Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá hiệu quả một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại huyện sơ...

Tài liệu đánh giá hiệu quả một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại huyện sơn dương, tỉnh tuyên quang

.PDF
82
95
135

Mô tả:

1. Đặt vấn đề Đối với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, vấn đề sử dụng đất hợp lý phải được đặt lên hàng đầu. Mỗi loại hình sử dụng đất trong nông nghiệp đều có những yêu cầu nhất định mà đất đai cần phải đáp ứng. Việc so sánh, lựa chọn các loại hình sử dụng đất khác nhau phù hợp với điều kiện của đất đai là vấn đề quan tâm của người sử dụng đất và các nhà quy hoạch, để từ đó có thể giải đáp những câu hỏi quan trọng trong thực tiễn sản xuất nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao và phát triển bền vững trong nông nghiệp. Xã hội càng phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Như vậy đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp có hạn về diện tích, nhưng lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sản xuất. Đó còn chưa kể đến sự giảm về diện tích đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang mở rộng diện tích lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, từ đó lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả, để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu, đang được các nhà khoa học trên thế giới cũng như các nhà khoa học ở Việt Nam quan tâm. Hiện nay, Việt Nam có chỗ dựa vững chắc là nông nghiệp để có thể vượt qua mọi cuộc khủng hoảng. Nếu kích thích cho nông nghiệp phát triển sẽ không chỉ đảm bảo kinh tế phát triển mà còn ổn định an ninh xã hội. Để đảm bảo phát triển bền vững phải tiến hành song song việc công nghiệp hoá và đô thị hoá cả ở thành thị lẫn nông thôn, trong đó công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn phải thích hợp với điều kiện đất ít người đông. Sơn Dương là một huyện miền núi phía Nam của tỉnh Tuyên Quang với tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện là 78.795,15 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 70.286,02 ha chiếm 89,2% tổng diện tích đất tự nhiên của huyện; huyện
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HÀ THỊ LỊCH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN SƠN DƯƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên, năm 2020 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HÀ THỊ LỊCH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN SƠN DƯƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG Ngành: Quản lý đất đai Mã số ngành: 08.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN VĂN ĐIỀN Thái Nguyên, năm 2020 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày...... tháng……năm 2020 Tác giả luận văn Hà Thị Lịch ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này. Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Trần Văn Điền đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Khoa Quản lý tài nguyên, Phòng Đào tạo Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo UBND huyện Sơn Dương, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Sơn Dương, Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện Sơn Dương, Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Sơn Dương, UBND các xã vùng nghiên cứu trên địa bàn huyện….đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài và đóng góp những ý kiến quý báu để tôi hoàn thành tốt đề tài. Tôi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các cán bộ, đồng nghiệp và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, người thân đã động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tôi quá trình thực hiện đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Hà Thị Lịch iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... 73 LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................vi MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2 3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ................................................................................. 3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................... 4 1. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu ........................................................................ 4 1.1. Đất nông nghiệp và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ....................................... 4 1.1.1. Định nghĩa ......................................................................................................... 4 1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ......................... 9 1.3. Về hiệu quả sử dụng đất ..................................................................................... 10 1.3.1.1. Khái niệm về hiệu quả ................................................................................. 10 1.3.1.2. Phân loại hiệu quả ........................................................................................ 11 1.3.1.3. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............. 12 1.2. Những nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở trên thế giới và Việt Nam .... 13 1.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới ...................................................................... 13 1.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ....................................................................... 16 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 21 2.1. Phạm vi, đối tượng, thời gian nghiên cứu .......................................................... 21 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................................... 21 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu:........................................................................................ 21 2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 21 2.2.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội huyện Sơn Dương ................................... 22 2.2.2. Hiện trạng đất nông nghiệp và các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang ................................................................ 21 iv 2.2.3 . Đánh giá hiệu quả sử dụng của đất sản xuất nông nghiệp huyện Sơn Dương ................ 21 2.2.4. Đề xuất một số giải pháp đề nâng cao hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang ....21 2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 23 2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................................... 23 2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu ............................................... 24 2.3.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu .......................................................... 26 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 26 3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang .................. 27 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 27 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 30 3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. ............................................................................................................ 34 3.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Sơn Dương ............. 34 3.2.1 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ................................................................ 34 3.2.2. Tình hình biến động đất sản xuất nông nghiệp ............................................... 37 3.3. Đánh giá hiệu quả sản xuất đất nông nghiệp ..................................................... 38 3.3.1. Loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Sơn Dương .................... 38 3.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Sơn Dương ............................................................................................... 42 3.4. Nghiên cứu và đề xuất giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Sơn Dương .........................................................................60 3.4.1. Đề xuất các loại hình sử dụng đất có triển vọng của huyện ........................... 60 3.4.2. Một số đề xuất và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Sơn Dương......................................................................... 62 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 65 1. Kết luận ................................................................................................................. 65 2. Đề nghị .................................................................................................................. 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 68 v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế của huyện Sơn Dương giai đoạn 2017-2019............................30 Bảng 3.2. Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp giai đoạn 2017-2019......................31 Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Sơn Dương .........................................35 Bảng 3.4: Tình hình biến động diện tích đất sản xuất nông nghiệp huyện Sơn Dương giai đoạn 2017-2019 .....................................................................................37 Bảng 3.5 Tổng hợp các loại hình sử dụng đất huyện Sơn Dương ............................38 Bảng 3.6. Hiệu quả kinh tế các LUT của tiểu vùng 1 năm 2019 ..............................43 Bảng 3.7. Hiệu quả kinh tế các LUT của tiểu vùng 2 năm 2019 ........................................45 Bảng 3.8. Hiệu quả kinh tế các LUT của tiểu vùng 3 năm 2019 ........................................47 Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của 3 tiểu vùng năm 2019 ................................................................................................48 Bảng 3.10. Mức đầu tư lao động của các kiểu sử dụng đất tại 3 tiểu vùng ..............50 Bảng 3.11. Mức độ đầu tư phân bón của một số loại cây trồng trên địa bàn huyện năm 2019 ...................................................................................................................53 Bảng 3.12. So sánh mức sử dụng phân bón thực tế với hướng dẫn của Trung tâm Khuyến nông tỉnh Tuyên Quang ...............................................................................54 Bảng 3.13. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá mức độ hiệu quả của các loại hình sử dụng đất.. 57 Bảng 3.14: Đánh giá hiệu quả LUT có hiệu quả bền vững .......................................58 vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Nguyên nghĩa BVTV Bảo vệ thực vật FAO Tổ chức lương thực và nông nghiệp HQKT Hiệu quả kinh tế LUT Land Use Type (Loại hình sử dụng đất) NQ - CP Nghị quyết - Chính phủ UBND Ủy ban nhân dân GTSX Giá trị sản xuất CPTG Chi phí trung gian TNHH Thu nhập hỗn hợp GTNCLĐ Giá trị ngày công lao động LĐ Lao động HQĐV Hiệu quả đồng vốn TTCN-CN Tiểu thủ công nghiệp-công nghiệp CNHN Công nghiệp hàng năm CNLN Công nghiệp lâu năm ĐT, ĐX Đậu tương, Đậu xanh. 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Đối với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, vấn đề sử dụng đất hợp lý phải được đặt lên hàng đầu. Mỗi loại hình sử dụng đất trong nông nghiệp đều có những yêu cầu nhất định mà đất đai cần phải đáp ứng. Việc so sánh, lựa chọn các loại hình sử dụng đất khác nhau phù hợp với điều kiện của đất đai là vấn đề quan tâm của người sử dụng đất và các nhà quy hoạch, để từ đó có thể giải đáp những câu hỏi quan trọng trong thực tiễn sản xuất nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao và phát triển bền vững trong nông nghiệp. Xã hội càng phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Như vậy đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp có hạn về diện tích, nhưng lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sản xuất. Đó còn chưa kể đến sự giảm về diện tích đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang mở rộng diện tích lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, từ đó lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả, để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu, đang được các nhà khoa học trên thế giới cũng như các nhà khoa học ở Việt Nam quan tâm. Hiện nay, Việt Nam có chỗ dựa vững chắc là nông nghiệp để có thể vượt qua mọi cuộc khủng hoảng. Nếu kích thích cho nông nghiệp phát triển sẽ không chỉ đảm bảo kinh tế phát triển mà còn ổn định an ninh xã hội. Để đảm bảo phát triển bền vững phải tiến hành song song việc công nghiệp hoá và đô thị hoá cả ở thành thị lẫn nông thôn, trong đó công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn phải thích hợp với điều kiện đất ít người đông. Sơn Dương là một huyện miền núi phía Nam của tỉnh Tuyên Quang với tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện là 78.795,15 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 70.286,02 ha chiếm 89,2% tổng diện tích đất tự nhiên của huyện; huyện 2 bao gồm 31 đơn vị hành chính cấp xã và 01 thị trấn. Trong những năm qua, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc huyện Sơn Dương đã phát huy truyền thống quê hương cách mạng, những tiềm năng lợi thế của địa phương; tích cực thi đua lao động sản xuất, tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, kết hợp với việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sử dụng đất; triển khai quy hoạch các vùng sản xuất tập trung; thu hút đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp, chế biến đồ gỗ, quy hoạch vùng nguyên liệu cho sản xuất giấy, bột giấy, cây ăn quả…, qua đó đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nâng cao đời sống nhân dân trên địa bàn. Với đặc thù là huyện miền núi, nền kinh tế còn nhiều khó khăn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm; chưa tạo được bước đột phá để khai thác và phát huy được tiềm năng, thế mạnh của huyện. Sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, tự phát; chưa hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung. Việc sử dụng đất của huyện còn nhiều hạn chế như: chưa khoanh định được vùng cần bảo vệ cho một số cây trồng chính của địa phương như lúa, mía, lạc..., đối với đất lâm nghiệp chưa thực hiện nghiêm ngặt các quy định về bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi còn chậm; nuôi trồng thủy sản và các hoạt động dịch vụ, du lịch trên địa bàn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của địa phương. Bên cạnh đó diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do phải chuyển mục đích sang các loại đất khác, việc bù đắp lại diện tích đất nông nghiệp bị mất là tương đối khó khăn. Vì vậy, việc nghiên cứu để đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực là một yêu cầu hết sức quan trọng và cần thiết. Từ thực tế đó, em tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Đánh giá được hiệu quả một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. - Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Sơn Dương - Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu. 3 3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu - Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học cho những nghiên cứu tiếp theo về quản lý sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Tuyên Quang và những nơi có điều kiện tương tự. - Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của huyện Sơn Dương trong việc quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp. Các khuyến cáo các giải pháp về sử dụng đất cho nông dân lựa chọn hợp lý để chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả cao. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu 1.1. Đất nông nghiệp và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 1.1.1. Định nghĩa Theo Luật Đất đai số 45/2013-QH ngày 29 tháng 11 năm 2013, đất nông nghiệp (ký hiệu là NNP) là đất được sử dụng chủ yếu vào sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác. 1.1.1.1. Phân loại a. Đất sản xuất nông nghiệp (SXN): là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp; bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm. * Đất trồng cây hàng năm (CHN): là đất chuyên trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch không quá một (01) năm, kể cả đất sử dụng theo chế độ canh tác không thường xuyên, đất cỏ tự nhiên có cải tạo sử dụng vào mục đích chăn nuôi. Loại này bao gồm đất trồng lúa, đất cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác. - Đất trồng lúa (LUA): là ruộng, nương rẫy trồng lúa từ một vụ trở lên hoặc trồng lúa kết hợp với sử dụng vào các mục đích khác được pháp luật cho phép nhưng trồng lúa là chính; bao gồm đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa nước còn lại, đất trồng lúa nương. + Đất chuyên trồng lúa nước (LUC): là ruộng lúa nước cấy trồng từ hai vụ lúa mỗi năm trở lên kể cả trường hợp luân canh với cây hàng năm khác, có khó khăn đột xuất mà chỉ trồng cấy được một vụ hoặc phải bỏ hóa không quá một năm. + Đất trồng lúa nước còn lại (LUK): là ruộng lúa nước không phải chuyên trồng lúa nước. + Đất trồng lúa nương (LUN): là đất nương, rẫy để trồng từ một vụ lúa trở lên. - Đất cỏ dùng vào chăn nuôi (COC): là đất trồng cỏ hoặc đồng cỏ, đồi cỏ tự nhiên có cải tạo để chăn nuôi gia súc. 5 + Đất trồng cỏ (COT): là đất gieo trồng các loại cỏ được chăm sóc, thu hoạch như các loại cây hàng năm. - Đất trồng cây hàng năm khác (HNK): là đất trồng cây hàng năm không phải đất trồng lúa và đất cỏ dùng vào chăn nuôi gồm chủ yếu để trồng hoa màu...gồm đất trồng cây hàng năm khác và đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác. + Đất bằng trồng cây hàng năm khác (BHK): là đất bằng phẳng ở các vùng miền để trồng cây hàng năm. + Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác (HNK): là đất nương, rẫy ở trung du và miền núi để trồng cây hàng năm khác. * Đất trồng cây lâu năm (CLN): là đất trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng trên một năm từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch kể cả cây có thời gian sinh trưởng như cây hàng năm nhưng cho thu hoạch trong nhiều năm như Thanh long, chuối, Dứa... bao gồm đất trồng cây công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm và đất trồng cây lâu năm khác. - Đất trồng cây công nghiệp lâu năm (LNC): là đất trồng cây lâu năm có sản phẩm thu hoạch (không phải là gỗ) để làm nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp hoặc phải qua chế biến mới sử dụng được như Chè, Cà phê, Cao su, Hồ Tiêu, Điều... - Đất trồng cây ăn quả lâu năm (LNQ): là đất trồng cây lâu năm có sản phẩm thu hoạch là quả để ăn tươi kết hợp chế biến. - Đất trồng cây lâu năm khác (LNK): là đất trồng cây lâu năm không phải đất trồng cây công nghiệp lâu năm và đất trồng cây ăn quả lâu năm gồm chủ yếu là trồng cây lấy gỗ, bóng mát, tạo cảnh quan không thuộc đất lâm nghiệp, đất vườn trồng xen kẽ nhiều loại cây lâu năm hoặc cây lâu năm xen lẫn cây hàng năm. b. Đất lâm nghiệp (LNP): là đất đang có rừng tự nhiên hoặc đang có rừng trồng đạt tiêu chuẩn rừng, đất đang khoanh nuôi phục hồi rừng (đất đã có rừng bị khai thác, chặt phá, hỏa hoạn nay được đầu tư để phục hồi rừng), đất để trồng rừng mới (đất có cây rừng mới trồng nhưng chưa đạt tiêu chuẩn rừng hoặc rừng tái sinh hoặc đất đã giao để trồng rừng mới); bao gồm đất trồng rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng. - Đất rừng sản xuất (RSX): là đất sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp 6 theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; bao gồm đất có rừng tự nhiên sản xuất, đất có rừng trồng sản xuất, đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất, đất trồng rừng sản xuất. + Đất có rừng tự nhiên sản xuất (RSN): là đất rừng sản xuất có rừng tự nhiên đạt tiêu chuẩn rừng theo pháp luật bảo vệ và phát triển rừng. + Đất có rừng trồng sản xuất (RST): là đất rừng sản xuất có rừng do con người trồng đạt tiêu chuẩn rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. + Đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất (RSK): là đất rừng sản xuất đã có rừng bị khai thác, chặt phá, hỏa hoạn nay được đầu tư để phục hồi rừng. + Đất trồng rừng sản xuất (RSM): là đất rừng sản xuất nay có cây rừng mới trồng nhưng chưa đạt tiêu chuẩn rừng. - Đất rừng phòng hộ (RPH): là đất để sử dụng vào mục đích phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ đất, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái, chắn gió, chắn cát, chắn sóng ven biển theo quy định của pháp luật bảo vệ và phát triển rừng; bao gồm đất có rừng tự nhiên phòng hộ, đất có rừng trồng phòng hộ, đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ, đất trồng rừng phòng hộ. + Đất có rừng tự nhiên phòng hộ (RPN): là đất rừng phòng hộ có rừng tự nhiên đạt tiêu chuẩn rừng theo pháp luật bảo về và phát triển rừng. + Đất có rừng trồng phòng hộ (RPT): là đất rừng phòng hộ có rừng do con người trồng đạt tiêu chuẩn rừng theo pháp luật bảo về và phát triển rừng. + Đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ (RPK): là đất rừng phòng hộ đã có rừng bị khai thác, chặt phá, hỏa hoạn nay được đầu tư để phục hồi rừng. + Đất trồng rừng phòng hộ (RPM): là đất rừng phòng hộ nay có cây rừng mới trồng nhưng chưa đạt tiêu chuẩn rừng. - Đất rừng đặc dụng (RDD): là đất để sử dụng vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm khoa học, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, vườn rừng quốc gia, bảo vệ khu di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo vệ môi trường sinh thái theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; bao gồm đất có rừng tự nhiên đặc dụng, đất có rừng trồng đặc dụng, đất khoanh nuôi phục hồi rừng đặc dụng, đất trồng rừng đặc dụng. 7 + Đất có rừng tự nhiên đặc dụng (RDN): là đất rừng đặc dụng có rừng tự nhiên đạt tiêu chuẩn rừng theo pháp luật bảo vệ và phát triển rừng. + Đất có rừng trồng đặc dụng (RDT): là đất rừng đặc dụng đã có rừng bị khai thác, chặt phá, hỏa hoạn nay được đầu tư để phục hồi rừng. + Đất khoanh nuôi phục hồi rừng đặc dụng (RDK): là đất rừng đặc dụng đã có rừng bị khai thác, chặt phá, hỏa hoạn nay được đầu tư để phục hồi rừng. + Đất trồng rừng đặc dụng (RDM): là đất rừng đặc dụng nay có cây rừng mới trồng nhưng chưa đạt tiêu chuẩn thành rừng. c. Đất nuôi trồng thủy sản (NTS): là đất được sử dụng chuyên vào mục đích nuôi, trồng thủy sản; bao gồm đất nuôi trồng thủy sản nước lợ, mặn và đất chuyên nuôi trồng thủy sản nước ngọt. - Đất nuôi trồng thủy sản nước lợ, mặn (TSL): là đất chuyên nuôi, trồng thủy sản được sử dụng môi trường nước lợ hoặc nước mặn. - Đất chuyên nuôi trồng thủy sản nước ngọt (TSN): là đất chuyên nuôi, trồng thủy sản sử dụng môi trường nước ngọt. d. Đất làm muối (LMU): là đất để sử dụng vào mục đích sản xuất muối. đ. Đất nông nghiệp khác (NKH): gồm đất để sử dụng xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh. 1.1.1.2. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp Nguyên tắc sử dụng đất gồm có những nguyên tắc sau: - Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất. - Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh. - Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 1.1.1.3. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 8 - Hiệu quả kinh tế: Là hiệu quả được quan tâm hàng đầu, là khâu trung tâm của tất cả các loại hiệu quả. Có khả năng lượng hóa, được tính toán tương đối chính xác và biểu hiện bằng hệ thống các chỉ tiêu (Hoàng Thị Huyền Trang, 2019). Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó. Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội (Hội Khoa học đất Việt Nam, 2000). - Hiệu quả xã hội: Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp. Hiệu quả xã hội được thể hiện thông qua mức thu hút lao động và thu nhập của nhân dân. Hiệu quả xã hội cao góp phần thức đẩy xã hội phát triển, phát huy được nguồn lực của địa phương, nâng cao mức sống của nhân dân. Sử dụng đất phải phù hợp với tập quán, nền văn hóa của địa phương, thì sử dụng đất bền vững hơn. - Hiệu quả về môi trường: Hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ứng của môi trường đối với hoạt động sản xuất. Hiệu quả môi trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm: hiệu quả hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trường. Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trường được đánh giá thông qua mức độ sử dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. Đó là việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trường. Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra. 9 Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để đạt được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào (Vũ Thị Thanh Tâm, 2007). Sản xuất muốn phát triển phải quan tâm tới cả 3 loại hiệu quả, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh tế thì không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường. Ngược lại, không có hiệu quả xã hội và môi trường hiệu quả kinh tế sẽ không vững chắc. 1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp được chia thành 3 nhóm (Đỗ Thị Lan và Đỗ Anh Tài, 2007): * Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình v.v...) là yếu tố cơ bản để xác định công dụng của đất đai, có ảnh hưởng trực tiếp, cụ thể và sâu sắc, nhất là đối với sản xuất nông, lâm nghiệp. Đặc thù của điều kiện tự nhiên mang tính khu vực, vị trí địa lý của vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác sẽ quyết định đến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường. Đánh giá đúng điều kiện tự nhiên sẽ là cơ sở để xác định cây trồng vật nuôi phù hợp và đầu tư thâm canh đúng hướng. * Nhóm yếu tố kinh tế, xã hội Bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và quản lý, chính sách môi trường, chính sách đất đai, sức sản xuất và trình độ phát triển của kinh tế hàng hoá, cơ cấu kinh tế và phân bố sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông, sự phát triển của khoa học kĩ thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao động, áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất. Điều kiện kinh tế, xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai. Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Việc sử dụng đất đai như thế nào được quyết định bởi sự năng động của con người và các điều kiện kinh 10 tế, xã hội, kĩ thuật hiện có; quyết định bởi tính hợp lý, tính khả thi và kinh tế kĩ thuật; quyết định bởi nhu cầu của thị trường ... * Nhóm yếu tố về khoa học kỹ thuật Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của các quá trình sản xuất để đạt hiệu quả kinh tế cao. Trên cơ sở nghiên cứu các quy luật tự nhiên của sinh vật để lựa chọn các tác động kĩ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng đầu vào nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế đề ra. Tuy nhiên, việc ứng dụng các biện pháp kỹ thuật tiến bộ trong canh tác còn phụ thuộc rất lớn vào trình độ đầu tư các cơ sở kinh tế, hạ tầng trong nông nghiệp. Đây là những tác động thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường. Theo Frank Ellis và Douglass C. North, ở các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kĩ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu mới đối với việc tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh. Cho đến giữa thế kỷ XXI, trong nông nghiệp nước ta quy trình kỹ thuật có thể góp 30% năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện pháp kĩ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất. 1.1.3. Về hiệu quả sử dụng đất 1.3.1.1. Khái niệm về hiệu quả Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Trước đây, người ta thường quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau này, người ta nhận thấy rõ sự khác nhau giữa hiệu quả và kết quả. Nói một cách chung nhất thì hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của công việc mang lại (Trung tâm từ điển Viện ngôn ngữ học, 1992). Theo tác giả Vũ Thị Bình (2013), để đưa ra khái niệm về hiệu quả kinh tế cần phân biệt hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối: - Hiệu quả kỹ thuật: là hiệu quả được phản ánh bằng khối lượng sản phẩm đạt được trên một đơn vị chi phí đầu vào trong điều kiện cụ thể về kỹ thuật và công nghệ. - Hiệu quả kinh tế: là một phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả kỹ 11 thuật và hiệu quả phân phối. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong sản xuất. Hiệu quả kinh tế được xác định trong mối quan hệ so sánh giữa giá trị sản xuất thu được cao hơn với chi phí đầu vào ít hơn. Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử dụng đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt động kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được bằng tiền. Đồng thời về mặt hiệu quả xã hội là thể hiện mức thu hút lao động trong quá trình hoạt động kinh tế để khai thác sử dụng đất. Riêng đối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu hoạch được, nhất là các loại nông sản cơ bản có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu …) để đảm bảo sự ổn định về kinh tế - xã hội đất nước (Đỗ Thị Tám, 2001). Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hoàn cảnh cụ thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân, gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế (Đỗ Thị Tám, 2001). 1.3.1.2. Phân loại hiệu quả Hiện nay vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó mà phải xem xét trên tổng thể các mặt, bao gồm: - Hiệu quả kinh tế: là hiệu quả được quan tâm hàng đầu, khâu trung tâm để đạt được các loại hiệu quả khác. Có khả năng lượng hóa bằng các chỉ tiêu kinh tế, tài chính (Vũ Thị Bình, 2013). Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó. Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù kinh tế sử 12 dụng đất là: với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội (Đỗ Thị Tám, 2001). - Hiệu quả xã hội: là hiệu quả phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con người với con người, có tác động tới mục tiêu kinh tế. Khó lượng hóa toàn bộ vấn đề, được thể hiện bằng các chỉ tiêu định tính hoặc định lượng (Vũ Thị Bình, 2013). Hiệu quả về xã hội của sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp (Nguyễn Duy Tính, 1995). - Hiệu quả môi trường: hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ứng của môi trường đối với hoạt động sản xuất. Hiệu quả môi trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm: hiệu quả hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trường. Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trường được đánh giá thông qua mức độ sử dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. Đó là việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trường. Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra. Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để đạt được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào (Vũ Thị Thanh Tâm, 2007). Sản xuất muốn phát triển phải quan tâm tới cả 3 loại hiệu quả, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh tế thì không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường. Ngược lại, không có hiệu quả xã hội và môi trường hiệu quả kinh tế sẽ không vững chắc. 1.3.1.3. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp - Cơ sở lựa chọn để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp bao gồm:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất