tháng 5 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hoàng Thành
SVTH: Nguyễn Hoàng Thành
60
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
PHẦN HAI: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .........................................4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................4
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ....................................................................4
1.1.1. Cơ sở lý luận..........................................................................................................4
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế.......................................................4
1.1.1.2. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế .............................................................5
1.1.1.3. Điều kiện sinh thái và đặc điểm kỹ thuật của cây lúa ........................................6
1.1.1.3.1. Điều kiện sinh thái...........................................................................................6
1.1.1.3.2. Đặc điểm kỹ thuật của cây lúa.........................................................................8
1.1.1.4. Kỹ thuật thâm canh cây lúa ................................................................................8
1.1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả sản xuất lúa .................10
1.1.1.5.1. Nhóm nhân tố tự nhiên ..................................................................................10
1.1.1.5.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội .......................................................................11
1.1.1.5.3. Các nhân tố kỹ thuật ......................................................................................12
1.1.1.6. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất lúa .............................................13
1.1.1.6.1. Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất................................................................13
1.1.1.6.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất..............................................................13
1.1.2. Cơ sở thực tiễn.....................................................................................................14
1.1.2.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới ...........................................................14
1.1.2.2. Tình hình sản xuất lúa của Việt Nam ...............................................................15
1.1.2.3. Tình hình sản xuất lúa của tỉnh Nghệ An và huyện Thanh Chương ................17
1.1.2.3.1. Tình hình sản xuất lúa của tỉnh Nghệ An ......................................................17
1.1.2.3.2. Tình hình sản xuất lúa của huyện Thanh Chương.........................................18
1.2. Tình hình cơ bản của xã Thanh Tiên ......................................................................19
1.2.1. Vị trí địa lý...........................................................................................................19
1.2.2. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................20
1.2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................................21
1.2.3.1. Tình hình sử dụng đất đai của xã......................................................................21
SVTH: Nguyễn Hoàng Thành
ii
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.3.2. Tình hình dân số và lao động ...........................................................................23
1.2.3.3. Tình hình cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật của xã ............................................26
1.2.3.4. Tình hình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp của xã............................................27
1.2.4. Đánh giá chung tình hình cơ bản của xã .............................................................29
1.2.4.1. Về thuận lợi ......................................................................................................29
1.2.4.2. Về khó khăn......................................................................................................29
CHƯƠNG II: HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA CỦA XÃ THANH TIÊN, HUYỆN
THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN .....................................................................31
2.1. Tình hình sản xuất lúa của xã Thanh Tiên qua ba năm 2009 – 2011.....................31
2.2. Hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra năm 2011 trên địa bàn xã Thanh Tiên .33
2.2.1. Nguồn lực của các hộ trồng lúa điều tra năm 2011.............................................33
2.2.1.1. Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra năm 2011 .....................33
2.2.1.2. Tình hình sử dụng đất đai của các hộ điều tra..................................................35
2.2.1.3. Tình hình trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật chủ yếu của các hộ trồng lúa điều
tra năm 2011 ..................................................................................................................36
2.2.1.4. Tình hình thu nhập của các hộ điều tra ............................................................38
2.2.2. Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra ..........................................40
2.2.2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của các hộ điều tra ...................................40
2.2.2.2. Giá trị sản xuất lúa của các hộ điều tra.............................................................41
2.2.2.3. Chi phí sản xuất lúa của cá hộ điều tra.............................................................43
2.2.2.3.1. Tình hình đầu tư thâm canh sản xuất lúa của các hộ điều tra........................43
2.2.2.3.2. Tình hình đầu tư cho sản xuất lúa Đông Xuân của các hộ điều tra .....................45
2.2.2.3.3. Tình hình đầu tư cho sản xuất lúa vụ Hè Thu của các hộ điều tra .........................48
2.2.2.4. Kết quả sản xuất lúa của các hộ điều tra .........................................................49
2.2.2.4.1. Kết quả sản xuất lúa Đông Xuân của các hộ điều tra....................................49
2.2.2.4.2. Kết quả sản xuất lúa Hè Thu của các hộ điều tra ..........................................50
2.2.2.5. Hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra ........................................................51
2.2.2.5.1. Hiệu quả sản xuất lúa Đông Xuân của các hộ điều tra..................................51
2.2.2.5.2. Hiệu quả sản xuất lúa Hè Thu của các hộ điều tra ........................................52
2.2.3. So sánh hiệu quả sản xuất lúa vụ Đông Xuân với vụ Hè Thu.............................54
SVTH: Nguyễn Hoàng Thành
iii
Khóa luận tốt nghiệp
2.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều
tra ...................................................................................................................................55
2.2.4.1. Ảnh hưởng của chi phí trung gian ....................................................................55
2.3.4.2. Ảnh hưởng của quy mô đất đai ........................................................................57
2.3.4.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới năng suất lúa dựa vào hàm sản xuất CobbDouglas ..........................................................................................................................60
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP .....................................................62
3.1. Định hướng chung ..................................................................................................62
3.2. Những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa trên địa bàn xã
Thanh Tiên.....................................................................................................................62
3.2.1. Giải pháp về kỹ thuật...........................................................................................62
3.2.2. Giải pháp về đất đai .............................................................................................64
3.2.3. Giải pháp về vốn..................................................................................................65
3.2.4. Giải pháp về khuyến nông ...................................................................................65
3.2.5. Đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn...........................................................................65
3.2.6. Các giải pháp khác...............................................................................................65
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................67
I. Kết luận ......................................................................................................................67
II. Kiến nghị...................................................................................................................68
SVTH: Nguyễn Hoàng Thành
iv
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC THUẬN NGỮ VIẾT TẮT
BQC
Bình quân chung
ĐVT
Đơn vị tính
KH-KT
Khoa học- kỹ thuật
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TLSX
Tư liệu sản xuất
XĐGN
Xóa đói giảm nghèo
ĐBSH
Đồng bằng sông Hồng
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
HTX
Hợp tác xã
KT-XH
Kinh tế - xã hội
BVTV
Bảo vệ thực vật
SL
Số lượng
GT
Giá trị
HH
Hóa học
LĐ
Lao động
GO
Tổng giá trị sản xuất
IC
Chi phí trung gian
VA
Giá trị gia tăng
CNH
Công nghiệp hóa
HĐH
Hiện đại hóa
UBND
Ủy ban nhân dân
NK
Nhập khẩu
NN
Nông nghiệp
BQ
Bình quân
HT
Hè Thu
ĐX
Đông Xuân
TN
Thu nhập
SVTH: Nguyễn Hoàng Thành
v
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Sản lượng lúa của thế giới năm 2011...............................................................14
Bảng 2: Tình hình sản xuất lúa của Việt Nam qua 3 năm 2008 – 2010........................16
Bảng 3: Tình hình sản xuất lúa của huyện Thanh Chương qua 3 năm 2009 2011 ..............................................................................................................................18
Bảng 4: Tình hình sử dụng đất đai của xã Thanh Tiên năm 2011 ................................22
Bảng 5: Tình hình dân số và lao động của xã Thanh Tiên qua 3 năm 2009 - 2011......24
Bảng 6: Tình hình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp của xã qua 3 năm 2009 – 2011 ....28
Bảng 7: Tình hình sản xuất lúa của xã qua 3 năm 2009 - 2011 ....................................31
Bảng 8: Tình hình sử dụng lao động của các hộ điều tra năm 2011 .............................34
Bảng 9: Tình hình sử dụng đất đai của các hộ điều tra năm 2011 ................................35
Bảng 10: Tình hình trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật chủ yếu của các hộ điều tra năm 2011..........36
Bảng 11: Tình hình thu nhập của các hộ điều tra năm 2011 .........................................38
Bảng 12: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của các hộ điều tra năm 2011................40
Bảng 13: Giá trị sản xuất (GO) lúa của các hộ điều tra năm 2011................................42
Bảng 14: Chi phí đầu tư hiện vật để sản xuất lúa của các hộ điều tra năm 2011..........43
Bảng 15: Chi phí trung gian để sản xuất lúa Đông Xuân của các hộ điều tra năm 2011 .....45
Bảng 16: Chi phí trung gian để sản xuất lúa Hè thu của các hộ điều tra năm 2011......48
Bảng 17: Giá trị gia tăng (VA) của các hộ điều tra năm 2011 ......................................49
Bảng 18: Giá trị gia tăng (VA) của các hộ điều tra năm 2011 ......................................50
Bảng 19: Hiệu quả sản xuất lúa Đông Xuân của các hộ điều tra năm 2011 .................51
Bảng 20: Hiệu quả sản xuất lúa Hè Thu của các hộ điều tra năm 2011.......................53
Bảng 21: Hiệu quả sản xuất lúa Đông Xuân và Hè Thu năm 2011 ..............................54
Bảng 22: Ảnh hưởng của chi phí trung gian tới kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của
các hộ điều tra năm 2011...............................................................................................55
Bảng 23: Ảnh hưởng của quy mô đất đai tới kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các
hộ điều tra năm 2011 .....................................................................................................59
Bảng 24: Kết quả ước lượng hàm sản xuất Cobb-Douglas ...........................................60
SVTH: Nguyễn Hoàng Thành
vi
Khóa luận tốt nghiệp
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI
1 sào
500 m2
1 ha
10000m2 = 20 sào
1 tạ
100 kg
1 tấn
1000kg
SVTH: Nguyễn Hoàng Thành
vii
Khóa luận tốt nghiệp
TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Thanh Tiên là một xã có truyền thống trồng lúa từ lâu đời, trong thời gian qua,
nhờ công tác đẩy mạnh đầu tư thâm canh, áp dụng các giống mới vào sản xuất nên sản
lượng lúa đạt được không ngừng tăng qua các năm, nhưng tốc độ tăng này vẫn còn
chậm, chưa tương xứng vời tiềm năng mà xã đang có. Cùng với khí hậu nhiệt đới gồm
hai mùa rõ rệt, một mùa nắng, nóng gay gắt và một mùa đông lạnh kéo dài đã chi phối
rất lớn đến tình hình sản xuất lúa trên địa bàn xã. Xất phát từ thực tế đó, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sản xuất lúa tại xã Thanh Tiên, huyện Thanh
Chương, tỉnh Ngệ An”. Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu:
Nghiên cứu hiệu quả sản xuất lúa của các hộ nông dân trên địa bàn xã Thanh
Tiên, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất, hiệu quả sản xuất lúa, từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất lúa trên địa bàn xã.
