Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình chăn nuôi Gà đồi Phú Bình tại xã Tân Khánh - h...

Tài liệu Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình chăn nuôi Gà đồi Phú Bình tại xã Tân Khánh - huyện Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên (Khóa luận tốt nghiệp)

.PDF
82
303
69

Mô tả:

Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình chăn nuôi Gà đồi Phú Bình tại xã Tân Khánh - huyện Phú Bình - tỉnh Thái NguyênĐánh giá hiệu quả kinh tế mô hình chăn nuôi Gà đồi Phú Bình tại xã Tân Khánh - huyện Phú Bình - tỉnh Thái NguyênĐánh giá hiệu quả kinh tế mô hình chăn nuôi Gà đồi Phú Bình tại xã Tân Khánh - huyện Phú Bình - tỉnh Thái NguyênĐánh giá hiệu quả kinh tế mô hình chăn nuôi Gà đồi Phú Bình tại xã Tân Khánh - huyện Phú Bình - tỉnh Thái NguyênĐánh giá hiệu quả kinh tế mô hình chăn nuôi Gà đồi Phú Bình tại xã Tân Khánh - huyện Phú Bình - tỉnh Thái NguyênĐánh giá hiệu quả kinh tế mô hình chăn nuôi Gà đồi Phú Bình tại xã Tân Khánh - huyện Phú Bình - tỉnh Thái NguyênĐánh giá hiệu quả kinh tế mô hình chăn nuôi Gà đồi Phú Bình tại xã Tân Khánh - huyện Phú Bình - tỉnh Thái NguyênĐánh giá hiệu quả kinh tế mô hình chăn nuôi Gà đồi Phú Bình tại xã Tân Khánh - huyện Phú Bình - tỉnh Thái NguyênĐánh giá hiệu quả kinh tế mô hình chăn nuôi Gà đồi Phú Bình tại xã Tân Khánh - huyện Phú Bình - tỉnh Thái NguyênĐánh giá hiệu quả kinh tế mô hình chăn nuôi Gà đồi Phú Bình tại xã Tân Khánh - huyện Phú Bình - tỉnh Thái NguyênĐánh giá hiệu quả kinh tế mô hình chăn nuôi Gà đồi Phú Bình tại xã Tân Khánh - huyện Phú Bình - tỉnh Thái NguyênĐánh giá hiệu quả kinh tế mô hình chăn nuôi Gà đồi Phú Bình tại xã Tân Khánh - huyện Phú Bình - tỉnh Thái NguyênĐánh giá hiệu quả kinh tế mô hình chăn nuôi Gà đồi Phú Bình tại xã Tân Khánh - huyện Phú Bình - tỉnh Thái NguyênĐánh giá hiệu quả kinh tế mô hình chăn nuôi Gà đồi Phú Bình tại xã Tân Khánh - huyện Phú Bình - tỉnh Thái NguyênĐánh giá hiệu quả kinh tế mô hình chăn nuôi Gà đồi Phú Bình tại xã Tân Khánh - huyện Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------- ----------- LÀI THỊ LIÊN TRANG Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH CHĂN NUÔI GÀ ĐỒI PHÚ BÌNH TẠI XÃ TÂN KHÁNH HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế và PTNT Khóa học : 2014 - 2018 Thái Nguyên - năm 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------- ----------- LÀI THỊ LIÊN TRANG Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH CHĂN NUÔI GÀ ĐỒI PHÚ BÌNH TẠI XÃ TÂN KHÁNH HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế và PTNT Khóa học : 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn : Th.S Lưu Thị Thùy Linh Thái Nguyên - năm 2018 i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của một sinh viên trước khi hoàn thành chương trình đào tạo của mình. Thực tập không chỉ giúp sinh viên có cơ hội tiếp xúc, thực hành với những công việc trong thực tế, qua đó sinh viên có thể tích lũy thêm những kiến thức và kinh nghiệm mới. Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa KT & PTNT và cô giáo hướng dẫn Ths.Lưu Thị Thùy Linh tôi đã tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp với tên đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình chăn nuôi Gà đồi Phú Bình tại xã Tân Khánh huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên” Để hoàn thành tốt khóa luận này tôi xin gửi lời chân thành nhất tới cô giáo hướng dẫn Ths.Lưu Thị Thùy Linh đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này. Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến tập thể cán bộ UBND xã Tân Khánh, các trưởng thôn, người dân các xóm đã quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình và cung cấp các tài liệu, thông tin để tôi hoàn thành đề tài thực tập của mình. Tôi xin cảm ơn gia đình và người thân đã luôn động viên tôi trong thời gian thực tập. Cảm ơn bạn bè, những người luôn đồng hành cùng tôi trong suốt thời gian hoàn thành bài khóa luận này. Mặc dù được sự hướng dẫn tận tình của cô hướng dẫn cùng các anh chị ở cơ quan, và sự cố gắng của bản thân những do hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm nên có thể có những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy, cô giáo cùng các bạn để bài khóa luận được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Tình hình chăn nuôi gà trong giai đoạn 2014-2016 ...................... 21 Bảng 3.1: Cơ cấu mẫu điều tra ..................................................................... 28 Bảng 4.1: Thực trạng chăn nuôi gà trong 3 năm 2015- 2017 của xã Tân Khánh: .................................................................................................. 39 Bảng 4.2: Thông tin chung về hộ điều tra năm 2018 .................................... 42 Bảng 4.3: Tình hình sản xuất trong chăn nuôi của các hộ điều tra ................ 44 Bảng 4.4: Thị trường tiêu thụ gà đồi của xã Tân Khánh ............................... 46 Bảng 4.5: Một số chỉ tiêu chung về chăn nuôi gà đồi của các hộ điều tra xét theo quy mô năm 2018 ................................................................................. 47 Bảng 4.6: Tình hình chi phí đầu tư của các hộ chăn nuôi gà đồi xét theo quy mô. ........................................................................................................ 49 Bảng 4.7: Kết quả và hiệu quả chăn nuôi gà đồi ở các hộ điều tra theo quy mô chăn nuôi ...................................................................................................... 50 iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa 1 HQKT Hiệu quả kinh tế 2 UBND Ủy ban nhân dân 3 HDND Hội đồng nhân dân 4 BTC Ban tổ chức 5 BCD Ban chỉ đạo 6 BCH Ban chỉ huy 7 BQL Ban quản lý 8 QML Quy mô lớn 9 QMV Quy mô vừa 10 QMN Quy mô nhỏ 11 TW Trung ương 12 NTM Nông thôn mới 13 XD Xây dựng 14 ATTP An toàn thực phẩm 15 TT Truyền thống 16 CN Công nghiệp 17 BCN Bán công nghiệp 18 BQ Bình quân 19 HTX Hợp tác xã 20 NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn 21 THCS Trung học cơ sở iv MỤC LỤC Trang Phần 1. MỞ ĐẦU........................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1 1.2.Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 2 1.2.1 Mục tiêu chung ...................................................................................... 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3 1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3 1.3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn .......................................................................... 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4 2.1 Cơ sở lý luận của đề tài ............................................................................ 4 2.1.1 Lý luận về phát triển, phát triển kinh tế, phát triển chăn nuôi ................ 4 2.1.2 Cơ sở lý luận về chăn nuôi gà đồi ........................................................ 15 2.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài ....................................................................... 20 2.2.1 Tình hình chăn nuôi gà ở Việt Nam trong 3 năm gần đây giai đoạn 2014-2016 .................................................................................................... 20 2.2.2 Tình hình chăn nuôi gà ở 1 số địa phương khác ................................... 22 2.2.3 Tình hình chăn nuôi gà đồi tại xã Tân Khánh. ..................................... 24 PHẦN 3. ĐỒI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 25 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 25 3.1.1 Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 25 3.1.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 25 3.2 Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 25 3.3 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 25 3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 25 3.3.2 Phương pháp phân tích số liệu ............................................................. 29 v 3.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................. 29 3.4.1 Chỉ tiêu phản ánh các yếu tố sản xuất của hộ ....................................... 29 3.4.2. Chỉ tiêu phản ánh quy mô chăn nuôi ................................................... 29 3.4.3 Chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả ................................................. 30 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 32 4.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội xã Tân Khánh huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên ................................................................................. 32 4.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................ 32 4.1.2 Tình hình dân số và lao động ............................................................... 34 4.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Tân Khánh huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên ............................................................... 38 4.2 Thực trạng phát triển chăn nuôi gà đồi trên địa bàn xã Tân Khánh ......... 38 4.2.1. Thực trạng chăn nuôi gà đồi trong 3 năm 2015-2017 .......................... 38 4.2.2 Thực trạng chăn nuôi gà của các hộ điều tra ........................................ 41 4.3 Đánh giá hiệu quả kinh tế ....................................................................... 47 4.3.1 Một số chỉ tiêu chung về chăn nuôi gà đồi của các hộ ......................... 47 4.3.2 Tình hình đầu tư chi phí chăn nuôi gà đồi ............................................ 48 4.3.3 Kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi ................................................. 49 4.4 Phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế của mô hình chăn nuôi “Gà đồi Phú Bình” tại xã Tân Khánh. ................................................... 53 4.4.1 Quy mô................................................................................................ 54 4.4.2 Giống .................................................................................................. 54 4.4.3 Thị trường tiêu thụ............................................................................... 54 4.4.4 Vốn đầu tư cho chăn nuôi .................................................................... 55 4.4.5 Thức ăn cho chăn nuôi......................................................................... 55 4.4.6 Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 55 4.4.7 Thú y phòng bệnh ................................................................................ 56 vi 4.5 Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong phát triển chăn nuôi gà trên địa bàn xã Tân Khánh ............................................................................................... 56 4.6 Một số các giải pháp nhằm phát triển chăn nuôi gà trên địa bàn xã Tân Khánh.................................................................................................... 59 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 64 5.1 Kết luận .................................................................................................. 64 5.2 Kiến nghị ................................................................................................ 65 5.2.1 Đối với nhà nước ................................................................................. 65 5.2.1 Đối với địa phương .............................................................................. 65 5.2.3 Đối với các hộ chăn nuôi gà đồi........................................................... 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 68 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Nhắc đến đất nước Việt Nam là nhắc đến đất nước nông nghiệp với điều kiện tự nhiên đa dạng, phong phú. Biết rõ lợi thế của nước ta nên Đảng và Chính phủ đã giành sự quan tâm sâu sắc, đẩy mạnh phát triển nông nghiệp nông thôn coi đây là vấn đề then chốt quyết định sự thành công của quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa nói riêng của đất nước. Nhờ vậy, nông nghiệp và nông thôn Việt Nam đã có những bước tiến mạnh mẽ, vươn lên chiếm thành phần chủ đạo trong cơ cấu nền kinh tế. Trong đó, ngành chăn nuôi gia cầm đã và đang phát triển mạnh mẽ, rộng rãi mang lại hiệu quả kinh tế cao nhờ những lợi thế: vốn đầu tư không lớn như chăn nuôi đại gia súc, tận dụng được các nguồn lực có sẵn trong gia đình, quy trình chăn nuôi không quá phức tạp. Tuy nhiên, chăn nuôi gà vẫn còn gặp một số trở ngại, khó khăn nhất định: sự biến đổi của thời tiết; giá cả đầu vào, đầu ra biến động thất thường; công tác phòng trừ dịch bệnh hạn chế đã ảnh hưởng đến kết quả chăn nuôi, làm cho thu nhập của người dân giảm sút. Để khắc phục tình trạng này, nhiều mô hình nuôi gà bán công nghiệp kết hợp những kinh nghiệm nuôi gà truyền thống và kỹ thuật nuôi dưỡng tiên tiến đang cho hiệu quả tốt về mặt kinh tế và xã hội, tăng thu nhập cho người dân, được coi là biện pháp xóa đói giảm nghèo hiệu quả ở các vùng nông thôn. Nhận thấy vai trò và tầm quan trọng trong chăn nuôi, là một huyện trung du của tỉnh Thái Nguyên, Phú Bình có địa hình đồng bằng xen lẫn đồi núi thoải dạng bậc thềm phân bố dọc sông Cầu, đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển chăn thả gia súc, gia cầm, đặc biệt là nuôi gà. Với khí hậu phù hợp, giao thông tương đối thuận lợi, đặc biệt diện tích vườn đồi lớn; người dân trong huyện đã phát triển chăn nuôi theo hình thức bán công nghiệp, đó là 2 tận dụng đặc điểm địa hình vườn, đồi núi có dốc và được che phủ nhiều tán cây rộng nên không gian mát mẻ và dưới đất có nhiều thức ăn có sẵn như côn trùng, cỏ dại, mủn lá cây nên các hộ gia đình trong huyện đã áp dụng phương thức nuôi gà thả đồi. Gà nuôi được thả tự nhiên trong vườn hoặc trên đồi, gà tự do chạy nhảy tìm kiếm nguồn thức ăn bổ sung sẵn có trong thiên nhiên, tiết kiệm chi phí thức ăn bổ sung. Hoạt động chăn nuôi đã có từ rất lâu nhưng vấn đề đặt ra ở đây là cần phải đánh giá hiệu quả của việc nuôi gà ở địa phương một cách cụ thể: biết được với mức đầu tư đó, phương thức chăn nuôi đó, hộ sẽ thu được lợi nhuận bao nhiêu? Vùng nào, nhóm hộ nông dân nào là có hiệu quả nhất và đưa ra những giải pháp thích hợp khắc phục nhằm tăng năng suất, hiệu quả cao cả về số lượng và chất lượng góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân, từ đó làm cho chăn nuôi gà trên địa bàn phát triển một cách bền vững. Xuất phát từ thực tế đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình chăn nuôi “Gà đồi Phú Bình” tại xã Tân Khánh huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên” 1.2.Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Đánh giá hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà đồi của các hộ nông dân trên địa bàn xã Tân Khánh. Từ những cơ sở, căn cứ đó đề xuất một số biện pháp, giải pháp nâng cao hiệu quả chăn nuôi gà đồi cho các hộ nông dân tại địa phương. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Đánh giá thực trạng chăn nuôi “Gà đồi Phú Bình” trên địa bàn xã Tân Khánh huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên - Đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ chăn nuôi “Gà đồi Phú Bình” - Phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế “Gà đồi Phú Bình” - Phân tích các thuận lợi và khó khăn trong sản xuất “Gà đồi Phú Bình” 3 - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất “Gà đồi Phú Bình” của các hộ nông dân xã Tân Khánh huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học Thông qua quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài giúp cho sinh viên nâng cao năng lực cũng như rèn luyện kỹ năng của mình, đồng thời bổ sung những kiến thức còn thiếu và những kỹ năng tiếp cận các phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân và rút ra những bài học kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này. Giúp sinh viên có cơ hội vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế, nâng cao chuyên môn và tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi tốt nghiệp ra trường. Đề tài là luận chứng có căn cứ khoa học và thực tiễn, định hướng phát triển chăn nuôi gà đồi, hệ thống những giải pháp bao gồm các chương trình, dự án, các chính sách hỗ trợ phát triển nhằm phát huy các tiềm năng, lợi thế của xã Tân Khánh - huyện Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên. 1.3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn - Qua đề tài giúp cho người chăn nuôi hiểu biết thêm những hiệu quả kinh tế và những hiệu quả khác từ chăn nuôi gà đồi từ đó họ có thể mạnh dạn đầu tư chăn nuôi trang trại gà trên quy mô rộng hơn trên địa bàn xã và trên toàn huyện. - Kết quả đề tài sẽ là cơ sở cho cấp chính quyền đia phương và các nhà đầu tư đưa ra những quyết định mới, hướng đi mới để xây dựng kế hoạch phát triển hơn nữa quy mô chăn nuôi gà đồi. - Kết quả đề tài cũng giúp cho các hộ gia đình nông thôn hiểu hơn về hiệu quả chăn nuôi nói chung và chăn nuôi trang trại gà đồi tại xã Tân Khánh nói riêng, để họ mạnh dạn đầu tư phát triển tốt hơn thu được nhiều lợi nhuận hơn. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Cơ sở lý luận của đề tài 2.1.1 Lý luận về phát triển, phát triển kinh tế, phát triển chăn nuôi 2.1.1.1 Khái niệm về hộ nông dân và kinh tế hộ a) Khái niệm hộ nông dân Hộ nông dân là đối tượng nghiên cứu của khoa học nông nghiệp và phát triển nông thôn. Các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu thực hiện qua sự hoạt động của hộ nông dân. [2] - Đặc điểm của hộ nông dân Thứ nhất hộ nông dân vừa là một đơn vị kinh tế cơ sở vừa là đơn vị sản xuất, vừa là đơn vị tiêu dùng, vừa là một đơn vị kinh doanh, vừa là một đơn vị xã hội. Thứ hai là các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia hoạt động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau. Ba là quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển của hộ từ tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hóa hoàn toàn. Trình độ này quyết định quan hệ giữa hộ nông dân và thị trường. Từ các khái niệm, đặc điểm trên cho thấy hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có hoạt động sản xuất nông nghiệp, hộ nông dân còn tham gia hoạt động phi nông nghiệp ở các mức độ khác nhau, hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng. [2] b) Khái niệm kinh tế hộ nông dân Tchayanov nhà nông học người Nga vào những năm 20 cho rằng: “Kinh tế hộ nông dân được hiểu là một hình thức tổ chức kinh tế nông nghiệp chủ yếu dựa vào sức lao động gia đình, nhằm thỏa mãn những nhu cầu cụ thể của hộ gia đình như một tổng thể mà không dựa trên chế độ trả công theo lao động với mỗi thành viên của nó”. [5] 5 Cũng có quan điểm cho rằng: Kinh tế hộ nông dân là một hình thức kinh tế phức tạp xét từ góc độ có quan hệ kinh tế tổ chức, là sự kết hợp những ngành, những công việc khác nhau trong quy mô gia đình nông dân. Có ý kiến khác lại cho rằng kinh tế hộ nông dân bao gồm toàn bộ các khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Kinh tế hộ thể hiện được các hoạt động kinh tế trong nông thôn như hộ nông nghiệp, hộ nông – lâm – ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương nghiệp. Theo Frak Ellis (1988): “Kinh tế hộ nông dân là kinh tế của những hộ gia đình có quyền sinh sống trên các mảnh đất đai, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình. Sản xuât của họ thường nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn và tham gia ở mức độ không hoàn hảo vào hoạt động của thị trường. [1] Bộ Chính trị, Ban chấp hành TW Đảng cộng sản Việt Nam ban hành Nghị quyết số 06/NQ, ngày 10/11/1998 về một số vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn, trong đó có việc phát triển kinh tế hộ. Nghị quyết chỉ rõ: “ Kinh tế hộ nông dân là loại hình tổ chức sản xuất có hiệu quả về kinh tế xã hội, tồn tại, phát triển lâu dài, có vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và quá trình hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn” [3] Từ các khái niệm trên, chúng tôi nhận thấy: Kinh tế hộ nông dân là hình thức kinh tế cơ sở của xã hội, trong đó có các nguồn lực như đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất. 2.1.1.2 Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế. Quá trình tăng cường lợi dụng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của con người, có nghĩa là nâng cao chất lượng của các hoạt động kinh tế. Nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội xuất phát từ những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng. [1] 6 Xuất phát từ góc độ nghiên cứu khác nhau, các nhà kinh tế đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế. Hiệu quả theo quan điểm của Mác, đó là việc “tiết kiệm và phân phối một cách hợp lý thời gian lao động sống và lao động vật hoá giữa các ngành” và đó cũng chính là quy luật “tiết kiệm và tăng năng suất lao động hay tăng hiệu quả”. "Mác cũng cho rằng “nâng cao năng suất lao động vượt quá nhu cầu cá nhân của người lao động là cơ sở mọi xã hội"[1]. Vận dụng quan điểm của Mác, các nhà kinh tế học Xô Viết cho rằng “hiệu quả là sự tăng trưởng kinh tế thông qua nhịp điệu tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc độ cao nhằm đáp ứng yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội”[1]. Khi bàn về khái niệm hiệu quả, cần phân biệt rõ ba khái niệm cơ bản về hiệu quả: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ và hiệu quả kinh tế. a) Hiệu quả kỹ thuật Hiệu quả kỹ thuật là số sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp. Hiệu quả kỹ thuật phản ánh trình độ, khả năng chuyên môn vào tay nghề trong việc sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất. Hiệu quả kỹ thuật liên quan đến phương tiện vật chất của sản xuất, nó chỉ ra một số nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm. [4] Hiệu quả kỹ thuật rất quan trọng trong sản xuất, đặc biệt là ở những quốc gia đang phát triển và những quốc gia có nguồn lực khan hiếm ít có cơ hội phát triển, hay việc phát triển công nghệ mới là hết sức khó khăn. Ở những nước này việc nâng cao lợi ích kinh tế được thực hiện bằng cách nâng cao hiệu quả kỹ thuật hơn là phát triển công nghệ mới. Hơn nữa, tất cả các hãng, các trang trại và nông hộ đều mong muốn sản xuất ở mức tốt nhất để đạt sản lượng tối đa hơn là chỉ sản xuất ở mức sản lượng trung bình. 7 Như vậy, hiệu quả kỹ thuật được xác định như là khả năng của người nông dân có thể đạt được mức sản lượng nào đó so với mức sản lượng tối đa với các điều kiện đầu vào và kỹ thuật hiện đại. Có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng hiệu quả kỹ thuật chịu ảnh hưởng bởi 3 yếu tố chính, đó là sự tiếp cận thông tin, kỹ năng của người lao động và thời gian, phương pháp áp dụng các biện pháp kỹ thuật hiện đại. Các yếu tố này lại chịu sự tác động của các nhân tố kinh tế, xã hội, thể chế và môi trường mà các hãng, trang trại, nông hộ tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, tuổi, học vấn của chủ hộ, kinh nghiệm sản xuất cũng là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả kỹ thuật của nông hộ. b) Hiệu quả phân bổ Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đơn vị chi phí tăng thêm về đầu vào. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến yếu tố giá của đầu vào và giá của đầu ra, vì thế nó còn được gọi là hiệu quả giá. [4] c) Hiệu qủa kinh tế Farell (1957) đã khẳng định rằng: Hiệu quả kinh tế của một hãng bao gồm hai bộ phận cấu thành, đó là hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Hiệu quả kỹ thuật được xác định như là khả năng của người nông dân có thể đạt được một mức sản lượng nào đó so với mức sản lượng tối đa với điều kiện đầu vào và kỹ thuật hiện đại. [4] Hiệu quả phân bổ là việc sử dụng các yếu tố đầu vào theo những tỉ lệ nhằm đạt được lợi nhuận tối đa khi biết cụ thể các giá trị đầu vào. Hiệu quả kinh tế = Hiệu quả kỹ thuật * Hiệu quả phân bổ Việc xác định mức hiệu quả kỹ thuật của một hãng hay một hộ nông dân sẽ giúp chúng ta ra quyết định nên thay đổi công nghệ sản xuất hiện đại hay tiếp tục nâng cao hiệu quả kỹ thuật để nâng cao năng suất sản phẩm sản 8 xuất ra. Nếu hiệu quả kỹ thuật của các đơn vị sản xuất kinh doanh đạt >= 90% thì các đơn vị nên thay đổi công nghệ sản xuất mới để nâng cao sản lượng đầu vào. Ngược lại, nếu hiệu quả kỹ thuật đạt được <90% thì nên nâng cao trình độ kỹ thuật để tăng mức sản lượng đầu ra mà không cần tăng thêm lượng đầu vào cũng như áp dụng những tiến bộ kỹ thuật mới. 2.1.1.3. Các quan điểm về hiệu quả kinh tế Có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế, sau đây chúng tôi xin trình bày một số quan điểm như sau: a) Quan điểm thứ 1: Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh mà ta thu được với chi phí mà ta sử dụng để sản xuất kinh doanh. Công thức: H = Q/C Trong đó: H là hiệu quả kinh tế Q là kết quả sản xuất kinh doanh đã đạt được C là chi phí sử dụng trong sản xuất kinh doanh Quan điểm này được sử dụng phổ biến. Hiệu quả sản xuất là chỉ tiêu được tính trên cơ sở so sánh giữa kết quả với chi phí để đạt được kết quả đó (cụ thể: khi lấy tổng sản phẩm chia cho vốn sản xuất, ta được hiệu suất vốn. Tổng sản phẩm chia cho số lao động được hiệu suất lao động). b) Quan điểm thứ 2 Theo Nguyễn Đình Hợi, Hiệu quả kinh tế được đo bằng hiệu số giữa giá trị sản xuất đạt được và số lượng chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả kinh tế = Kết quả sản xuất - Chi phí sản xuất Tuy nhiên, trong thực tế có nhiều trường hợp không thực hiện được phép trừ hoặc phép trừ không có ý nghĩa. Mặt khác, quan điểm này không cho thấy khả năng cung cấp vật chất cho xã hội của các cơ sở kinh tế khác nhau là không giống nhau khi có cùng hiệu số giữa kết quả và chi phí. 9 c) Quan điểm thứ 3 Hiệu quả kinh tế thể hiện ở tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả sản xuất và phần tăng thêm của chi phí. Công thức: H =∆ Q/∆C Trong đó: H là tỷ suất kết quả bổ sung ∆Q là kết quả bổ sung ∆C là chi phí bổ sung Quan điểm này thể hiện tỷ lệ mức độ tăng trưởng của kết quả sản xuất với mức độ tăng trưởng chi phí của nền sản xuất xã hội. Quan điểm này phức tạp một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh và chưa thật đầy đủ bởi trong thực tế, kết quả sản xuất luôn là hệ quả của chí phí sẵn có và chi phí bổ sung. d) Quan điểm thứ 4 Theo Samuelson - Nordthuas cho rằng hiệu quả kinh tế là không lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội. Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng thêm sản lượng hàng hoá này mà không làm giảm một lượng hàng hoá khác, nền kinh tế đạt hiệu quả khi nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất của nó. e) Một số chỉ tiêu phân tích và cách tính hiệu quả kinh tế +Tổng giá trị sản xuất (GO) được xác định là giá trị bằng tiền của toàn bộ sản phẩm gà xuất ra (thường là một năm) trên một đơn vị hộ chăn nuôi. GO : Tổng giá trị sản xuất Qi : Khối lượng sản phẩm loại i Pi : Đơn giá sản phẩm loại i + Chi phí trung gian(IC) : Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường xuyên và dịch vụ sản xuất. Trong quá trình chăn nuôi gà chi phí trung gian bao gồm các chi phí trung gian bao gồm các khoản chi phí như: giống, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y… 10 + Giá trị tăng (VA) là phần giá trị tăng thêm của quá trình sản suất kinh doanh. VA được thể hiện bằng công thức : VA = GO - IC +Thu nhập hỗn hợp (MI) là thu nhập thuần túy của người sản xuất, bao gồm thu nhập của công lao động và lợi nhuận mà họ có thể nhận được khi sản xuất. Thu nhập hỗn hợp được tính theo công thức sau : MI = VA - (A + T) Trong đó : A là phần khấu hao tài sản cố định và cho phí phân bổ. T là thuế sản xuất. +Thu nhập hỗn hợp/ngày công lao động Chỉ tiêu này cho biết giá trị thu nhập của một ngày công lao động được hoạch toán trong chăn nuôi của nông hộ. +Thu nhập hỗn hợp/chi phí vật chất Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nhập của một đồng vốn đầu tư cho chăn nuôi gà. +Lợi nhuận : Pr = GO - TC Trong đó : GO là giá trị sản xuất, TC là tổng chi phí - Các tiêu chí thể hiện hiệu quả để đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp người ta dùng nhiều phương pháp và chỉ tiêu khác nhau, trong phương pháp thường dùng là: Hiệu quả theo chi phí trung gian + Giá trị sản xuất trên một đòng chi phí GO/IC + Giá trị gia tăng trên một đòng chi phí VA/IC + Thu nhập hỗn hợp trên một đồng chi phí MI/IC -Một số công thức tính HQKT + Công thức 1 : HQKT được xác định bằng tỉ số giữa giá trị kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. 11 Hiệu quả kinh tế = kết quả thu được / chi phí sản xuất Hay H = Q/C Trong đó H là hiệu quả kinh tế Q là kết quả thu được C là chi phí sản xuất + Công thức 2 : HQKT được xác định bằng hiệu số giữa giá trị kết quả thu được và chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó. Hiệu quả kinh tế = kết quả thu được - chi phí sản xuất Hay H = Q/C 2.1.1.4 Vai trò, bản chất của hiệu quả kinh tế Từ những quan điểm về hiệu quả kinh tế nêu trên cho chúng ta thấy hiệu quả là một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của khoa học kinh tế và quản lý. Vai trò, bản chất của hiệu quả kinh tế được thể hiện như sau: * HQKT là một phạm trù kinh tế khách quan, nhưng nó không phải là mục đích cuối cùng mà là mục tiêu của sản xuất. Mục đích của sản xuất là thoả mãn tốt nhất các nhu cầu vật chất, tinh thần tạo ra những kết quả hữu ích ngày càng cao cho xã hội. Nhưng đạt được mục tiêu về hiệu quả kinh tế là với khối lượng nguồn lực nhất định tạo ra một khối lượng sản phẩm hữu ích lớn nhất. [11] * Kết quả và hiệu quả kinh tế có quan hệ khăng khít với nhau. Kết quả là một đại lượng vật chất được biểu hiện bằng nhiều chỉ tiêu, nhiều nội dung tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể để xác định. Trong nền sản xuất hàng hoá, kết quả hữu ích đạt được chịu tác động của các quy luật kinh tế của nền sản xuất hàng hoá, nền kinh tế thị trường, quy luật hiệu suất giảm dần và các quy luật kinh tế khác trong điều kiện kinh tế xã hội nhất định. [11] 12 Trong sản xuất nông nghiệp hàng hoá, ngoài sự ảnh hưởng của các quy luật trên, kết quả còn chịu ảnh hưởng bởi các quy luật tự nhiên, đặc điểm của sản xuất nông nghiệp và đặc trưng của thị trường. Điều trên cũng cho thấy hiệu quả kinh tế không chỉ là phạm trù kinh tế mà còn mang tính chất của phạm trù xã hội. Mặt khác, trong nông nghiệp do tính đặc thù của nó nên việc xác định, so sánh hiệu quả kinh tế là khó khăn và mang tính chất tương đối. * Hiệu quả là một đại lượng để đánh giá xem xét kết quả hữu ích được tạo ra thế nào từ nguồn chi phí bao nhiêu, trong điều kiện cụ thể nào có thể nhận được hay không. Như vậy, hiệu quả kinh tế liên quan trực tiếp đến các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất. [11] * Đánh giá hiệu quả kinh tế của sản xuất nông nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường, việc xác định yếu tố đầu vào, đầu ra có nhiều khó khăn: - Những khó khăn trong xác định yếu tố đầu vào Trong sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng tư liệu sản xuất vào nhiều quá trình sản xuất không đồng đều. Hơn nữa có loại rất khó xác định giá trị đào thải và chi phí sửa chữa lớn. Vì thế, việc khấu hao và phân bổ chi phí để tính đúng chi phí sản xuất chỉ có tính tương đối. Các chi phí sản xuất chung như chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng, chi phí thông tin tuyên truyền, giáo dục đào tạo, khuyến cáo kỹ thuật cần phải được hạch toán tính vào chi phí, nhưng thực tế không tính được một cách cụ thể, ảnh hưởng của thị trường làm giá cả biến động, mức độ trượt giá gây khó khăn trong việc xác định các loại chi phí sản xuất. [11] Các yếu tố về điều kiện tự nhiên (thuận lợi, khó khăn) tác động lớn đến quá trình sản xuất nông nghiệp và hiệu quả của nó. Tuy nhiên, mức độ tác động của các yếu tố này đến nay vẫn chưa có phương pháp chuẩn xác. - Những khó khăn trong xác định các yếu tố đầu ra:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan