ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHÀN THỊ HUỆ
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHÂN
RỘNG MÔ HÌNH TRỒNG CÂY ĐỖ TRỌNG (Eucommia ulmoides
Oliv.,)TẠI THỊ TRẤN PHỐ BẢNG, HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành
: Phát triển nông thôn
Khoa
: KT & PTNT
Khóa học
: 2015 - 2019
Thái Nguyên, 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHÀN THỊ HUỆ
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHÂN
RỘNG MÔ HÌNH TRỒNG CÂY ĐỖ TRỌNG (Eucommia ulmoides
Oliv.,)TẠI THỊ TRẤN PHỐ BẢNG, HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Định hướng đề tài
: Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành
: Phát triển nông thôn
Lớp
: K47 - PTNT
Khoa
: KT & PTNT
Khóa học
: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn
: ThS. Đoàn Thị Mai
Thái Nguyên, 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Dưới sự chỉ đạo tận tình của các thầy cô giáo tại Trường Đại học nông lâm
Thái Nguyên suốt bốn năm học qua em đã phần nào trang bị được vốn kiến thức
về cuộc sống và chuyên môn công việc cũng như những trải nghiệm thú vị về
nghề nghiệp trong tương lai qua các đợt thực tế. Đặc biệt, em xin chân thành
cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của cô giáo Th.s Đoàn Thị Mai đã giúp
đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Sau hơn ba tháng nỗ lực cố gắng, đến nay em đã hoàn thành bản khóa
luận. Để có được kết quả như vậy, ngoài sự say mê tìm tòi thu thập về lĩnh
vực quy hoạch và sự nỗ lực bản thân em luôn nhận được sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo và các ban ngành địa phương. Nhân dịp này em xin được được tỏ
lòng biết ơn sâu sắc nhất tới cô giáo hướng dẫn, các thầy cô bộ môn và tập thể
lãnh đạo Ủy Ban Nhân Dân thị trấn Phố Bảng, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này.
Trong quá trình thực tập mặc dù em đã nỗ lực rất nhiều nhưng năng lực
bản thân còn hạn chế do vốn kinh nghiệm thực tế còn ít, mà phạm vi nghiên
cứu rộng cho nên chắc chắn bản khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu
của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để bản khóa luận được
hoàn thiện hơn và thực sự trở thành tài liệu hữu ích cho công tác thực tế tại
địa phương.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Sinh Viên
Phàn Thị Huệ
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất qua 3 năm (2016 - 2018)........................... 23
Bảng 4.2: Khối lượng sản phẩm ngành trồng trọt (2016 - 2018) ................... 25
Bảng 4.3: Diện tích, sản lượng cây dược liệu thị trấn Phố Bảng (2016 - 2018).......26
Bảng 4.4: Nhân khẩu và lao động của thị trấn Phố Bảng 2018 ...................... 28
Bảng 4.5: Số hộ trồng Đỗ Trọng tại thị trấn Phố Bảng ( 2016 - 2018) .......... 30
Bảng 4.6: Diện tích, năng suất, sản lượng cây Đỗ Trọng thị trấn Phố Bảng qua
3 năm 2016 - 2018........................................................................................... 31
Bảng 4.7: Thông tin chung về hộ và chủ hộ điều tra ...................................... 32
Bảng 4.8: Doanh thu từ cây Đỗ Trọng 10 năm (tính bình quân 1ha) ............. 33
Bảng 4.9: Chi phí sản xuất cây Đỗ Trọng của hộ điều tra (tính bình quân 1 ha) ...34
Bảng 4.10: Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng cây Đỗ Trọng (tính bình quân 1 ha) .....35
Bảng 4.11: Phân phối tiêu thụ Đỗ trọng của các hộ được điều tra theo từng
kênh năm 2018 ................................................................................................ 37
Bảng 4.12: Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức mô hình sản xuất
Đỗ Trọng ......................................................................................................... 38
Bảng 4.13: Một số vấn đề khó khăn trong việc sản xuất Đỗ Trọng của các hộ
(n=85) .............................................................................................................. 39
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Sơ đồ các kênh tiêu thụ Đỗ Trọng của các hộ tại thị trấn Phố Bảng ...........37
iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
Diễn giải
BQ
Bình quân
DT
Diện tích
HGĐ
Hộ gia đình
HQKT
Hiệu quả kinh tế
KH - KT
Khoa học kỹ thuật
KHCN
Khoa học công nghệ
NN
Nông nghiệp
PCCCR - BVR
Phòng cháy chữa cháy rừng - Bảo vệ rừng
SD
Sử dụng
TDTT
Thể dục thể thao
UBND
Ủy ban nhân dân
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa đối với học tập và nghiên cứu khoa học.................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
1.4. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................ 3
1.5. Bố cục của khóa luận ................................................................................. 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
2.1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế ............................................................ 4
2.1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế ............................................................. 4
2.1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế .............................................................. 5
2.1.2. Giới thiệu chung về cây Đỗ Trọng.......................................................... 7
2.1.2.1. Đặc điểm hình thái, sinh thái ............................................................... 7
2.1.2.2. Gây trồng Đỗ Trọng ............................................................................. 8
2.1.2.3. Khai thác .............................................................................................. 9
2.1.2.4: Sơ chế ................................................................................................. 10
2.1.3. Vai trò cây Đỗ Trọng ............................................................................ 11
vi
2.1.3.1. Giá trị y học ........................................................................................ 11
2.1.3.2. Giá trị công nghiệp ............................................................................. 12
2.1.3.3. Giá trị kinh tế ..................................................................................... 12
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất Đỗ Trọng ....................... 12
2.1.4.1. Áp dụng KHCN vào trồng Đỗ Trọng ................................................ 12
2.1.4.2. Khả năng tiếp nhận kỹ thuật mới của người dân ............................... 13
2.1.4.3. Thời tiết khí hậu ................................................................................. 13
2.1.4.4. Thị trường đầu vào, đầu ra của việc trồng Đỗ Trọng ........................ 13
2.1.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 13
2.1.5.1. Chỉ tiêu đánh giá quy mô, mức độ của sản xuất ................................ 13
2.1.5.2. Chỉ tiêu về đánh giá kết quả kinh tế ................................................... 14
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 15
2.2.1. Tình hình trồng cây Đỗ trọng trên thế giới ........................................... 15
2.2.2. Tình hình trồng cây Đỗ Trọng ở Việt Nam .......................................... 16
PHẦN 3 : ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 18
3.1. Đối tượng nội dung và phạm vi nghiên cứu ............................................ 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 18
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 18
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 19
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu ............................................... 19
3.4.1.1. Thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ........................................................ 19
3.4.1.2. Thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp.......................................................... 19
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 20
3.4.3. Phương pháp phân tích .......................................................................... 20
vii
PHẦN 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 21
4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Phố Bảng ....... 21
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 21
4.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 21
4.1.1.2. Địa hình .............................................................................................. 21
4.1.1.3. Đặc điểm hệ thống giao thông ........................................................... 21
4.1.1.4. Khí hậu, Thuỷ văn .............................................................................. 22
4.1.1.5. Hiện trạng sử dụng đất đai ................................................................. 23
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 24
4.1.2.1. Điều kiện kinh tế ................................................................................ 24
4.1.2.2. Điều kiện xã hội ................................................................................. 27
4.2. Thực trạng phát triển sản xuất Đỗ Trọng trên địa bàn thị trấn Phố
Bảng ................................................................................................................ 30
4.2.1. Tình hình sản xuất Đỗ Trọng tại thị trấn Phố Bảng .............................. 30
4.2.2. Tình hình sản xuất Đỗ Trọng của các hộ điều tra ................................. 32
4.2.2.1. Thông tin chung về hộ điều tra .......................................................... 32
4.2.2.2. Phân tích hoạt động sản xuất Đỗ Trọng ............................................. 33
4.2.3. Hiệu quả sản xuất Đỗ Trọng ................................................................. 35
Hiệu quả kinh tế mô hình Đỗ Trọng ............................................................... 35
4.2.4. Tình hình tiêu thụ Đỗ trọng................................................................... 36
4.3. Phân tích SWOT trong sản xuất Đỗ Trọng của các hộ dân thị trấn Phố
Bảng................................................................................................................. 38
4.4. Đề xuất giải pháp phát triển, nhân rộng mô hình trồng cây Đỗ Trọng
(Eucommia ulmoides Oliv) tại thị trấn Phố Bảng ........................................... 40
4.4.1. Kỹ thuật trồng và chăm sóc hiệu quả và bền vững ............................... 40
4.4.2. Giải pháp về vốn ................................................................................... 41
4.4.3. Giải pháp về giao thông ........................................................................ 41
viii
4.4.4. Giải pháp về thị trường tiêu thụ ............................................................ 41
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 43
5.1. Kết luận .................................................................................................... 43
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 45
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một trong những quốc gia có nguồn tài nguyên thực vật
phong phú và đa dạng trên thế giới, với hơn 5.000 loài thực vật và nấm có
công dụng làm thuốc. Thêm vào đó, cộng đồng 54 dân tộc ở nước ta sở hữu
những kinh nghiệm quý báu trong việc sử dụng các loài cây có sẵn có để làm
thuốc chữa bệnh và bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Đây là một kho tàng đầy tiềm
năng trong nghiên cứu tạo ra các sản phẩm phục vụ nhân dân. Theo Tổ chức
Y tế Thế giới, 80% dân số ở các nước đang phát triển có nhu cầu sử dụng y
học cổ truyền hoặc thuốc từ thảo dược để chăm sóc và bảo vệ sức khỏe ban
đầu. Doanh thu hàng năm thuốc từ dược liệu trên toàn thế giới đạt trên 80 tỉ
USD và nhu cầu về dược liệu cũng như thuốc từ dược liệu có xu hướng ngày
càng tăng. Trong vài thập niên gần đây, nhiều nước đã và đang đẩy mạnh việc
nghiên cứu, bào chế và sản xuất các chế phẩm có nguồn gốc từ dược liệu để
hỗ trợ, phòng ngừa và điều trị bệnh.
Theo thống kê của ngành Y tế, nhu cầu sử dụng dược liệu ở Việt Nam
vào khoảng 60.000 - 80.000 tấn dược liệu/năm. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh
dược liệu đã và đang mang lại nguồn lợi lớn cho nền kinh tế ngoài việc cung
cấp nguyên liệu cho sản xuất thuốc. Tuy nhiên, một phần lớn khối lượng dược
liệu hiện nay vẫn phải nhập khẩu, trong khi Việt Nam lại là quốc gia có tiềm
năng về nguồn tài nguyên dược liệu. Năm 2013, Thủ tướng Chính phủ ký
Quyết định 1976/QĐ-TTG ngày 30.10.2013 phê duyệt “Quy hoạch tổng thể
phát triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến 2030’’, cơ sở để phát
triển dược liệu ở Việt Nam [7].
Cây Đỗ Trọng là cây dược liệu, thân cây gỗ sống lâu năm có giá trị y học
và đem lại hiệu quả kinh tế khá cao. Loại cây này được trồng ở những nơi có
2
nhiệt độ trung bình hàng năm 13 - 17oC. Loại cây này đã và đang phát huy được
thế mạnh so với các cây trồng khác, sử dụng hiệu quả đất đai, tận dụng nguồn
lao động của địa phương, đóng góp vai trò không nhỏ trong đời sống kinh tế xã
hội của những huyện vùng sâu, vùng xa. Không những vậy cây Đỗ Trọng còn
giúp xóa đói giảm nghèo tăng thu nhập cho các hộ dân trên địa bàn.
Thị trấn Phố Bảng là một xã miền núi khó khăn người dân nơi đây phải
chịu cảnh đói nghèo nên cuộc cuộc sống khó khăn và thiếu thốn, thu nhập chủ
yếu là từ nông nghiệp nên việc đưa ra một nghiên cứu mới là hết sức cần thiết
nhưng để cây sinh trưởng và phát triển phù hợp với điều kiện lập địa thì cần
phải có biện pháp gây trồng hợp lý. Cây Đỗ Trọng là loài vừa cung cấp gỗ, lại
có thể làm thuốc.
Xuất phát từ lý do đó, tôi quyết định chọn đề tài:
“Đánh giá hiệu quả kinh tế và đề xuất giải pháp nhân rộng mô hình
trồng cây Đỗ Trọng (Eucommia ulmoides Oliv.,) tại thị trấn Phố Bảng,
huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng và đánh giá hiệu quả kinh tế cây Đỗ Trọng tại thị
trấn Phố Bảng, Đồng Văn, Hà Giang. Từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm phát triển và nhân rộng mô hình trồng cây Đỗ Trọng, góp phần cải thiện
và nâng cao đời sống cho nhân dân, đồng thời thúc đẩy phát triển nền kinh tế
nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn thị trấn Phố Bảng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu thực trạng và đánh giá được hiệu quả của cây Đỗ Trọng tại
thị trấn Phố Bảng.
- Phân tích được một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả và sản
xuất cây Đỗ Trọng trên địa bàn thị trấn Phố Bảng.
3
- Đưa ra định hướng và đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm
phát triển và nhân rộng mô hình trồng cây Đỗ Trọng có hiệu quả tại thị trấn
Phố Bảng.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa đối với học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức đã học với thực tiễn trong quá trình đi thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập, xử lý thông tin kỹ năng nghề nghiệp.
- Nâng cao khả năng giao tiếp và xử lý tình huống.
- Giúp hiểu thêm về tình hình trồng cây Đỗ Trọng trên địa bàn thị trấn
Phố Bảng, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Là tài liệu tham khảo giúp thị trấn Phố Bảng xây dựng quy hoạch phát
triển cây Đỗ Trọng. Các giải pháp của đề tài có thể là những cơ sở cho những
định hướng phát triển nhân rộng trồng cây Đỗ Trọng trong tương lai.
- Là tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên khóa sau có cùng hướng
nghiên cứu.
1.4. Đóng góp mới của đề tài
Đưa ra được một số giải pháp cụ thể, thực tiễn giúp giải quyết các vấn
đề vướng mắc trong quá trình trồng cây Đỗ Trọng.
1.5. Bố cục của khóa luận
- Phần 1: Mở đầu
- Phần 2: Tổng quan tài liệu
- Phần 3: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
- Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
- Phần 5: Kết luận và kiến nghị
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế
Mục đích của việc trồng cây Đỗ Trọng và phát triển kinh tế xã hội là
thỏa mãn nhu cầu ngày tăng về vật chất tinh thần của toàn xã hội, trong khi
nguồn lực sản xuất có hạn và ngày càng khan hiếm, để tạo ra khối lượng sản
xuất lớn nhất đáp ứng thỏa mãn nhu cầu xã hội là mục tiêu của các hộ trồng
Đỗ Trọng, nói cách khác là ở một mức sản xuất nhất định cần phải làm thế
nào để có chi phí tài nguyên và lao động thấp nhất.
Vì vậy, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hiệu quả kinh tế là mối
quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất, nhà kinh doanh và cũng là mối quan
tâm của chung toàn xã hội.
2.1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Có quan điểm cho rằng: Hiệu quả kinh tế là kết quả đạt được trong hoạt
động kinh tế. Quan điểm này không phù hợp bởi vì cùng một kết quả sản xuất
nhưng với hai mức chi phí khác nhau thì hiệu quả cũng khác nhau.
Có quan điểm cho rằng: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng nhịp độ
tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc tổng thu nhập quốc dân. Hiệu quả sẽ cao khi
nhịp độ tăng cao. Quan điểm này chưa đúng, bởi vì các yếu tố bên trong và
bên ngoài nền kinh tế có ảnh hưởng khác nhau.
Có quan điểm: Hiệu quả kinh tế là thước đo độ hữu ích của sản phẩm.
Quan điểm này không thuyết phục vì giá trị sử dụng của mỗi sản phẩm khác
nhau tùy thuộc vào công dụng sản phẩm đó và nhu cầu của người sử dụng đối
với sản phẩm. Không thể so sánh các sản phẩm khác nhau nếu chỉ căn cứ vào
giá trị sử dụng của chúng.
5
Quan điểm khác cho rằng: Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, ở bất kỳ
phạm vi nào, các nhà sản xuất nào đều tìm cách huy động và kết hợp các yếu
tố đầu vào sao cho chi phí ở mức nhỏ nhất và giá trị sản phẩm sản xuất la cao
nhất. Mọi quá trình sản xuất đều liên quan mật thiết đến hai yếu tố cơ bản, đó
là chi phí và kết quả thu được từ chi phí đó.
Quan điểm khác cho rằng: HQKT được hiểu là mối tương quan so sánh
giữa phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra với phần chi phí các yếu tố
nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó được xét cả về so sánh tương đối và
tuyệt đối cũng như xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Với các hệ thống quan điểm trên đây chúng ta xét thấy khái niệm HQKT
chưa được đầy đủ và toàn diện. Do vậy, cần có khái niệm bao quát hơn, chính
xác hơn: HQKT là một phạm trù kinh tế liên quan đến sản xuất hàng hóa.
HQKT biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được với lượng chi phí
bỏ ra để đạt kết quả đó. Với một nguồn lực nhất định phải làm thế nào để tạo
ra được nhiều sản phẩm nhất hoặc tạo ra lượng sản phẩm nhất định với chi phí
bỏ ra ít nhất. HQKT phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực [9].
2.1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế
Bản chất của HQKT xuất phát từ mục đích của sản xuất và sự phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, đó là sự thỏa mãn ngày càng tăng về nhu
cầu vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Đánh giá kết quả
sản xuất là đánh giá về số lượng, giá trị sản phẩm sản xuất ra đã thỏa mãn
được nhu cầu của xã hội hay không, còn đánh giá hiệu quả sản xuất tức là
xem xét tới mặt chất lượng của quá trình sản xuất đó.
Trong nền kinh tế nhiều thành phần phát triển theo cơ chế thị trường
đang khuyến khích mọi ngành, mọi lĩnh vực sản xuất tham gia sản xuất kinh
doanh để tìm kiếm cơ hội với yêu cầu, mục đích khác nhau nhưng mục đích
cuối cùng là tìm kiếm lợi nhuận. Nhưng làm thế nào để có HQKT cao nhất,
6
Đó là sự kết hợp các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra trong điều kiện sản
xuất, nguồn lực nhất định. Ngoài ra còn phụ thuộc vào mục đích, yêu cầu khoa
học kỹ thuật và việc áp dụng vào trong sản xuất, vốn, chính sách,…quy luật
khan hiếm nguồn lực trong khi đó nhu cầu của xã hội về hàng hóa, dịch vụ ngày
càng tăng và trở nên đa dạng hơn, có như vậy mới nâng cao được HQKT.
Qúa trình sản xuất là sự liên hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu vào và yếu
tố đầu ra, là biểu hiện mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả sản xuất. Kết quả
là một đại lượng vật chất được biểu hiện bằng nhiều chỉ tiêu, nhiều nội dung
tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể. Khi xác định HQKT không nên chỉ quan
tâm đến quan hệ là so sánh (phép chia) hoặc là quan hệ tuyệt đối (phép trừ)
mà nên xem xét đầy đủ mối quan hệ kết hợp chặt chẽ giữa các đại lượng tuyệt
đối. HQKT ở đây được biểu hiện bằng giá trị tổng sản phẩm, thu nhập, lợi
nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
HQKT trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu do hai quy luật chi phối:
- Quy luật cung - cầu
- Quy luật năng suất cận biên giảm dần.
HQKT là một đại lượng để đánh giá xem xét đến hiệu quả hữu ích được
tạo ra như thế nào, có được chấp nhận hay không. Như vậy, HQKT liên quan
trực tiếp đến yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất.
Việc vận dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả HQKT trong sản xuất
nông nghiệp là rất đa dạng vì ở một mức sản xuất nhất định cần phải là thế
nào để có chi phí vật chất, lao động trên một đơn vị sản phẩm là thấp nhất.
Việc đánh giá phần lớn phụ thuộc vào quy trình sản xuất là sự kết hợp giữa
các yếu tố đầu vào và khối lượng đầu ra, nó là một trong những nội dung hết
sức quan trọng trong việc đánh giá HQKT. Tùy thuộc vào từng ngành, quy
mô, đặc thù của ngành sản xuất khác nhau thì HQKT được xem xét dưới góc
độ khác nhau, cũng như các yếu tố tham gia sản xuất. Xác định yếu tố đầu ra,
7
các mục tiêu đạt được phải phù hợp với mục tiêu chung của nền kinh tế quốc
dân, hàng hóa sản xuất phải được trao đổi trên thị trường, các kết quả đạt
được là: Khối lượng, sản phẩm, lợi nhuận,…Xác định các yếu tố đầu vào đó
là các yếu tố chi phí vật chất, công lao động vốn,…[9]
2.1.2. Giới thiệu chung về cây Đỗ Trọng
2.1.2.1. Đặc điểm hình thái, sinh thái
Cây Đỗ Trọng là cây dược liệu, thân cây gỗ sống lâu năm, hàng năm
rụng lá, có giá trị y học. Cây cao từ 15 - 20m, đường kính độ 33 - 50cm, cành
mọc chếch, tán cây hình tròn. Vỏ cây màu xám, lá mọc cách, hình tròn trứng,
phía cuống hình bầu dục hay hình thùy, đuôi lá nhọn, lá xanh có răng cưa,
mặt lá nhắn bóng, màu xanh đậm, bóng láng, mặt trái lá non có lông tơ, lúc
già thì nhẵn bóng không còn lông, có vân vằn, cuống lá có rãnh, không có lá
bắc. Cây đực và cây cái khác nhau rõ ràng, hoa thường ra trước lá hay hoa và
lá cùng ra một lúc với hoa, hoa đực có cuống, mọc thành chùm, dùng để làm
làm thuốc, hoa cái do hai nhị cái hợp thành, một tâm bì, đầu quả nứt đôi. Quả
có cánh mỏng dẹt, ở giữa hơi lồi, trong có một hạt. Hạt dẹt, hai đầu tròn, có
thể dùng làm giống. Rễ và vỏ cây có chất keo màu trắng bạc như tơ, bé gãy lá
và vỏ cây thấy có những sợi nhựa. Trung Quốc có trồng nhiều Đỗ Trọng đã di
thực vào trồng ở Việt Nam nhưng chưa phát triển.
Đỗ Trọng là cây Á nhiệt đới nhưng phạm vi thích ứng tương đối rộng.
Đỗ Trọng có thể phân bố nơi có nhiệt độ trung bình hàng năm 13 -17oC, lượng
mưa từ 500 - 1500mm. Nhiệt độ tháng giêng trên 0oC và tháng 7 nóng nhất dưới
29oC. Đỗ Trọng là cây ưa sáng nên cần trồng thưa, không nên trồng dưới tán cây
khác. Ở Sa Pa (Lào Cai) có nhiệt độ bình quân năm là 15,8oC, nhiệt độ trung
bình tháng giêng là 10,2oC, tháng 7 là 20,4oC, lượng mưa là 2374.4mm.
Như vậy về mặt nhiệt độ là hoàn toàn phù hợp, lượng mưa cao hơn
nhưng phần lớn mưa vào tháng 5 đến tháng 9 là mùa sinh trưởng, như vậy
8
thuận lợi cho sự sinh trưởng của cây. Đỗ Trọng không kén đất lắm, có thể là
đất đồi, đất dốc, đất bằng trên cao đều sống được. Tuy vậy, nơi đất dày, tơi
xốp nhiều mùn, ẩm nhưng thoát nước, độ chua vừa phải (độ pH 5 - 7,5) thì
Đỗ trọng sinh trưởng tốt, những nơi có điều kiện khí hậu phù hợp nhưng
đất xấu thì phải tăng cường bón phân chuồng, tăng cường xới xáo cũng thu
được kết quả.
Đỗ Trọng có cây đực, cây cái riêng rẽ, vì vậy nếu trồng để lấy hạt giống
thì nên có từ 15 - 20% số cây là đực để giúp cho việc thụ phấn tốt. Theo tài
liệu nước ngoài, nếu trồng bằng cây con mọc từ hạt thì tỷ lệ đực/cái khoảng
4/6. Đỗ Trọng có khả năng tái sinh chồi rất mạnh, cây chồi mọc rất nhanh,
người ta có thể lợi dụng đặc tính này để kinh doanh rừng chồi [8].
2.1.2.2. Gây trồng Đỗ Trọng
Chọn lấy hạt giống ở những cây mẹ khỏe mạnh, trên 20 tuổi. Cây ra
hoa tháng 6 - 7, quả chín vào tháng 8 - 9. Khi thấy vỏ quả từ màu xanh
chuyển sang màu nâu hay màu vàng xám, hạt tròn, để trên cây khoảng một
tháng sau cho chín đều rồi thu hoạch.
Khi thu hái thường dọn sạch ở dưới, hứng vải bạt hoặc nilon, vào buổi
chiều lặng gió hoặc ít gió thì rung cho quả, hạt rụng rồi thu lượm về nhà. Hạt
nhỏ, sau khi thu hoạch xong không nên phơi ra nắng mà chỉ hong nơi khô
thoáng 3 - 4 ngày để tách hạt. Hạt sau khi làm sạch được cho vào túi hoặc lọ,
cất khô, để nơi thoáng mát (nhiệt độ 15 - 20oC) đến mùa xuân (tháng 2 - 3) thì
đem gieo. Hạt trước khi gieo có thể ngâm vào nước nóng 40oC để nguội rồi
rửa hạt đem gieo.
Đất vườn ươm cần làm nhỏ, kỹ, đánh luống cao 20 - 30cm, bón lót
bằng phân chuồng hoai 5 - 10kg cho một luống 10m2. Hạt Đỗ Trọng nhỏ nên
khi gieo cần trộn hạt với tro hoặc đất mùn tơi xốp, khác màu với đất luống để
gieo cho đều, gieo xong rắc một lớp mùn mỏng rồi dùng rơm rạ phủ lên mặt
9
luống giữ ẩm tưới nước 2 - 3 ngày một lần. Sau khi cây nảy mầm 10 - 15
ngày, có khoảng 2 - 3 lá thì bón thúc bằng nước phân loãng. Cây cao được 5 6cm thì cấy vào bầu. Thành phần ruột bầu ở Sa Pa làm là đất 95%, phân
chuồng 4%, phân NPK 1%. Bầu có đường kính 8 - 10cm. Sau khi cấy cây vào
bầu cần làm giàn che, hàng tháng tưới phân urê 1 lần với nồng độ 0,1kg/10 lít
nước tưới cho 1 - 2 luống, hoặc cũng có thể tưới bằng nước tiểu loãng.
Trước khi đem trồng 2 - 3 tháng thì ngừng bón thúc để cây cứng. Ngoài
ra cũng có thể dùng biện pháp chiết cành để tạo cây con đem trồng. Tuy nhiên
bằng biện pháp chiết cành để tạo cây con thì thường tạo ra số lượng ít, không
thỏa mãn yêu cầu của các HGĐ. Phương pháp chiết tương tự như chiết các
loài vải, cam, quýt.
Cây con thường ươm ở vườn 1 năm (10 - 12 tháng). Vào cuối mùa
đông, đầu mùa xuân có thể đem cây con đi trồng. Hố cần đào trước khi trồng
khoảng nửa tháng. Khi trồng cần bón lót bằng phân chuồng hoai, mỗi hố 2 3kg, trộn đều với đất. Hố đào 30x30x30cm. Tùy theo có trồng nông lâm kết
hợp hay không mà trồng dày hay thưa. Nếu không trồng nông lâm kết hợp thì
có thể trồng với mật độ 2500 cây/ha (khoảng cách giữa các cây 2x2m) hoặc
1600 cây/ha (khoảng cách giữa các cây 2x3m). Có thể trồng Đỗ Trọng xen
với cây ăn quả như đào, lê, mận. Cần chú ý Đỗ trọng là cây ưa sáng nên
không được để tán cây ăn quả che bóng Đỗ Trọng thì mới đạt yêu cầu. Có thể
trồng cây ăn quả cách cây đỗ trọng 8 - 10m. Lúc đầu đất còn trống có thể
trồng rau, lạc, đậu ở dưới tán, các năm sau khi cây lớn có thể tỉa cành để Đỗ
Trọng phát triển chiều cao, tạo khoảng thân dưới cành dài sẽ thu hoạch lượng
vỏ nhiều hơn [8].
2.1.2.3. Khai thác
Thu hái: Sau khi cây trồng được 10 năm, thì chọn những cây to mập để
thu hoạch trước, lấy vỏ và gỗ, củi.
10
Vào tháng 4 - 5 hàng năm, dùng cưa tay cưa đứt chung quanh vỏ cây
thành những đoạn dài ngắn tùy ý, rồi dùng dao rạch dọc thân cây thành từng
miếng để bóc vỏ cho dễ. Để cho cây không bị chết mà vẫn giữ nguyên tình
trạng của rừng cây, khi bóc vỏ chỉ bóc 1/3 vỏ ở chung quanh cây, để giữ cho
cây tiếp tục sinh trưởng sau mấy năm vỏ ở chỗ bóc đó đã liền lại như cũ, lúc
đó lại có thể tiếp tục bóc [10].
2.1.2.4: Sơ chế
Vỏ bóc về đem luộc nước sôi rồi trải ở chỗ bằng phẳng dưới có lót rơm,
bên trên nén chặt làm cho vỏ phẳng, chung quanh lấy rơm phủ kín để cho nhựa
chảy ra. Sau đó khoảng một tuần, lấy ra một miếng để kiểm tra, nếu thấy vỏ có
màu tím, thì có thể dỡ ra đem phơi, cạo thật sạch lớp vỏ bên ngoài, làm cho vỏ
thật nhẵn bóng, cuối cùng cắt thành từng miếng ý muốn có thể bán được.
Đỗ Trọng dày thịt: Những miếng vỏ khô dày thịt, to, mặt sau có màu
đen tím, bẻ gãy có những sợi như sợi bông màu trắng, không bị sâu bệnh hại
và trầy sát là tốt nhất. Trong đó chia làm 3 loại theo thứ tự tốt xấu:
1. Đỗ Trọng miếng lớn:
a. Khô kiệt, cạo hết lớp vỏ khô ở mặt vỏ, hai mặt cắt đều dày 8,3mm,
dài 20 - 93cm, rộng 53cm.
b. Khô kiệt, cạo hết lớp vỏ khô bên ngoài, mặt cắt chếch hai đầu dày 3 8,3mm, dài 20 - 93cm, rộng 40cm.
c. Cạo hết lớp vỏ khô chết ở ngoài, dày 3 - 5mm, dài 20 - 60cm, rộng
17 - 40cm.
2. Đỗ Trọng miếng nhỏ: Những miếng nhỏ dày trên 3mm.
3. Đỗ Trọng mỏng thịt: Mặt vỏ mịn như vỏ quế, mặt sau màu đen tím,
bẻ gãy có sợi như sợi bông màu trắng. Trong đó phân làm 3 loại:
a. Khô kiệt, cạo hết vỏ ngoài, hai đầu cắt thẳng, dài 17 - 93cm, rộng 17
- 40cm.
- Xem thêm -