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu
+ Chọn địa điểm điều tra
+ Chọn mẫu
+ Số liệu
- Phương pháp phân tổ thống kê
- Sử dụng phương pháp hoạch toán chi phí và kết quả sản xuất
- Sử dụng phương pháp so sánh
- Sử dụng hàm Cobb-Douglas
Giới hạn nghiên cứu của đề tài là:
- Về mặt nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hiệu quả kinh tế của việc sản
xuất lúa.
- Về mặt không gian: Nghiên cứu trên địa bàn các xóm 5,6,7 của xã Thanh Tiên.
- Về mặt thời gian: Nghiên cứu hiệu quả sản xuất lúa của xã Thanh Tiên năm
2011.
SVTH: Nguyễn Hoàng Thành
viii
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Lý do chọn đề tài
Sản xuất nông nghiệp không những cung cấp lương thực, thực phẩm cho con
người, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế
biến, cung cấp các yếu tố sản xuất như lao động, vốn cho các ngành khác mà còn sản
xuất ra các mặt hàng có giá trị xuất khẩu, tăng thêm nguồn thu ngoại tệ cho đất nước.
Nhận thức được tầm quan trọng này, Đảng và Nhà nước ta đã coi việc phát triển nông
nghiệp, nông thôn là mang tính chiến lược và cấp thiết. Văn kiện Đại Hội IX của Đảng
đã ghi rõ: “Đẩy nhanh CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng cơ cấu sản xuất
nông nghiệp hợp lý, phát triển theo quy hoạch...."
Với tốc độ tăng dân số như hiện nay, cùng với quá trình CNH - HĐH thì diện
tích đất nông nghiệp nói chung và đất trồng lúa nói riêng đang ngày càng bị thu hẹp.
Vì vậy việc đầu tư, tăng năng suất lúa là điều rất cần thiết.
Sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu
đáng kể, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp. Với điểm xuất phát từ một nền nông
nghiệp lạc hậu mà hiện nay ta đã trở thành một quốc gia rất có lợi thế về nông nghiệp.
Tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định, bình quân 4,5 %/năm. Là nước đứng thứ hai về
xuất khẩu gạo, góp phần cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, tạo công
ăn việc làm cho lực lượng lao động trong cả nước. Việt Nam là cái nôi của nền văn
minh lúa nước, hạt gạo gắn liền với sự phát triển của dân tộc và việc sản xuất lúa gạo
cho đến nay vấn là nền kinh tế chủ yếu của đất nước, với hơn 86 triệu người nhưng
khoảng 56% tổng số dân là lao động nông nghiệp [13]. Từ đó có thể thấy sản xuất lúa
gạo là ngành chính và mang lại thu nhập cho người dân nông thôn.
Hòa vào dòng phát triển của xã hội, đời sống của người dân ngày càng được nâng
cao thì nhu cầu về lương thực, thực phẩm ngày càng tăng nhưng đòi hỏi chất lượng và
giá cả hợp lý. Đây là một thách thức không nhỏ đang đặt ra với người dân Việt Nam
nói chung và nông thôn của huyện Thanh Chương nói riêng.
Thanh Tiên là một xã có truyền thống trồng lúa từ lâu đời, trong thời gian qua,
nhờ đẩy mạnh đầu tư thâm canh, áp dụng các giống mới vào sản xuất nên sản lượng
SVTH: Nguyễn Hoàng Thành
1
Khóa luận tốt nghiệp
lúa đạt được không ngừng tăng qua các năm, nhưng tốc độ tăng này còn chậm, chưa
tương xứng với tiềm năng mà xã đang có. Cùng với khí hậu nhiệt đới gồm hai mùa rõ
rệt một mùa nắng nóng gay gắt và một mùa đông lạnh kéo dài đã chi phối rất lớn đến
tình hình sản xuất lúa trên địa bàn xã. Xuất phát từ thực tế đó tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: "Đánh giá hiệu quả sản xuất lúa tại xã Thanh Tiên, huyện Thanh Chương,
tỉnh Nghệ An" làm đề tài khoá luận của mình.
Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung
Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả sản xuất lúa của các hộ nông dân trên địa
bàn xã, xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới năng suất và hiệu quả của cây
lúa. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả kinh tế hợp lý các
yếu tố đầu vào cho việc sản xuất lúa ở xã Thanh Tiên.
- Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp
nói chung và sản xuất lúa nói riêng.
+ Nghiên cứu thực trạng đầu tư và đánh giá hiệu quả sản xuất lúa của các hộ trên
địa bàn xã qua 3 năm (2009-2011), từ đó xác định các nhân tố ảnh hưởng đến năng
suất lúa của các hộ nông dân.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất lúa trên địa bàn xã Thanh Tiên.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
+ Chọn địa điểm điều tra
+ Chọn mẫu
Để đảm bảo hiệu quả sản xuất lúa được thể hiện rõ, tránh những sai số hoặc do
lấy ngẫu nhiên, không phản ánh rõ được thực trạng đầu tư sản xuất lúa ở đây, tôi chọn
60 mẫu tương ứng với 60 hộ thuộc trên địa bàn xã. Các hộ điều tra được lấy ngẫu
nhiên từ danh sách của xóm trưởng.
+ Số liệu
Số liệu sơ cấp: Thông qua số liệu điều tra phỏng vấn trực tiếp các nông hộ.
SVTH: Nguyễn Hoàng Thành
2
Khóa luận tốt nghiệp
Số liệu thứ cấp: Được lấy từ các nguồn: Phòng NN&PTNN huyện Thanh
Chương, UBNN xã Thanh Liên, sách báo, internet…
- Phương pháp phân tổ thống kê
Với mục đích là dùng để phân tổ số liệu điều tra, xác định mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố tới năng suất và hiệu quả sản xuất lúa.
- Sử dụng phương pháp hoạch toán chi phí và kết quả sản xuất
Để tính các chỉ tiêu: Giá trị sản xuất (GO), chi phí ttrung gian (IC), giá trị gia
tăng (VA).
Sử dụng phương pháp so sánh
Để so sánh tình hình sản xuất lúa của xã Thanh Tiên qua 3 năm (2009 – 2011), so
sánh kết quả, hiệu quả sản xuất lúa giữa hai vụ Đông Xuân và Hè Thu.
Giới hạn nghiên cứu
- Về mặt nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hiệu quả kinh tế của việc sản
xuất lúa của xã Thanh Tiên năm 2011.
- Về mặt không gian: Nghiên cứu trên địa bàn các xóm thuộc xã Thanh Tiên.
- Về mặt thời gian: Nghiên cứu hiệu quả về việc sản xuất lúa năm 3 năm 2009–2011.
SVTH: Nguyễn Hoàng Thành
3
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN HAI
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một khái niệm được xem như là một tiêu chuẩn để đánh giá
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên xung quanh vấn đề này vấn còn
tồn tại nhiều quan điểm khác nhau.
Theo quan điểm của tiến sĩ Nguyễn Tiến Mạnh: “Hiệu quả kinh tế là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực có hạn để đạt được kết quả cao
nhất với mức chi phí thấp nhất”.
Sản xuất lúa là quá trình sử dụng các yếu tố nguồn lực có giới hạn như: giống,
tiền vốn, lao động, phân bón, kỹ thuật… để tạo ra các sản phẩm phục vụ các mục đích
của con người.
Trước đây khi nền kinh tế nước ta còn ở chế độ bao cấp thì người ta thường đồng
nhất giữa kết quả và hiệu quả. Trên thực tế thì đây là hai phạm trù khác nhau nhưng lại
có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Kết quả sản xuất là toàn bộ lượng sản phẩm hoặc giá trị bằng tiền của toàn bộ lượng
sản phẩm mà hộ sản xuất thu được sau một thời gian hay chu kỳ sản xuất nhất định.
Chi phí sản xuất là tất cả những hao phí tạo ra và phát sinh trong quá trình hình
thành, tồn tại và hoạt động của chu kỳ sản xuất. Trong sản xuất nông nghiệp, chi phí
sản xuất nông nghiệp biểu hiện dưới các dạng chi phí vật tư nông nghiệp, chi phí lao
động và các chi phí khác, trong đó chi phí vật tư chiếm tỷ lệ khá lớn và quan trọng.
Còn theo quan điểm của Farrell (1957) cho rằng: “Hiệu quả kinh tế là một phạm
trù kinh tế mà trong đó sản xuất phải đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ”.
Hiệu quả kỹ thuật: Là số lượng sản phẩm đạt được trên một đơn vị chi phí đầu
vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay
SVTH: Nguyễn Hoàng Thành
4
Khóa luận tốt nghiệp
công nghệ áp dụng vào nông nghiệp. Hiệu quả kỹ thuật được áp dụng phổ biến trong
kinh tế vi mô để xem xét tình hình sử dụng nguồn lực cụ thể. Hiệu quả này thường
được phản ánh trong mối quan hệ với các hàm sản xuất. Nó chỉ ra rằng một đơn vị
nguồn lực dùng vào sản xuất thì đem lại bao nhiêu sản phẩm. Hiệu quả kỹ thuật của
việc sử dụng các nguồn lực được thể hiện thông qua mối quan hệ giữa đầu vào và đầu
ra, giữa các sản phẩm khi nông dân ra các quyết định sản xuất.
Hiệu quả phân bổ: Là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố về giá sản phẩm và
giá đầu vào được tính đến để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí
về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính
đến các yếu tố về giá của các yếu tố đầu vào và đầu ra. Hay nói cách khác khi nắm
được giá các yếu tố đầu vào người ta sẽ sử dụng các yếu tố đầu vào theo tỷ lệ nhất
định để đạt được lợi nhuận tối đa. Việc xác định hiệu quả này giống như xác định các
điều kiện về lý thuyết biên để tối đa hoá lợi nhuận. Điều đó có nghĩa là giá trị biên của
sản phẩm phải bằng giá trị biên của nguồn lực sử dụng vào sản xuất.
Như vậy, hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất phải đạt
cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và
giá trị đều được tính đến khi xem xét việc sử dụng nguồn lực trong sản xuất nông
nghiệp. Nếu sản xuất chỉ đạt hiệu quả kỹ thuật hoặc hiệu quả phân bổ thì mới chỉ đạt
được điều kiện cần chứ chưa đạt được diều kiện đủ để đạt được hiệu quả kinh tế.
1.1.1.2. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
- Nếu theo hiệu quả kinh tế toàn phần thì hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ
số giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra (dạng thuận), hoặc ngược lại (dạng nghịch).
Công thức: Dạng thuận: H = Q/C
Trong đó: H là hiệu quả kinh tế
Q là kết quả thu được
C là chi phí bỏ ra
Công thức này cho biết: Để sản xuất một đơn vị sản phẩm thì cần bao nhiêu đơn
vị chi phí, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực.
SVTH: Nguyễn Hoàng Thành
5
Khóa luận tốt nghiệp
Dạng nghịch: H = C/Q
Theo công thức này thì để đạt được một đơn vị kết quả thì cần tiêu tốn bao nhiêu
đơn vị chi phí.
- Nếu theo dạng hiệu quả cận biên thì hiệu quả kinh tế được xác định bằng cách
so sánh phần tăng thêm của kết quả thu được và phần tăng thêm của chi phí bỏ ra.
Công thức:
Dạng thuận: H = Q/C
Trong đó: H là hiệu quả
Q là phần trăm tăng (giảm) của kết quả
C là phần trăm tăng (giảm) của chi phí
Công thức này cho biết: Cứ tăng thêm một đơn vị chi phí sẽ tăng thêm bao nhiêu
đơn vị kết quả.
Dạng nghịch: H = C/Q
Công thức này cho biết: Để tăng thêm một đơn vị kết quả cần đầu tư thêm bao
nhiêu đơn vị chi phí.
Tuỳ theo các mục đích nghiên cứu khác nhau mà lựa chọn các phương pháp xác
định hiệu quả khác nhau sao cho phù hợp và mang lại kết quả có ý nghĩa.
Việc đánh giá hiệu quả kinh tế giúp người sản xuất thấy được rõ kết quả đầu tư
của mình. Với các chi phí đã bỏ ra thì kết quả mang lại đã tương xứng hay chưa? Bên
cạnh đó thì người sản xuất còn thấy được rõ các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả đạt
được, từ đó có quyết định đầu tư vào mô hình sản xuất này nữa không hay là chuyển
sang mô hình sản xuất khác cho kết quả cao hơn.
Việc phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế còn giúp cho các nhà sản xuất thấy
được những mặt thuận lợi cũng như khó khăn dang còn tồn tại. Từ đó có định hướng,
giải pháp nhằm khắc phục trong những chu kỳ sản xuất tiếp theo.
1.1.1.3. Điều kiện sinh thái và đặc điểm kỹ thuật của cây lúa
1.1.1.3.1. Điều kiện sinh thái
Đối với cây lúa, điều kiện sinh thái ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng
và phát triển, nó bao gồm 4 yếu tố sau:
SVTH: Nguyễn Hoàng Thành
6
Khóa luận tốt nghiệp
a. Điều kiện đất đai, địa hình
Đối với lúa nước: Ở nước ta, lúa được gieo trồng ở hầu hết các nhóm và các loại
đất. Nhưng muốn lúa có năng suất cao thì đất trồng cần phải đáp ứng một số yêu cầu
như sau:
- Địa hình bằng phẳng, thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng.
- Hàm lượng dinh dưỡng N, P, K tổng số khá.
- Độ pH từ 4,5 – 7,0.
- Độ mặn < 0,5% tổng số muối tan.
Đối với lúa cạn: Ngoài các chỉ tiêu độ pH, tổng số muối tan có yêu cầu như cây
lúa nước thì lúa cạn (gieo thẳng) cần đất nhẹ hơn, đất có thành phần cơ giới từ thịt
trung bình đến thịt nhẹ, đất có độ dốc <50.
b. Lượng mưa
Lúa là cây yêu cầu nhiều nước hơn so với các cây trồng khác. Lượng mưa cần
thiết cho cây lúa trung bình từ 6-7mm/ngày trong mùa mưa và từ 8-9mm/ ngày trong
mùa khô. Một tháng cây lúa cần khoảng 200mm nước. Sự thiếu hụt hay thừa nước đều
ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lúa.
c. Ánh sáng
Ánh sáng ảnh hưởng đến cây lúa trên cả hai mặt: Cường độ ánh sáng ảnh hưởng
đến quang hợp, số giờ chiếu sáng trong ngày ảnh hưởng đến sự ra hoa, kết quả của cây
lúa sớm hay muộn. Cường độ ánh sáng thuận lợi cho cây lúa từ 250-400
calo/cm2/ngày.
d. Nhiệt độ
Nhiệt độ làm lúa sinh trưởng nhanh hay chậm, phát dục tốt hay xấu. Lúa sinh
trưởng bình thường ở nhiệt độ 25-280C. Nếu nhiệt độ thấp hơn 170C thì sự sinh trưởng
của cây lúa chậm lại, nếu thấp hơn 130C thì lúa ngừng sinh trưởng, nếu nhiệt độ thấp
kéo dài nhiều ngày lúa có thể chết. Nhiệt độ cao trong phạm vi từ 28-350C thì lúa sinh
trưởng nhanh nhưng chất lượng kém. Nhiệt độ cao hơn 400C thì cây lúa sinh trưởng
nhanh nhưng tình trạng sinh trưởng xấu, nếu kéo theo gió Lào, độ ẩm không khí thấp
thì cây lúa sẽ chết. Mức độ ảnh hưởng nhiệt độ cao hay thấp, mạnh hay yếu là tuỳ
thuộc vào giống lúa và và giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây lúa. Nhiệt độ thích
SVTH: Nguyễn Hoàng Thành
7
Khóa luận tốt nghiệp
hợp cho cây lúa nảy mầm là 28-320C, trổ bông, phơi mau là 20-380C. Nhiệt độ ảnh
hưởng đến sự ra hoa, kết quả sớm hay muộn của cây lúa. Một số giống lúa mẫn cảm
với nhiệt độ, khi tích lũy một số nhiệt nhất định (tổng tích ôn) trong đời sống của mình
thì sẽ ra hoa, kết quả. Tổng tích ôn của giống ngắn ngày là 2000-25000C, giống dài
ngày là 3000-35000C.
1.1.1.3.2. Đặc điểm kỹ thuật của cây lúa
Các giống lúa khác nhau thì cần thời gian sinh trưởng dài hay ngắn khác nhau.
Nhưng trong chù kỳ sống, từ khi gieo hạt đến khi thu hoạch đều phải trải qua hai giai
đoạn: Giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng và giai đoạn sinh trưởng sinh thực.
Sinh trưởng sinh dưỡng là sự tăng lên về thân, lá và xúc tiến đẻ nhánh. Sinh
trưởng sinh thực là quá trình chuyển đổi làm đốt, hình thành đòng, trổ bông, thụ phấn,
tạo ra hạt. Quá trình sinh trưởng sinh dưỡng diễn ra từ đầu đến cuối, còn quá trình sinh
trưởng sinh thực diễn ra từ giai đoạn cây lúa bắt đầu làm đốt đến khi chín. Hai giai
đoạn này là sự thống nhất trong đời sống cây lúa và tác động trực tiếp lẫn nhau.
1.1.1.4. Kỹ thuật thâm canh cây lúa
- Kỹ thuật chọn và làm đất
Chọn và làm đất có ý nghĩa hết sức quan trong, giúp cây lúa phát triển nhanh, dễ
điều chỉnh mực nước, hạn chế cỏ dại, sâu bệnh.
Về chọn loại đất: nên chọn đất có thành phần cơ giới nhẹ, đất cát pha, thịt nhẹ, là
tốt nhất, đất phải chủ động được tưới tiêu.
Sau khi chọn xong, ta tiến hành cày bừa kỹ, nhuyễn và bằng phẳng.
Làm luống rộng 1,2-1,4m, rãnh sâu 20cm, rộng 20-25cm. Mặt luống phải bằng
phẳng, không đọng nước.
- Kỹ thuật ngâm, ủ hạt giống và gieo mạ
Trong điều kiện thuận lợi nên phơi hạt giống dưới nắng nhẹ 2-3 giờ trước khi
ngâm để xúc tiến hoạt động của các hệ men, phát triển khả năng nảy mầm.
Ngâm ủ: Thóc giống sau khi xử lý vớt ra, rửa sạch và đưa vào ngâm. Trong vụ
Hè Thu, vụ mùa ngâm 24-36 giờ đối với lúa thuần và 12-18 giờ đối với lúa lai. Trong
vụ Xuân ngâm 48-72 giờ đối với lúa thuần và 24-36 giờ đối với lúa lai. Ngâm đến khi
SVTH: Nguyễn Hoàng Thành
8
Khóa luận tốt nghiệp
hạt thóc có phôi mầm màu trắng là được. Trong quá trình ngâm thì sau 6-8 giờ nên
thay nước một lần, sau đó vớt ra đãi hết nước chua và đem ủ bằng thúng hoặc bằng
bao tải…
Trong vụ Xuân khi mầm dài bằng 1/2 hạt và rễ dài bằng hạt thì đem gieo được.
Còn trong vụ Hè Thu, vụ Mùa thì hạt nứt nanh là đem gieo được. Nếu mầm ngắn thì
đem gieo nước để nó dài ra.
Mật độ gieo là: 50-60 gam giống/m2, tương ứng với 25-30 kg/sào.
Lượng hạt gieo cho một ha lúa cấy các giống lúa thuần là 24-30 kg.
Sau khi thóc giống có thể đem đi gieo, ta tiến hành bón phân rồi gieo. Khi gieo
được 2-3 ngày thì dùng thuốc cỏ Sofit để phun, tuỳ theo điều kiện và thời tiết, mùa vụ.
Trong vụ Đông Xuân cần chú ý chống rét cho mạ. Có thể áp dụng các biện pháp
sau để chống rét cho mạ:
o
Rắc tro bếp: 10-13 kg/sào.
o
Phủ nilon.
o
Đêm cho nước vào ngày tháo nước ra, cho ngập 1/2-1/3 cây mạ.
o
Tăng cường bón phân Kali
- Kỹ thuật cấy
Sau khi thấy tuổi mạ có thể cấy, chúng ta tiến hành cấy
+ Mật độ cấy
o
Đối với lúa thuần:
Vụ Mùa, hè thu cấy 45-50 khóm/m2, 3-4 dảnh/khóm.
Vụ Xuân cấy 45-50 khóm/m2, 1-2 dảnh/khóm.
o
Đối với lúa lai
Vụ Mùa, hè thu cấy 45-46 khóm/m2, 1-2 dảnh/khóm.
Vụ Xuân cấy 40-42 khóm/m2, 1-2 dảnh/khóm.
+ Kỹ thuật cấy
Cấy nông tay để lúa sinh trưởng nhanh, đẻ nhánh sớm, khoẻ. Đối với lúa lai nói
riêng, các giống lúa ngắn ngày nói chung không nên nhổ cấy mà biện pháp tốt nhất là
xúc đặt, đảm bảo cây mạ không bị tổn thương. Nên cấy thẳng hàng, cấy theo băng rộng
1,2-1,4m, cấy đều khóm, hướng băng cấy vuông góc với phương mặt trời mọc và lặn.
SVTH: Nguyễn Hoàng Thành
9
Khóa luận tốt nghiệp
- Kỹ thuật chăm sóc sau khi cấy
Sau khi cấy, phải thường xuyên giữ nước ở mức 3-5cm, khi lúa chuẩn bị phân
hoá làm đòng có thể tháo hết nước. Luôn giữ nước 5-10 cm ở thời kỳ làm đòng. Lúa
có đòng già thì rút nước lần hai, song chỉ để 1-2 ngày rồi tưới lại ngay. Khi chín sữa
thì tháo cạn chỉ giữ đủ ấm. Thường xuyên kiểm tra, theo quá trình phát triển của cây
lúa, bón phân để lúa phát triển khoẻ mạnh, ra lá nhanh và đẻ nhánh sớm. Nếu phát hiện
thấy sâu bệnh thì phải tiến hành phun thuốc ngay. Khi thấy thời tiết nắng ráo, lúa chín
trên 90% thì tiến hành thu hoạch. Vào mùa mưa lũ cần phải tranh thủ thu hoạch sớm
để tránh mưa lụt gây mất mùa. Sau khi thu hoạch đem về tuốt lấy hạt, phơi khô đến khi
ẩm độ còn khoảng 13% thì đem quạt sạch và cất.
1.1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả sản xuất lúa
Quá trình sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng bao gồm
nhiều nét đặc trưng so với các ngành khác như: Sản xuất được tiến hành trên một
phạm vi không gian rộng lớn và mang tính chất khu vực rõ rệt, đất đai là TLSX đặc
biệt chủ yếu và không thể thay thế được, đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các
cây trồng, vật nuôi và sản xuất thì mang tính thời vụ cao. Những đặc điểm này cũng
kéo theo nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lúa.
Vì vậy chúng ta có thể sơ lược một số nhân tố như sau:
1.1.1.5.1. Nhóm nhân tố tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn tới năng suất và sản lượng lúa bởi vì
nhóm yếu tố này tác động liện tục và trực tiếp trong suốt quá trình sinh trưởng và phát
triển của cây trồng nói chung và cây lúa nói riêng.
- Thời tiết khí hậu
Cây lúa là một sinh vật sống nên chịu tác động rất lớn của thời tiết khí hậu. Nếu
sản xuất lúa gặp thời tiết thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho cây trồng sinh trưởng và phát
triển tốt, nhờ đó mà năng suất và sản lượng cây trồng sẽ cao và ngược lại.
- Nhiệt độ
Lúa có nguồn gốc nhiệt đới nhưng nhờ sự tác động của khoa học kỹ thuật, ngày
nay lúa có mặt từ 53 vĩ độ Bắc tới Nam. Nhiệt độ là nhân tố ảnh hưởng lớn đến sự nảy
mầm của hạt, sự sinh trưởng của cây lúa.
SVTH: Nguyễn Hoàng Thành
10
Khóa luận tốt nghiệp
- Ánh sáng
Ánh sáng ảnh hưởng đến cây lúa trên cả hai mặt: Cường độ chiếu sáng và thời
gian chiếu sáng. Thời gian chiếu sáng trong ngày ảnh hưởng đến quá trình phát dục, ra
hoa. Các giống lúa ở Việt Nam có phản ứng mạnh mẽ với thời lượng chiếu sáng trong
ngày, do vậy khi sắp xếp thời vụ trồng lúa cần nghiên cứu phản ứng của giống với thời
lượng chiếu sáng trong ngày.
- Đất đai
Lúa có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau nhưng đất thích hợp nhất là đất
phù sa được bồi tụ bởi những lưu vực sông như sông Mêkông, sông Hồng, sông Mã…
Ở mỗi vùng khác nhau thì tính chất đất và độ màu mỡ tự nhiên của đất cũng khác
nhau. Vì vậy trong quá trình sản xuất thì cần phải chú ý đến chế độ canh tác cho phù
hợp với ruộng đất của mình nhằm cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cho cây trồng
sinh trưởng và phát triển tốt.
- Nước
Nước có vai trò rất quan trọng đối với việc sản xuất lúa, nhất là vào thời điểm
làm đòng, trổ bông thì nước có vai trò quyết định tới năng suất lúa sau này.
1.1.1.5.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội
- Lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người thông qua các công cụ lao
động tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi chúng thành của cải vật chất cần
thiết cho nhu cầu của mình và xã hội.
Lao động là đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất. Nếu không có lao động
thì quá trình lao động không thể được tiến hành và nếu lao động không đảm bảo thì
năng suất và chất lượng sản phẩm không cao, từ đó sản lượng đạt được là thấp.
Cùng với sự phát triển của KH – KT thì nhiều loại máy móc hiện đại đã ra đời
đòi hỏi người lao động phải có trình độ nhất định để sử dụng chúng. Người nông dân
có trình độ văn hoá, được học tập, bồi dưỡng kiến thức thường xuyên thì sẽ mạnh dạn
đầu tư, áp dụng mô hình sản xuất, canh tác hợp lý hơn và như vậy năng suất lúa sẽ cao
hơn.
SVTH: Nguyễn Hoàng Thành
11
- Xem thêm -