Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê của các nông hộ ở xã phú xuân huyện kr...

Tài liệu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê của các nông hộ ở xã phú xuân huyện krông năng tỉnh đắk lắk

.PDF
77
408
91

Mô tả:

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN -----  ----- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CÀ PHÊ CỦA CÁC NÔNG HỘ Ở XÃ PHÚ XUÂN HUYỆN KRÔNG NĂNG TỈNH ĐẮK LẮK Sinh viên thực hiện Giáo viên hướng dẫn Nguyễn Thị Thảo Th.S. Nguyễn Văn Vượng Lớp : K45 - KTNN Niên khóa: 2011 – 2015 Huế, 05/2015 Khóa luận tốt nghiệp Lời Cảm Ơn Thực tập tốt nghiệp cuối khóa nhằm thực hiện tốt việc “học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn”, giúp cho sinh viên rèn luyện được kỹ năng thực hành, thực tế đồng thời thông qua thực tập cuối khóa nhằm bồi dưỡng và rèn luyện cho sinh viên về các phương pháp nghiên cứu khoa học. Được sự phân công của Khoa Kinh Tế và Phát Triển trường Đại học kinh tế Huế, sự nhất trí của giáo viên hướng dẫn và cơ sở thực tập, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp “Đánh giá hiệu quả sản xuất cà phê của các nông hộ ở xã Phú Xuân Huyện Krông Năng tỉnh Đắk Lắk .” Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã bám sát nội dung và phương pháp nghiên cứu. Tuy nhiên, do kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế, sự am hiểu kiến thức chuyên ngành chưa sâu nên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô. Nhân dịp này, tôi xin cảm ơn chân thành sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của thầy giáo Thạc sỹ Nguyễn Văn Vượng và các quý SVTH: Nguyễn Thị Thảo i Khóa luận tốt nghiệp thầy cô trong Khoa Kinh Tế và Phát Triển đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản để thực hiện đề tài này. Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Phòng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk , đặc biệt là bà con nông dân các thôn trên địa bàn xã Phú Xuân đã cung cấp số liệu thực tế giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của gia đình và bạn bè, đã luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận. Huế, tháng 05 năm 2015 Sinh viên Nguyễn Thị Thảo MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3 3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................... 3 4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 3 5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU........................................................................ 5 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................... 5 SVTH: Nguyễn Thị Thảo ii Khóa luận tốt nghiệp 1. Cơ sở lý luận............................................................................................................. 5 1.1. Lý thuyết về hiệu quả kinh tế .................................................................................5 1.2. Nguồn gốc, đặc điểm kinh tế và kĩ thuật của cây cà phê ......................................7 1.2.1. Nguồn gốc............................................................................................................7 1.2.2. Giá trị kinh tế của cây cà phê ..............................................................................9 1.2.3. Kĩ thuật canh tác cây cà phê .............................................................................10 1.3. Hệ thống các chỉ tiêu sử dụng nghiên cứu ...........................................................11 2.Cơ sở thực tiễn..........................................................................................................13 2.1 Tình hình sản xuất cà phê ở Việt Nam .................................................................13 2.2. Tình hình sản xuất cà phê ở ĐăkLăk....................................................................14 2.3. Tình hình sản xuất cà phê ở huyện Krông Năng . ...............................................15 CHƯƠNG II.ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CÀ PHÊ TẠI XÃ PHÚ XUÂN HUYỆN KRÔNG NĂNG TỈNH ĐĂKLĂK ....................................... 17 2.1 Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu..........................................................................17 2.1.1 Điều kiện tự nhiên ..............................................................................................17 2.1.2 Điều kiện kinh tế -xã hội ....................................................................................19 2.1.2.1 Tình hình sử dụng đất đai của xã Phú Xuân...................................................19 2.1.2.2. Tình hình về cơ sở hạ tầng .............................................................................21 2.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên , kinh tế - xã hội.....................................23 2.1.3.1. Thuận lợi.........................................................................................................23 2.1.3.2 Khó khăn..........................................................................................................24 2.2. Tình hình kinh tế chung tại xã Phú Xuân, huyện Krông Năng tỉnh ĐăkLăk .......24 2.2.1. Cơ cấu kinh tế của xã ........................................................................................24 2.2.2. Quy mô,năng suất một số cây trồng chủ yếu của xã năm 2014 ........................25 2.3 Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê trên địa bàn xã Phú Xuân..................28 2.3.1. Năng lực sản xuất của các hộ điều tra ...............................................................28 2.3.1.1 Đặc trưng cơ bản của các hộ điều tra ..............................................................28 2.3.1.2 Tình hình trang bị tư liệu lao động của các hộ điều tra..................................30 2.3.1.3. Tình hình sử dụng vốn của các hộ điều tra.....................................................33 2.3.2. Tình hình sản xuất của các hộ điều tra. .............................................................34 SVTH: Nguyễn Thị Thảo iii Khóa luận tốt nghiệp 2.3.2.1 .Tình hình sản xuất chung của hộ nông dân ....................................................34 2.3.2.2. Chi phí đầu tư cho 1 ha sản xuất cà phê .........................................................35 2.3.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê của các nông hộ điều tra ........................40 2.4 Các nhân tố ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội đến hiệu quả kinh tế, hoạt động sản xuất cà phê tại xã .............................................................................45 2.4.1. Ảnh hưởng của quy mô ,diện tích trồng cà phê đến kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê của các hộ điều tra ....................................................................................45 2.4.2 Ảnh hưởng của chi phí trung gian đến kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê của các hộ điều tra..............................................................................................................46 Chi phí trung gian là khoản chi phí có ý nghĩa quan trọng và chiếm tỷ lệ lớn trong 2.4.3. Trình độ kĩ thuật ................................................................................................48 2.4.4. Thị trường và giá cả...........................................................................................49 2.5 Tình hình tiêu thụ cà phê của các nông hộ điều tra. ..............................................49 CHƯƠNG III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP....................................................... 51 3.1 Định hướng phát triển............................................................................................51 3.2. Giải pháp...............................................................................................................52 3.2.1. Giải pháp về quy hoạch và mở rộng vùng sản xuất cà phê ...............................52 3.2.2. Giải pháp về vốn...............................................................................................52 3.2.3. Giải pháp về thị trường......................................................................................53 3.2.4. Giải pháp về kĩ thuật..........................................................................................53 3.2.5 Giải pháp khác ....................................................................................................54 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 55 1. Kết luận................................................................................................................... 55 2. Kiến nghị ................................................................................................................ 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC SVTH: Nguyễn Thị Thảo iv Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NSBQ : Năng suất bình quân CN- TTCN- XDCB : Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp xây dựng cơ bản TM- DV : Thương mại dịch vụ BVTV : Bảo vệ thực vật LĐ : Lao động UBND : Ủy ban nhân dân GO (Production value) : Giá trị sản xuất VA (Value Added) : Giá trị gia tăng IC (Intermediate costs) : Chi phí trung gian TC (Total cost) : Tổng chi phí LN : Lợi nhuận BQC : Bình quân chung BQ : Bình quân NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn XHCN : Xã hội chủ nghĩa TSCĐ : Tài sản cố định SXKD : Sản xuất kinh doanh SVTH: Nguyễn Thị Thảo v Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1: Diện tích, năng suất, sản lượng cà phê Việt Nam mùa vụ 2012-2014 ......... 13 Bảng 2: Diện tích, năng suất và sản lượng cà phê ở ĐăkLăk mùa vụ 2012-2014 ..... 14 Bảng 3: Diện tích, năng suất, sản lượng cà phê huyện Krông Năng.......................... 15 mùa vụ 2012-2014....................................................................................... 15 Bảng 4: Tình hình sử dụng đất đai của xã Phú Xuân qua 3 năm 2012- 2014 ............ 20 Bảng 5: Tình hình dân số và lao động của xã năm 2012-2014 .................................. 23 Bảng 6: Cơ cấu kinh tế xã Phú Xuân qua một số năm ............................................... 25 Bảng 7: Diện tích, năng suất, sản lượng các loại cây trồng của xã năm 2014 ........... 26 Bảng 8: Tình hình nhân khẩu, lao động và tình hình sử dụng đất đai của các hộ điều tra năm 2014/bình quân hộ.......................................................................... 29 Bảng 9: Tình hình trang bị tư liệu lao động của các hộ điều tra ................................ 31 Bảng 10: Diện tích, năng suất, sản lượng cà phê của các hộ điều tra ........................ 34 ở xã Phú Xuân năm 2014 ............................................................................ 34 Bảng 11: Chi phí đầu tư cho 1 ha thời kỳ kiến thiết cơ bản ....................................... 36 Bảng 12: Chi phí đầu tư cho 1ha cà phê thời kì kinh doanh ...................................... 38 Bảng 13: Kết quả và chi phí hằng năm của 1 ha cà phê............................................. 42 Bảng14: Hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê các hộ điều tra ........................................ 43 Bảng 15: Hiệu quả kinh tế cây cà phê thông qua chỉ tiêu dài hạn.............................. 44 Bảng 16: Ảnh hưởng của diện tích cà phê tới kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê tính trên 1ha ........................................................................................................ 45 Bảng 17: Ảnh hưởng của chi phí trung gian bình quân 1 ha đến kết quả và hiệu quả của sản xuất cà phê của nhóm hộ điều tra................................................... 47 Bảng 18: Tình hình tiêu thụ của các hộ điều tra......................................................... 50 SVTH: Nguyễn Thị Thảo vi Khóa luận tốt nghiệp ĐƠN VỊ QUY ĐỔI 1 ha =10. 000 m2 1 tấn = 1.000 kg SVTH: Nguyễn Thị Thảo vii Khóa luận tốt nghiệp TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Thực tập tốt nghiệp cuối khóa là cơ hội để mỗi sinh viên vận dụng các kiến thức được học trong suốt bốn năm học vào thực tiễn. Trong thời gian thực tập tại Phòng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Krông Năng, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê của các nông hộ ở xã Phú Xuân Huyện Krông Năng tỉnh Đắk Lắk .” để làm báo cáo tốt nghiệp của mình. Mục đích chính của đề tài  Đánh giá tình hình sản xuất, thực trạng đầu tư cho sản xuất và hiệu quả sản xuất của các hộ trồng cà phê .  Thông qua đây xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất cũng như ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê .  Tìm hiểu những khó khăn mà các hộ gia đình gặp phải trong quá trình sản xuất, tiêu thụ cà phê từ đó đề ra các kiến nghị, giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế từ cây cà phê cho người nông dân, giúp cho đời sống của người dân ngày càng được cải thiện, thoát khỏi cành nghèo. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp thu thập số liệu Phương pháp điều tra phỏng vấn hộ gia đình  Phương pháp xử lý, phân tích số liệu  Phương pháp chuyên gia chuyên khảo  Phương pháp phân tổ thống kê Dữ liệu phục vụ nghiên cứu Số liệu thứ cấp: Thu thập từ các báo cáo, các tài liệu ở các phòng chức năng huyện Krông Năng, phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Krông Năng, UBND xã Phú Xuân . -Tham khảo các báo cáo về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Phú Xuân . Tham khảo các sách báo, tạp chí và tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu. SVTH: Nguyễn Thị Thảo viii Khóa luận tốt nghiệp Ngoài ra, tôi còn lấy thông tin từ các đề tài đã được nghiên cứu, các tư liệu báo, tạp chí..... Số liệu sơ cấp: thông qua các phiếu điều tra thu thập số liệu từ 60 hộ trồng cà phê tại xã Phú Xuân . Kết quả đạt được  Sau khi tìm hiểu, điều tra thực tế về hoạt động sản xuất cà phê của các hộ dân trên địa bàn xã tôi đã có cái nhìn tổng quát hơn về hoạt động sản xuất cà phê của các hộ dân nơi đây.  Phân tích, đánh giá được hiệu quả kinh tế của cây cà phê đối với đời sống của người dân. Làm rõ mức độ ảnh hưởng của một số nhân tố đến kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê .  Đưa ra một số giải pháp để giúp tháo gỡ những khó khăn của người dân và cải thiện đời sống . SVTH: Nguyễn Thị Thảo ix Khóa luận tốt nghiệp PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Nông nghiệp là ngành cung cấp lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng, nó tạo nên sự ổn định, đảm bảo an toàn cho phát triển của nền kinh tế quốc dân và đời sống xã hội. Đồng thời, nông nghiệp cũng là ngành cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, nguyên liệu từ nông nghiệp là đầu vào quan trọng cho sự phát triển của các ngành công nghiệp khác. Trong thời kỳ hội nhập cùng với những chuyển biến tích cực của nền kinh tế Việt Nam thì ngành nông nghiệp luôn được coi là ngành quan trọng hàng đầu. Và trong đó trồng trọt là nền tảng của sản xuất nông nghiệp, cung cấp lương thực, thực phẩm cho dân cư, nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến, là cơ sở để phát triển chăn nuôi và còn là nguồn xuất khẩu có giá trị theo giá trị sử dụng. Trong nhiều năm gần đây, cà phê là một mặt hàng nông nghiệp xuất khẩu quan trọng của Việt Nam có kim ngạch hàng năm từ 400 đến 600 triệu Đôla Mỹ, chỉ đứng sau gạo. Không chỉ đem về nhiều ngoại tệ cho đất nước, cây cà phê đang ngày càng giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế của nước ta. Sản xuất và xuất khẩu cà phê làm cho quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam và các nước được củng cố và phát triển. Hiện nay cà phê Việt Nam đã xuất hiện trên khắp các châu lục từ Bắc Mỹ, Tây Âu, Đông Âu đến Úc, Nam Á, Bắc Á... Chất lượng cà phê ở Việt Nam cũng được thị trường quốc tế thừa nhận và ưa chuộng. Đảng và nhà nước ta luôn coi cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nông nghiệp nói riêng và của nước ta nói chung lên đã dành cho cây cà phê sự quan tâm đặc biệt. Cà phê là cây công nghiệp lâu năm được trồng chủ yếu ở Tây Nguyên và các vùng đồi núi phía Bắc và nhiều nhất ở vùng Tây Nguyên, tại các tỉnh như Đăk Lăk , Đăk Nông, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng và chủ yếu là cà phê vối. Diện tích cà phê của vùng này chiếm tới 72% tổng diện tích cả nước và sản lượng cũng chiếm khoảng 92% tổng sản lượng cả nước. Bên cạnh đó cà phê là nguồn nguyên liệu cho một số ngành như bánh , kẹo, sữa, rượu ... Với đặc điểm thổ nhưỡng đất đỏ bazan ở độ cao khoảng 500 m đến 600m so với mặt biển, Tây Nguyên rất phù hợp với những cây công SVTH: Nguyễn Thị Thảo 1 Khóa luận tốt nghiệp nghiệp như cà phê, ca cao, hồ tiêu. Cây điều và cây cao su cũng đang được phát triển tại đây. Cà phê là cây công nghiệp quan trọng số một ở Tây Nguyên. Đắk Lắk là 1 trong 5 tỉnh thuộc Tây Nguyên. Đắk Lắk là tỉnh nằm ở trung tâm cao nguyên Trung bộ, nổi tiếng với dải đất đỏ bazan màu mỡ, thích hợp với nhiều loại cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao như cao su, cà phê, tiêu, điều… đặc biệt cây cà phê trở thành thương hiệu của tỉnh. Là tỉnh có tài nguyên đất đai phong phú đa dạng, đặc biệt có 298365,4 ha đất đỏ bazan,chiếm 22,73% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, đây là lợi thế quan trọng để Đắk Lắk trở thành một trong những tỉnh trọng điểm về sản xuất cà phê của cả nước. Huyện Krông Năng là một huyện có tiềm năng phát triển nông nghiệp lớn, với 37604 ha diện tích đất đỏ bazan, chiếm 61,17 % diện tích tự nhiên của huyện và chiếm 12,62% diện tích đất đỏ bazan của cả tỉnh Đắk Lắk. Đây là tiềm năng để huyện Krông Năng phát triển sản xuất cà phê với diện tích gieo trồng là 25.190 ha, trong đó diện tích cà phê kinh doanh là 24177 ha, lớn thứ hai và chiếm 13,45% diện tích cà phê toàn tỉnh Đắk Lắk, với trên 80% diện tích cà phê được trồng trên đất đỏ bazan và đó được coi là một trong những cây trồng có hiệu quả kinh tế lớn. Xã Phú Xuân là 1 xã thuộc huyện Krông Năng địa hình cao nguyên tương đối bằng phẳng, xen kẽ đồi thấp lượn sóng, thu nhập chính là từ sản xuất cà phê . Cây cà phê góp phần tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập, giảm chênh lệch giàu nghèo giữa các hộ, cở sở vật chất được cải thiện. Nhờ cà phê mà giờ đây nền kinh tế phát triển, xã hội ổn định hơn, thực tế cho thấy một số hộ đã thoát nghèo nhờ cây cà phê. Song cũng không thể không kể đến những khó khăn mà người dân gặp phải trong quá trình sản xuất cà phê . Khó khăn về điều kiện thời tiết, thiên tai, khó khăn trong áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, giá cả các yêu tố đầu vào, diện tích vùng sản xuất ... Những vấn đề này gây cản trở không nhỏ đến hoạt động sản xuất của bà con nông dân cũng như kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê . Xuất phát từ tình hình thực tế đó, trong quá trình thực tập tại địa phương tôi đã quyết định chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê của các nông hộ ở xã Phú Xuân Huyện Krông Năng tỉnh Đắk Lắk .” SVTH: Nguyễn Thị Thảo 2 Khóa luận tốt nghiệp 2. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế nói cung và hiệu quả kinh tế của cây cà phê nói riêng. - Đánh giá thực trạng sản xuất, kết quả và hiệu quả sản xuất cây cà phê trên địa bàn xã Phú Xuân, huyện Krông Năng trong những năm qua. - Phân tích nguyên nhân và các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất cây cà phê của các hộ điều tra. - Đề xuất hệ thống giải pháp, chính sách kinh tế chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất cây cà phê của xã Phú Xuân, huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk . 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất cà phê ở xã Phú Xuân, huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk . 4. Phạm vi nghiên cứu Không gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện tại xã Phú Xuân, huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk . Thời gian nghiên cứu: Phân tích thực trạng sản xuất cà phê ở Việt Nam, tỉnh Đắk Lắk, huyện Krông Năng và xã Phú Xuân qua các năm 2012-2014. Phân tích kết quả , hiệu quả sản xuất và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất cây cà phê của các hộ năm 2014. 5. Phương pháp nghiên cứu + Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập từ các báo cáo, các tài liệu ở các phòng chức năng huyện Krông Năng, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Krông Năng, UBND xã Phú Xuân. Ngoài ra, tôi còn lấy thông tin từ các đề tài đã được nghiên cứu, các tư liệu báo, tạp chí...... Nhằm mục đích đưa ra cái nhìn tổng quan rồi từ đó định hướng nghiên cứu. Thu thập số liệu sơ cấp: Được thu thập từ quá trình điều tra, thu thập số liệu từ 60 hộ trồng cà phê tại 3 hợp: Hợp 1, hợp 2, hợp 3 tại xã Phú Xuân. Qua số liệu thứ cấp nhằm cung cấp số liệu phục vụ cho việc tính toán đưa ra các kết quả , chỉ tiêu đánh giá của đề tài. SVTH: Nguyễn Thị Thảo 3 Khóa luận tốt nghiệp + Phương pháp phân tổ thống kê : Phân tích thống kê doanh thu nhằm góp phần đánh giá một cách đầy đủ và toàn diện hoạt động kinh doanh của nông hộ. Nghiên cứu xu hướng phát triển, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố liên quan đến nhân tố doanh thu. + Phương pháp điều tra phỏng vấn hộ gia đình : Nhằm cung cấp tài liệu, số liệu để xử lý. + Phương pháp xử lý, phân tích số liệu + Phương pháp chuyên gia chuyên khảo: Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng phương pháp thu thập số liệu , lấy ý kiến từ các chuyên gia, cán bộ quản lý, các kĩ sư chuyên ngành để lấy thêm nguồn thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài. SVTH: Nguyễn Thị Thảo 4 Khóa luận tốt nghiệp PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lý luận 1.1. Lý thuyết về hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế có rất nhiều cách hiểu, có rất nhiều định nghĩa khác nhau Quan điểm về hiệu quả kinh tế là của nhà kinh tế học người Anh Adamsimith cho rằng “hiệu quả kinh tế là kết quả trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá”. Nhà kinh tế học người Pháp Ogiephri cũng có quan điểm như vậy hiệu quả được đồng nhất với chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh. Rõ ràng quan điểm này khó giải thích kết quả sản xuất kinh doanh có thể dùng cho chi phí mở rộng sử dụng các nguồn sản xuất, nếu cùng một mức kết quả với hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này chúng đều có hiệu quả. Các nhà kinh tế học của chủ nghĩa Mac-Lênin cho rằng: Hiệu quả kinh tế là mức độ thoả mãn yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản xã hội chủ nghĩa. Quan điểm này có ưu điểm là đã bám sát mục tiêu của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Song khó khăn là phương tiện đo lường thể hiện tư tưởng định hướng đó. Theo Farrell(1975) lại cho rằng: “Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất phải đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ”. Như vậy, ta có thể hiểu hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố giá trị và hiện vật đều được tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nó so sánh kết quả thực tế người sản xuất đạt được với kết quả tốt nhất có thể đạt được trong cùng một điều kiện (công nghệ, người sản xuất, cách thức sản xuất giống nhau). Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp. Có nghĩa là nó phản ánh trình độ tay nghề của người lao động trong sử dụng các yếu tố đầu vào. SVTH: Nguyễn Thị Thảo 5 Khóa luận tốt nghiệp Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố giá sản phẩm và giá đầu vào được tính đến. Phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí chi thêm về đầu vào hay nguồn lực. Hiệu quả Pareto (A. Pareto Effect) là hiệu quả (hay phúc lợi) tối đa đạt được trong một cộng đồng, do có sự phân bố tối ưu các nguồn năng lực và công nghệ. Hiệu quả Pareto đạt được đối với một tập hợp nhất định các sở thích của người tiêu dùng, khi mà nếu chuyển dịch sang một sự phân bố khác, thì có thể làm cho một số người giàu lên mà không có ai nghèo đi. Trong nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh hoàn hảo, thì thế cân bằng của nền kinh tế là hiệu quả Pareto. Những sự phân bố ban đầu khác nhau về nguồn nhân lực, vật lực, tài lực giữa mọi người sẽ tạo nên những điểm cân bằng cạnh tranh khác nhau tương ứng với một sự phân bố có hiệu quả Pareto có thể có. Trong thực tế, thường có mâu thuẫn như chính phủ tăng thuế, tạo nên một sự chênh lệch giữa giá cả mà người tiêu dùng phải trả (bằng lợi nhuận cận biên), và giá cả mà người sản xuất nhận được (bằng chi phí cận biện). Điểm cân bằng thị trường tự do sẽ làm cho chi phí cận biên và lợi nhuận cận biên bằng nhau. Điểm cân bằng sẽ mất đi tính hiệu quả khi thị trường bị bóp méo do ba yếu tố: tăng thuế làm cho chênh lệch giá cả và thu nhập biến đổi; sự cạnh tranh không hoàn hảo; những ngoại ứng như ô nhiễm, giao thông tắc nghẽn... Muốn có hiệu quả Pareto phải loại bỏ được những sự bóp méo đó. Những sự phân bố tài nguyên và các nguồn lực không hợp lí làm cho người này giàu lên thì người khác nghèo đi. Thông thường, có người được thì phải có người mất; trường hợp hiệu quả Pareto tối ưu là rất hiếm. Bản chất về hiệu quả kinh tế . Thực chất khái niệm hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị máy móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp – mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. SVTH: Nguyễn Thị Thảo 6 Khóa luận tốt nghiệp Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó xuất hiện và tồn tại từ xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội chủ nghĩa. Hiệu quả được coi là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện nhất định. Hiệu quả kinh doanh thể hiện trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo một mục đích nhất định. Tuy nhiên, để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng cần phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có thể là những đại lượng cân đong đo đếm được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần, ... và cũng có thể là các đại lượng chỉ phản ánh mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như uy tín của doanh nghiệp, là chất lượng sản phẩm, ... Như thế, kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp. 1.2. Nguồn gốc, đặc điểm kinh tế và kĩ thuật của cây cà phê 1.2.1. Nguồn gốc Những câu chuyện về cà phê thì rất nhiều, thực hay hư thì cũng ít ai kiểm chứng, đôi khi họ phóng đại lên cho nó ly kỳ, thú vị như chính cái hậu vị để lại khi giọt cà phê tan vào trong từng tế bào cảm giác. Trong những câu chuyện đó, từ chuyện nghe có vẻ hợp lý nhất là câu chuyện về anh chàng chăn dê tên Kaldi người xứ Abyssinia với đàn dê của anh ta. Chuyện kể rằng, đàn dê của anh đã ăn một loại quả cây lạ có màu đo đỏ rồi sau đó có những biểu hiện lạ thường. Kaldi phát hiện ra điều đó, anh liều ăn thử và thấy mình hưng phấn hẳn lên, ngờ rằng mình đã gặp một phép lạ bèn báo ngay cho vị quản nhiệm ở một tu viện gần đó. Nhà tu kia sợ rằng đây chính là một thứ trái cấm của quỷ dữ nên lập tức vứt vào lò lửa, thế nhưng khi những quả kia cháy xém tỏa ra một mùi thơm lừng, đến lúc này người tu sĩ kia mới tin rằng đó là một món quà của Thượng Đế ban tặng nên vội kêu thêm những tăng lữ khác đến tiếp tay. Họ đem rang lên, giã nhỏ rồi pha vào nước SVTH: Nguyễn Thị Thảo 7 Khóa luận tốt nghiệp uống để mọi người cùng hưởng thiên ân. Tiếp là những câu chuyện về sự độc hại của cà phê, như câu chuyện ở đất nước Thụy Điển, quốc vương Gusitafu đệ tam muốn thử xem cà phê có độc hay không bèn ra quyết định bắt hai anh em tội phạm bị kết án tử hình đang giam trong ngục mỗi ngày phải được cho uống thứ nước làm từ quả ấy hai lần, thử xem họ chết ra sao? Đến lúc chết, vị hoàng đế này vẫn để lại di chỉ cho người kế vị là phải tiếp tục làm theo lệnh của ông ta, như một phép lạ, hai tử tù kia qua đời ở tuổi hơn 80! Và có lẽ đó là ghi nhận đầu tiên của loài người về tính dược lý của cà phê. Đó là truyền thuyết, còn những di chỉ khảo cổ, những ghi chép của con người còn lại cho đến ngày nay. Người ta biết rằng, Kaffa (Ethiopia ngày nay) chính là vùng đất khởi nguyên của cây cà phê, từ thế kỷ thứ IX đã có những ghi nhận ở đây, đến thế kỷ XIV những người buôn nô lệ đã mang cà phê từ Ethiopia sang xứ Ả Rập. Nhưng tới tận thế kỷ XV người ta mới biết rang cà phê lên và sử dụng làm đồ uống. Cà phê đã trở thành một thức uống truyền thống của người Ả Rập và là nơi trồng cà phê độc quyền với trung tâm giao dịch cà phê là thành phố cảng Mocha, hay còn được gọi là Mokka, tức là thành phố Al Mukha thuộc Yemen ngày nay. Người Ả Rập rất tự hào về phát minh ra loại thức uống này và giữ bí mật để bảo tồn độc quyền về một loại sản phẩm. Họ đưa ra những chế tài rất chặt chẽ trong việc sản xuất và xuất khẩu cà phê như: Chỉ mang hạt ra khỏi xứ sau khi đã rang chín, người ngoại quốc cũng bị cấm không cho bén mảng đến các đồn điền cà phê. Thế nhưng dù nghiêm ngặt đến mức nào thì cũng có người vượt qua được, những khách hành hương được thưởng thức nước cà phê đã lén lút mang hạt giống về trồng, chẳng bao lâu khắp khu vực Trung Đông đều có trồng và truyền đi mỗi lúc một xa hơn. Lần đầu tiên cà phê được đưa vào Việt Nam vào năm 1875, giống Arabica được người Pháp mang từ đảo Bourton sang trồng ở phía Bắc sau đó lan ra các tỉnh miền Trung như Quảng Trị, Bố Trạch... Vào năm 1908 Pháp du nhập vào nước ta hai giống mới là cà phê vối (C. robusta) và cà phê mít ( C. mitcharichia). Năm 1925, lần đầu tiên được trồng ở Tây Nguyên, sau giải phóng diện tích cà phê cả nước khoảng 20.000 ha, nhờ sự hỗ trợ vốn từ quốc tế, cây cà phê dần được chú trọng, đến nay thì cà phê được xem là cây trồng có khả năng kinh tế rất lớn, giá tăng đã khích lệ mở rộng diện tích cà SVTH: Nguyễn Thị Thảo 8 Khóa luận tốt nghiệp phê ở Việt Nam, đầu tư kỹ thuật canh tác thâm canh, chuyên canh, … nhờ đó diện tích và sản lượng tăng rất nhanh trong những năm gần lại đây. 1.2.2. Giá trị kinh tế của cây cà phê Cà phê - tưởng chừng như chỉ là một thức uống thông thường hàng ngày. Nhưng khi nhìn lại lịch sử phát triển của cà phê với lịch sử phát triển của nhân loại chúng ta sẽ khám phá từ bất ngờ này đến bất ngờ khác. Không những thế, vai trò của cà phê đối với tương lai của thế giới sẽ lớn hơn nhiều, quan trọng hơn nhiều so với hình dung ban đầu. Cà phê với sức khỏe - Về mặt dinh dưỡng, trong 100g hạt cà phê có: 2,2g nước; 8,6g protein; 11g chất béo; 36,7g đường; 2g cafein; 9g chất xơ; 6g axit tanic; 120mg canxi; 170mg photpho; 42mg sắt; 3mg natri; 12mg vitamin B2; 3,5g vitamin PP… - Nếu uống cà phê với số lượng thích hợp và đúng cách thì xét về mặt nào đó, thức uống này rất có lợi đối với sức khoẻ. Cà phê có lợi cho sức khỏe của con người, cả về mặt thể chất lẫn tinh thần, kéo dài tuổi thọ, tuổi làm việc của con người. Bởi đó là một chất chống oxy hóa mạnh; một chấtgiúp lưu thông mạch máu, thở và tiêu hóa; kích thích hệ thống thần kinh; chống suyễn, Alzheimer, Parkinson; là một chất ăn kiêng; là một chất uống bổ dưỡng; là một chất kích thích tinh thần và chống buồn chán. Cà phê với kinh tế  Ngành cà phê góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế: ngành cà phê gắn với cả một quá trình khép kín từ sản xuất đến tiêu dùng. Điều này kéo theo theo một loạt các ngành kinh tế phát triển như ngành xây dựng các cơ sở để nghiên cứu giống, ngành thuỷ lợi, ngành giao thông, ngành chế tạo máy móc,... Vì thế đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các vùng nơi có cây cà phê phát triển góp phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá trong nông nghiệp nông thôn.  Ngành cà phê đã góp phần rất lớn vào nguồn thu ngân sách nhà nước. Hàng năm ngành cà phê đem về cho đất nước từ 1- 1,2 tỷ USD/ năm chiếm 10% kim ngạch xuất khẩu cả nước.  Góp phần giải quyết công ăn việc làm cải thiện đời sống nhân dân. SVTH: Nguyễn Thị Thảo 9 Khóa luận tốt nghiệp  Cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực ở nước ta. Phát triển sản xuất cà phê xuất khẩu sẽ đóng góp vai trò lớn đối với nền kinh tế nước ta. Cà phê với y học  Cà phê thường được biết đến với công dụng giúp tỉnh táo, gia tăng bộ nhớ và giúp tập trung. Các nghiên cứu cụ thể hơn cũng cho thấy việc uống cà phê có thể ngăn ngừa hoặc trì hoãn các chứng rối loạn thoái hóa khớp và rối loạn liên quan tới bộ nhớ, bao gồm bệnh mất trí nhớ, Parkinson và Alzheimer.  Cà phê giúp giảm hạ đường huyết: Một nhóm nhà nghiên cứu người Anh vừa chứng minh rằng cà phê có thể giúp giảm nguy cơ hạ đường huyết đối với những bệnh nhân tiểu đường type 1. Nghiên cứu này đã được đăng trên tạp chí Diabetes Care.  Cà phê tốt cho trẻ sinh non:Một cuộc nghiên cứu trên hơn 2000 trẻ sinh non ở Canada, Úc và Anh cho thấy những đứa trẻ nào được cho uống một ít cà phê có thể khắc phục được một số khiếm khuyết ở phổi mà chúng mắc phải do bị sinh thiếu tháng. - Cà phê làm giảm nguy cơ mắc bệnh hen và chữa được dị ứng: Nhiều tài liệu y học nói đến tác dụng của cafein làm những người bị hen thở dễ dàng hơn và giảm nguy cơ bị lên cơn hen. Nhiều công trình nghiên cứu hiện nay đã khẳng định điều này. Một công trình ở Ý, theo dõi trên 70000 người đã khẳng định caffeine là “khắc tinh” của bệnh hen. Nếu uống từ 2 đến 3 ly cà phê mỗi ngày, nguy cơ bị các cơn hen tấn công giảm được 28%. 1.2.3. Kĩ thuật canh tác cây cà phê Gieo ươm: Có 2 cách là gieo trong túi bầu và gieo vào luống đất.Cả 2 cách này đều bố trí trong vườn ươm có giàn che chắn, dễ chăm sóc. Thời vụ trồng : Vào đầu mùa mưa tháng 5, tháng 6. Khoảng cách mật độ: - Đất tốt, điều kiện thâm canh cao thì trồng thưa và ngược lại. - Đất tốt và bằng phẳng 3x3 ( khoảng 1180 cây/ ha). - Đất trung bình và dốc 3x2,5 ( khoảng 1330 cây/ ha). Cách trồng: Đào hố trước 1 tháng, hố có kích thước 60x60x60cm. Lớp đất mặt để 1 phía, sau đó trộn 10-20kg phân chuồng hoai mục + 0,5kg super lân + 0,5kg vôi bột đưa xuống hố. Lớp đất dưới để 1 phía, sau dùng làm bồn quanh gốc. SVTH: Nguyễn Thị Thảo 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan