Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sản xuất lúa tại xã vinh thái, huyện phú vang...

Tài liệu đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sản xuất lúa tại xã vinh thái, huyện phú vang, tỉnh thừa thiên huế

.PDF
70
266
67

Mô tả:

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với xu thế phát triển chung của thế giới Việt Nam đã và đang tiến hành quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá nhằm đưa đất nước đến năm 2020 cơ bản thành một nước công nghiệp. Trong đó phát triển nông nghiệp là một bộ phận quan trọng, giải quyết việc làm, ổn định đời sống và tăng thu nhập cho người dân nông thôn, góp phần vào việc đảm bảo an ninh lương thực, ổn định cho quốc gia. Điều này được đưa ra trong nhiều Nghị quyết, văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng cộng sản Việt Nam. Năm 2007 Việt nam chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO (World Trade Organizations) đã và đang tạo ra cho nước ta nhiều cơ hội phát triển KT – XH, đồng thời nó cũng đem lại nhiều lợi thế cũng như thách thức đối với ngành nông nghiệp của nước ta. Sản xuất nông nghiệp có vai trò rất quan trọng, không những cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người, bảo đảm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm mà còn sản xuất ra những mặt hàng có giá trị xuất khẩu tăng thêm nguồn thu ngoại tệ. Hiện nay lao động nông nghiệp Việt Nam vẫn chiếm hơn 70% dân số cả nước, do đó trong tương lai ngành nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội loại người, không ngành nào có thể thay thế được. Trên 40% lao động thế giới tham gia vào lao động nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực là mục tiêu phấn đấu của mỗi quốc gia, góp phần ổn định chính trị, phát triển nền kinh tế. Lúa gạo là nguồn lương thực quan trọng cho khoảng 2/3 cư dân trên thế giới. Trong khi dân số thế giới tiếp tục gia tăng thì diện tích đất dùng cho trông lúa lại không gia tăng, nếu không muốn nói là giảm theo thời gian. Do đó vấn đề lương thực được coi như là mối đe dọa đến sự an ninh và ổn định của thế giới trong tương lai. 1 Theo dự đoán của các chuyên gia dân số học, nếu dân số tiếp tục gia tăng trong vòng 20 năm tới, thì sản lượng lúa gạo phải tăng 80% mới đáp ứng đủ cho nhu cầu của cư dân mới. Do đó người ta phải nghĩ đến chiến lược tăng sản lượng lúa gạo. Vì vậy sản xuất lương thực là vấn đề cấp thiết được đặt ra cho toàn xã hội. Đây là vấn đề đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển bền vững. Lúa là cây trồng có vị trí chiến lược rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp nói chung và trong cơ cấu sản xuất nông sản hàng hóa nói riêng, là loại cây chủ chốt trong kim ngạch xuất khẩu, mang lại ngoại tệ cho đất nước. Bên cạnh đó trong quá trình phát triển đi lên không ngừng của xã hội, đời sống con người không ngừng được nâng cao thì nhu cầu về lương thực, thực phẩm ngày càng tăng với chất lượng ngày càng cao. Do vậy việc đáp ứng nhu cầu này là hết sức cần thiết, đòi hỏi người trồng lúa phải có biển pháp sản xuất hiệu quả hơn. Xã Vinh Thái là một xã đồng bằng của huyện Phú Vang, là nơi có truyền thống trồng lúa lâu đời. Nơi đây có điều kiện về thời tiết, khí hậu, đất đai thổ nhưỡng phù hợp cho sản xuất lúa. Diện tích gieo trồng khoảng 1.487,8 ha, năng suất bình quân hàng năm là 53.95 tạ/ha. Nhằm đánh giá hiệu quả sản xuất lúa trên địa bàn xã Vinh Thái có mang lại hiệu quả cho người nông dân hay không? Do đó tôi đã chọn đề tài nghiên cứu "Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sản xuất lúa tại xã Vinh Thái, Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế". 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trên địa bàn xã Vinh Thái, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng suất, hợp lý hóa các yếu tố đầu vào, hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp nói chung và trong sản xuất lúa nói riêng. Xác định các điều kiện cơ bản, khó khăn và thuận lợi có ảnh hưởng đến sản xuất lúa. 3. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp thu thập số liệu 2  Phương pháp phân tổ  Phương pháp phân tích thống kê  Phương pháp phân tích kinh tế 4. Phạm vi nghiên cứu: Xã Vinh Thái, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế Phạm vi nội dung: " Nghiên cứu hiệu quả kinh tế của việc sản xuất lúa trên địa bàn xã Vinh Thái, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế". Phạm vi không gian: Xã Vinh Thái, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. Đối tượng nghiên cứu: Các hộ gia đình tại Xã Vinh Thái, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. 3 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Cơ sở lý luận 1.1.1 Những vấn đề lý luận chung về hiệu quả kinh tế 1.1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh tế Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất kinh doanh và cũng là mối quan tâm của toàn xã hội. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng của các hoạt động kinh tế, là thước đo trình độ tổ chức và quản lý của các doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh, hoạt động kinh tế có nghĩa là tăng cường trình độ lạm dụng các nguồn lực sẵn có trong một hoạt động kinh tế. Đây là đơn vị đòi hỏi khách quan của nền sản xuất xã hội do nhu cầu vật chất của cuộc sống con người tăng lên trong khi nguồn lực là có hạn. Theo quan niệm của Tiến sĩ Nguyễn Tiến Mạnh: "Hiệu quả kinh tế là một phạm trù hiệu quả khách quan phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định. Để hiểu rõ hiệu quả kinh tế cần phân biệt rõ ba khái niệm cơ bản về hiệu quả:  Hiệu quả kỹ thuật (technical efficiency): Là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp. Hiệu quả kỹ thuật được áp dụng phổ biến trong kinh tế vi mô để xem xét tình hình sử dụng nguồn lực cụ thể. Hiệu quả này thường được phản ánh trong mối quan hệ về các hàm sản xuất. Hiệu quả kỹ thuật chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm. Hiệu quả kỹ thuật của việc sử dụng các nguồn lực được thể hiện thông qua mối quan hệ giữa đầu ra với đầu ra, giữa các đầu vào với nhau và giữa các sản phẩm khi nông dân ra quyết định sản xuất  Hiệu quả phân bổ các nguồn lực (allocative efficiency): Là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố giá sản phẩm và giá đầu vào được tính đến để phản ánh giá trị sản 4 phẩm thu thêm trên một đồng chi phí thêm về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến các yếu tố về giá của các yếu tố đầu vào, đầu ra. Vì vậy nó còn được gọi là hiệu quả giá (price efficiency), việc xác định hiệu quả này giống như xác đinh các điều kiện về lý thuyết biên để tối đa hóa lợi nhuận, có nghĩa là giá trị biên của sản phẩm phải bằng giá trị biên của nguồn lực đưa vào sản xuất.  Hiệu quả kinh tế (economic efficiency): Là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng nguồn lực. Nếu đạt được một trong hai yêu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiêu quả phân bổ mới là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ để đạt hiệu quả kinh tế. 1.1.1.2 Bản chất của hiệu quả kinh tế Người sản xuất muốn có lợi nhuận phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định, những chi phí đó là: vốn, nhân lực, vật lực...chúng ta tiến hành so sánh các kết quả đạt được sau một quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra thì có hiệu quả kinh tế. Sự chênh lệch này càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn và ngược lại. Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiểm lao động xã hội. 1.1.1.3 Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế  Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra( dạng thuận) hoặc ngược lại( dạng nghịch) Dạng thuận: H  Q  C H : Hiệu quả Q : Kết quả C : Chi phí Công thức này nói lên một đơn vị chi phí bỏ ra sẽ tạo ra bao nhiêu đơn vị kết quả, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực. Dạng nghịch: h  q  c h : Hiệu quả q : Kết quả c : Chi phí 5 Công thức này nói lên để đạt được một đơn vị kết quả cần tiêu tốn bao nhiêu đơn vị chi phí  Hiệu quả kinh tế được xác định bằng cách so sánh phần tăng thêm của kết quả thu đươc và phần tăng thêm của chi phí bỏ ra Dạng thuận: H  Q  C H : Hiệu quả ∆Q : Phần tăng ( giảm) của kết quả ∆C : Phần tăng ( giảm) của chi phí Dạng nghịch: h  q  c ∆h : Hiệu quả ∆q : Kết quả ∆c : Chi phí 1.1.2 Điều kiện sinh thái và vai trò của cây lúa 1.1.2.1 Điều kiện sinh thái  Điều kiện đất đai địa hình Khu vực canh tác phải có độ bằng phẳng cần thiết để duy trì mức nước từ 100 mm đến 150 mm để giúp cho cây lúa tăng trưởng và kết hạt tốt. Chính vì vậy, những khu vực đồng bằng và các lưu vực các con sông chảy qua các miền nhiệt đới nhiều mưa sẽ là môi trường thuận lợi cho cây lúa nước phát triển. Đối với lúa ở nước ta cây lúa được gieo cấy ở hầu hết các loại đất biến động theo thứ tự: đất phù sa, đất đầm lầy, đất mặn, đất phèn, đất mới biến đổi, đất cát biển, đất xám, đất đỏ. Nhưng để đạt năng suất cao đất trồng lúa phải đáp ứng các yêu cầu:  Địa hình bằng phẳng, thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng  Hàm lượng N, P, K cao  Độ PH từ 4.5 đến 7  Độ mặn dưới 0.5% muối tan 6  Lượng mưa Lúa yêu cầu nhiều nước hơn các loại cây khác, lượng mưa cần thiết trung bình cho cây lúa trong mùa mưa từ 6 đến 7 mm/ngày, trong mùa khô từ 8 đến 9 mm/ngày. Một tháng cây lúa cần khoảng 200 mm nước, sự thiếu hụt hay dư thừa nước đều ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lúa.  Ánh sáng Ảnh hưởng đến cây lúa trên hai mặt:  Cường độ ánh sáng ảnh hưởng đến quá trình quang hợp của cây lúa.  Số giờ chiếu sáng trong ngày ảnh hưởng đến sự phát triển, ra hoa kết quả của lúa sớm hay muộn. Cường độ ánh sáng thuận lợi cho lúa từ 250 - 400 calo/cm2/ngày.  Nhiệt độ: Ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng nhanh hay chậm của cây lúa, phát dục tốt hay xấu. Lúa sinh trưởng bình thường ở nhiệt độ 25 - 28oc, nếu nhiệt độ thấp hơn 17oc thì sinh trưởng của lúa chậm lại, nếu thấp hơn 13oc thì lúa ngừng sinh tưởng, nếu nhiệt độ thấp kéo dài vài ngày thì lúa có thể chết. Nhiệt độ cao trong phạm vi 28 - 35oc thì lúa sinh trưởng nhanh nhưng chất lượng kém, nhiệt độ > 40oc thì cây lúa sinh trưởng nhanh nhưng tỷ trọng sản lượng xấu, nếu kéo theo gió lào, ẩm độ không khí thấp thì cây chết. Mức độ ảnh hưởng cao hay thấp, mạnh hay yếu tùy thuộc vào giống lúa và tùy thuộc vào giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Nhiệt độ thích hợp cho lúa nảy mầm là 28 - 32oc , trổ bông phơi màu yêu cầu nhiệt độ từ 20 - 38oc. Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình ra hoa kết quả sớm hay muộn của cây lúa. Một số giống lúa mẫn cảm với nhiệt độ, khi tích lũy đến một lượng nhiệt độ (tổng tích ôn) nào đó thì chúng ra hoa kết quả, tổng tích ôn của giống ngắn ngày là 2000 - 2500oc, giống dài ngày là 3000 - 3500oc 1.1.2.2 Nguồn gốc và xuất xứ Lúa gồm hai loài Oryza sativa và Oryza glaberrima, thuộc Chi Oryza, họ Poaceae, có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới khu vực Đông Nam Châu Á và Châu Phi. Người ta cho rằng tổ tiên của chi lúa Oryza là một loài cây hoang dại trên siêu lục địa Gondwana cách đây ít nhất 130 triệu năm và phát tán rộng khắp các châu lục trong quá trình trôi dạt lục địa. Hiện nay có khoảng 21 loài cây hoang dại thuộc chi 7 này và 2 loài lúa được đã thuần hoá là lúa Châu Á (Oryza sativa) và lúa Châu Phi (Oryza glaberrima). Lúa Châu Phi đã được gieo trồng trong khoảng 3.500 năm. Trong khoảng thời gian từ 1500 TCN đến 800 TCN thì Oryza glaberrima đã lan rộng từ trung tâm xuất phát của nó là lưu vực châu thổ sông Niger và mở rộng tới Sénégal và sau đó được đem trồng ở các khu vực lân cận. Tổ tiên của lúa Châu Á (Orazy sativa) là một loại lúa hoang phổ biến (Oryza rufipogon) dường như có nguồn gốc tại khu vực xung quanh chân núi Himalaya, với Orazy sativa thứ indica ở phía Ấn Độ và Orazy sativa thứ japonica ở phía Trung Quốc. Hiện nay đây là giống lúa chính được gieo trồng làm cây lương thực trên khắp thế giới. Từ thời gian từ thế kỷ XVII cây lúa được nhập vào Mỹ và trồng ở các bang Virginia, Nam Carolina và hiện nay trồng nhiều ở California, Louisiana, Texac... Theo hướng đông, đầu thế kỷ XI cây lúa từ Ấn Độ được nhập vào Indobexia, đầu tiên ở đảo Java. Đến thế kỷ XVIII cây lúa từ Iran nhập vào trồng ở Kuban (Nga). Cho đến nay, cây lúa đã có mặt trên tất cả các châu lục, bao gồm các nước nhiệt đới, á nhiệt đới và một số nước ôn đới. Ở Bắc bán cầu cây lúa được trồng ở Đông Bắc Trung Quốc cho tới Nam bán cầu - ở Châu Phi, Australia(New South Wales). Ở Việt Nam, lúa cũng là một cây trồng chiến lược trong nền kinh tế quốc dân và trong nông nghiệp nói riêng, sản lượng lúa không ngừng tăng lên hàng năm (năm 1990 là 19,224 triệu tấn, năm 1995 là 24,963 triệu tấn, năm 2000 là 32,529 triệu tấn, năm 2005 là 35,79 triệu tấn, năm 2007 là 37 triệu tấn) 1.2.2.3 Giá trị dinh dưỡng của cây lúa  Tinh bột: Chiếm 62.4% là nguồn chủ yếu cung cấp calo. Giá trị nhiệt lượng của lúa là 3594 calo. Tinh bột được cấu tạo bởi amylose và amylopectin, amylose có cấu tạo mạch thẳng là có nhiều ở gạo tẻ, amylopectin có cấu tạo mạch ngang và có nhiều ở gạo nếp. Hàm lượng amyloza trong hạt quyết định độ dẻo của hạt gạo. Nếu hạt có hàm lượng amyloza từ 10 - 18% thì gạo mềm dẻo, từ 25- 30% thì gạo cứng.  Protein: Các giống lúa Việt Nam có hàm lượng protein chủ yếu trong khoảng 7- 8%, các giống lúa nếp có hàm lượng protein cao hơn lúa tẻ.  Lipit: Chủ yếu ở lớp vỏ gạo, nếu ở gạo xay là 2,02% thì ở gạo xát chỉ còn 0,52%. 8  Vitamin: Trong gạo có chứa một số vitamin, nhất là vitamin nhóm B như B1, B2, B3, PP...lượng vitamin B1 là 0.45mg/100hạt (trong đó ở phôi 47%, vỏ cám 34.5%, hạt gạo 3.8%) . 1.2.2.4 Giá trị kinh tế của cây lúa Trên thế giới, cây lúa được 250 triệu nông dân trồng, là lương thực chính của 1.3 tỉ người nghèo nhất trên thế giới, là sinh kế chủ yếu của nông dân. Là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho con người, bình quân 180-200 kg/người/năm tại các nước Châu Á, khoảng 10kg/người/năm tại các nước Châu Mỹ. Ở Việt Nam dân số trên 86 triệu người và 100% người Việt Nam sử dụng lúa gạo làm lương thực chính. Từ đó cho thấy rằng vai trò của lúa gạo là hết sức quan trọng.  Sản phẩm chính của cây lúa là làm lương thực, từ gạo có thể nấu cơm, chế biến thành các món ăn khác như: bánh đa nem, bánh phở, bánh đa, bánh chưng, phở, rượu, bánh rán...  Sản phẩm phụ của cây lúa:  Tấm: Sản xuất tinh bột, rượu, Axeton, phấn mịn và thuốc chữa bệnh.  Cám: Dùng để sản xuất thức ăn tổng hợp, sản xuất vitamin B1 để chữa bệnh tê phù, chế tạo sơn cao cấp hoặc dùng làm nguyên liệu xà phòng  Trấu: Làm chất đốt, vật liệu đóng lót hàng...  Rơm rạ: Được sử dụng cho công nghệ sản xuất giày, cát tông xây dựng, đồ gia dụng( mũ, giày dép...), làm thức ăn cho gia súc, sản xuất nấm... Như vậy ngoài sản phẩm chính là hạt gạo làm lương thực, tất cả các bộ phận khác của cây lúa đều được con người sự dụng phục vụ cho nhu cầu cần thiết, thậm chí bộ phận rễ lúa còn nằm trong đất sau khi thu hoạch cũng được cày bừa vùi lấp làm cho đất tơi xốp, được vi sinh vật phân giải thành nguồn dinh dưỡng bổ sung cho vụ sau. 1.1.3 Các chính sách hỗ trợ sản xuất Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thừa Thiên - Huế đã chỉ đạo các đơn vị chức năng xây dựng các phương án điều tiết nước hợp lý để đảm bảo đủ nước cho vụ Đông Xuân và Hè Thu; tăng cường giám sát đồng ruộng, dự báo tình tình sâu bệnh, kịp thời phòng trừ khi bệnh mới chớm xuất hiện; tăng cường cán bộ về cơ sở để đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn bà con nông dân thực hiện tốt công tác chăm bón các loại cây trồng đúng với quy trình kỹ thuật. Đồng thời, để khắc phục 9 những khó khăn về thời tiết, các địa phương trong tỉnh đang tích cực khắc phục thiệt hại, quyết tâm giành thắng lợi sản xuất trong năm 2011. 1.1.4 Kỹ thuật thâm canh cây lúa  Kỹ thuật làm đất: Thường áp dụng hai phương pháp làm ải và làm dầm  Làm ải: Đất được cày ở độ ẩm 70- 80%, sau đó không cho nước vào để đất khô ải, thời gian phơi ải từ 12 - 14 ngày, khi bừa cấy cho nước vào ồ ạt không cho thiếu nước đất sẽ bị chai khó làm đất. tiến hành bừa hoặc lòng, phai 3 - 4 lượt tùy theo đất nặng hay nhẻ. Sau khi bừa đất phải nhuyễn, sạch cỏ, phẳng.  Làm dầm: thường áp dụng cho vụ mưa nhiều đất không thể phơi ải. Sau khi cày không được để đất khô phải cho nước vào ngay “ ải thâm không bằng dầm ngấu”.  Kỹ thuật gieo trồng:  Vụ Hè Thu, vụ Mùa ngâm 24 – 36 h đối với lúa thuần và 12 - 18 h đối với lúa lai.  Vụ Đông Xuân ngâm 37 – 42h đối với lúa thuần và ngâm từ 24 -36h đối với lúa lai. Ngâm đến khi hạt thóc có phôi mầm màu trắng là được.  Mật độ gieo trồng lúa  Gieo mạ: điều kiện nhiệt độ thấp (vụ Đông Xuân) thường gieo dày 80 – 120 kg/sào 1600 – 2400 kg/ha. Vụ mùa, vụ Hè Thu do nhiệt độ cao, mạ sinh trưởng thuận lợi thường áp dụng mật độ 60 – 80 kg/sào tức 1200 – 1600 kg/ha. Lượng hạt gieo cho một ha lúa cấy các giống lúa lai 24- 30 kg (1.2 - 1.5 kg/sào)  Mật độ cấy:  Đối với lúa thuần:  Vụ Hè Thu, vụ mùa: cấy 45 - 50 khóm/m2, 3 -4 nhánh/khóm + Vụ Đông Xuân: cấy 45 - 50 khóm/m2, 3 -4 nhánh/khóm  Đối với lúa lai  Vụ Hè Thu, vụ mùa: cấy 45 - 46 khóm/m2, 1 – 2 nhánh/khó  Vụ Đông Xuân: cấy 40 - 42 khóm/m2, 1 - 2 nhánh/khóm  Kỹ thuật cấy: Lúa lai nói riêng và các giống lúa ngắn ngày nói chung không nên nhổ cấy, biển pháp tốt nhất là xúc đặt, đảm bảo cây mạ không bị tổn thương. Nên cấy thẳng hàng, cấy theo băng rộng 1.2 - 1.4 m hương băng cấy vuông góc với hướng mặt trời mọc và lặn. 10  Kỹ thuật chăm sóc sau khi cấy: Sau khi cấy được 3 ngày thì tiến hành phun thuốc diệt cỏ. Từ 5 - 7 ngày nếu có sâu bệnh thì phun thuốc sâu, sau 10 ngày bón phân đợt một ( bón lót bằng phân Lân), 10 ngày tiếp theo bón phân đợt 2 (Ure), đợt 3 : lượng phân bón đạt cao nhất trong cả thời kỳ, giai đoạn này thường bón phân Ure và phân Kali. Đợt 3 cách đợt hai 20 ngày. Đợt 4 (bón thúc): Bón Kali, Ure, đợt này cách đợt ba 50 ngày. 1.2 Cơ sở thực tiễn 1.2.1 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới 2010 Trên thế giới lúa chiếm một vị trí quan trọng đặc biệt ở vùng Châu Á.. Ở Châu Á lúa là món ăn chính giống như bắp của dân Nam Mỹ, hạt kê của dân Châu Phi hoặc lúa mì của dân Châu Âu và Bắc Mỹ. Thống kê của tổ chức lương thực thế giới (FAO, 2008) cho thấy có 114 nước trồng lúa, trong đó có 18 nước trồng lúa có diện tích trên 1000.000 ha tập trung ở Châu Á..., 31 nước trồng lúa có diện tích khoảng 100.000 ha - 1000.000 ha. Trong đó có 27 nước có năng suất trên 5 tấn/ha, đứng đầu là Ai Cập (9.7 tấn/ha), Úc (9.5 tấn/ha), El Salvador(7.9 tấn/ha). Thống kê của tổ chức lương thực thế giới (FAO, 2008), cho thấy diện tích trồng lúa đã gia tăng rõ rệt từ năm 1961 đến 1980. Trong vòng 19 năm đó diện tích trồng lúa trên thế giới tăng bình quân 1.53 triệu ha/năm. Từ năm 1980 diện tích trồng lúa tăng chậm và đạt định cao vào năm 1999 (156.8 triệu ha) với tốc độ tăng trưởng bình quân 630.000 ha/năm. Từ năm 2000 trở đi diện tích trồng lúa thế giới có nhiều biến động và có xu hướng giảm dần đến năm 2005 còn ở mức 155.1 triệu ha. Từ năm 2005 đến 2008 diện tích lúa gia tăng liên tục đạt 159.0 triệu ha cao nhất kể từ năm 1995 trở lại đây. Bên cạnh diện tích trồng lúa, năng suất lúa thế giới cũng tăng 1.4 tấn/ha trong vòng 24 năm từ 1961 đến 1985, đặc biệt sau cuộc cách mạng xanh của thế giới vào những năm 1965 - 1970, với sự ra đời của các giống lúa thấp cây, ngắn ngày, không quang cảm, mà tiêu biểu là giống lúa IR5, IR. Đến những năm 1990 dẫn đầu sản xuất lúa trên thế giới là các nước Triều Tiên, Úc, Nhật Bản, Mỹ, Tây Ban Nha (IRRI, 11 1990). Từ năm 1990 trở đi đến tại thời điểm hiện nay năng suất lúa luôn được cải thiện đạt 4,3 tấn/ ha năm 2008. Tình hình nhìn chung năng suất các nước trong 8 năm (2000 - 2008) cho thấy năng suất lúa cao tập trung ở các quốc gia có nhiệt độ ngày và đêm cao hơn và trình độ canh tác phát triển tốt hơn. Các nước nhiệt đới có năng suất bình quân thấp do chế độ nhiệt và ẩm độ cao, sâu bệnh phát triển mạnh và trình độ canh tác hạn chế, ở Úc (9,5 tấn/ha), El Salvador (7,9 tấn/ha), Uruguay (7,9 tấn/ha) có mức tăng năng suất lúa lên hơn 1 tấn/ha trong những năm gần đây vươn lên vị trí thứ 2, thứ 3, thứ 4 trên thế giới cùng với một số nước khác là Morocco, Iran, Triều Tiên, Thổ Nhĩ kỳ, Ukraine, Tajikistan, Macedonia. Tình hình nhìn chung của các nước có diện tích trồng lúa nhiều nhất thế giới năm 2008. Đứng đầu vẫn là 8 nước Châu Á là Ấn Độ, Trung Quốc, Indonesia, Bangladesh, Thái Lan, Myanmar, Việt nam, Philippines. Tuy nhiên chỉ có hai nước có năng suất cao hơn 5 tấn/ha là Trung Quốc và Việt Nam. Mặc dù năng suất lúa của các nước Châu Á vẫn còn thấp nhưng do diện tích sản xuất lớn nên Châu Á vẫn là nguồn đóng góp rất quan trọng cho sản lượng lúa thế giới ( trên 90%). Như vậy có thể nói Châu Á là vựa lúa lớn quan trọng nhất thế giới. Đối với tình hình sản xuất gạo năm 2008, Thái Lan vẫn là nước xuất khẩu gạo dẫn đầu thế giới 9 triệu tấn hơn Việt Nam đứng thứ hai (3,8 triệu tấn) về cả số lượng và giá trị, chiếm 31% sản lượng suất khẩu gạo trên thế giới, 38,8% sản lượng xuất khẩu gạo của Châu Á mặc dù năng suất lúa chỉ khoảng 3 tấn/ha, ưu thế này do có thị trường truyền thống rộng hơn, và chất lượng gạo cao hơn. Pakistan, Mỹ, Ấn Độ cũng là những nước xuất khẩu gạo quan trọng. Theo IRRI, lúa gạo sản xuất ra chủ yếu là để tiêu dùng nội địa, chỉ có khoảng 6-7% tổng sản lượng lúa gạo trên thế giới được lưu thông trên thị trường quốc tế (IRRI, 2005). Dự đoán tình hình lúa gạo thế giới từ các chuyên gia cho 10 năm tới lúa gạo vẫn luôn phải được quan tâm. Theo Wailes và Chavez (2006) nhận xét trong vòng 10 năm tới, năng suất lúa thế giới tiếp tục tăng bình quân trên 0,7% hằng năm, trong đó 70% tăng trưởng về sản lượng lúa thế giới sẽ từ Ấn Độ (37%) Indonesia, Việt Nam, Thái Lan, Myanmar và Nigeria. Tuy nhiên do tốc độ tăng dân số nhanh hơn nên hằng 12 năm mức tiêu thụ gạo bình quân đầu người sẽ giảm khoảng 0,4 % mỗi năm. Ấn Độ và Trung Quốc vẫn sẽ là các nước tiêu thụ gạo nhiều nhất và ước khoảng 50% lượng gạo tiêu thụ toàn thế giới. Giá gạo thế giới sẽ tăng bình quân 0,3% mỗi năm và lượng gạo lưu thông cũng gia tăng trung bình 1,8% mỗi năm. Khoảng năm 2016, lượng gạo trao đổi toàn cầu sẽ đạt 33,4 triệu tấn (17% cao hơn mức kỷ lục năm 2002). Dù vậy, lượng gạo lưu thông trên thị trường thế giới cũng chỉ chiếm khoảng 7,5% lượng gạo tiêu thụ hàng năm. Nhu cầu nhập khẩu gạo trong 10 năm tới của các nước Châu Phi và Trung Đông dự đoán sẽ chiếm gần 42% lượng gạo nhập khẩu trên thế giới. Nigeria dự đoán sẽ nhập khẩu 2,4 triệu tấn vào năm 2016. Sản xuất lúa ở Trung Đông bị trở ngại do thiếu nước, nên các nước Iran, Iraq, Saudi Arabia và Ivory Coast vẫn tiếp tục gia tăng nhập khẩu do tăng dân số và tăng mức tiêu thụ gạo bình quân đầu người. Cũng trong khoảng thời gian này, gần 30 % sản lượng gạo nhập khẩu của thế giới sẽ thuộc về các nước EU, Mexico Hàn Quốc và Philippines. Dân số thế giới theo liên hiệp quốc ước lượng trên cơ sở dữ liệu quốc tế (IDB) sẽ là 7 tỷ năm 2011, châu Á chiếm khoảng 60% dân số thế giới khoảng 3,8 tỷ, châu Phi 1 tỷ chiếm 14%, Châu Âu 731 triệu chiếm 11%, Bắc Mỹ 514 triệu chiếm 8%, Nam Mỹ 371 triệu chiếm 5,3%. Châu Úc 21 triệu chiếm 0,3 %. Theo thống kê của FAO năm 2009 đã có 1.02 tỷ người thiếu đói (chiếm 14%) tập trung ở hai khu vực chính là Châu Á và Châu Phi. Theo số liệu của Bộ Nông Nghiệp Mỹ (USDA, 2007), tổng nhu cầu tiêu thụ gạo trung bình hằng năm của cả thế giới ước từ 410 triệu tấn (2004-2005), đã tăng lên đến khoảng 424,5 triệu tấn (2007), trong khi tổng lượng gạo sản xuất của cả thế giới luôn thấp hơn nhu cầu này. Cũng theo cơ quan này, hằng năm thế giới thiếu khoảng 2-4 triệu tấn gạo, đặc biệt năm 2003-2004 sự thiếu hụt này lên tới 21 triệu tấn. 1.2.2 Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam Ở Việt Nam, trồng lúa là một nghề truyền thống từ xưa. Theo thống kế của FAO năm 2008, Việt Nam có diện tích lúa khoảng 7,4 triệu ha đứng thứ 7 sau các nước có diện tích lúa trồng nhiều ở Châu Á theo thứ tự Ấn Độ (~44.0 triệu ha), Trung 13 Quốc (~29.5 triệu ha), Indonesia (~12.3 triệu ha), Bangladesh (~11.7 triệu ha), Thái Lan (~10.2 triệu ha), Myanmar (~8.2 triệu ha). Việt Nam có năng suất 5,2 tấn/ha đứng thứ 24 trên thế giới sau Ai Cập (9,7 tấn/ha) Úc (9,5 tấn/ha) El Salvador (7,9 tấn/ha), đứng đầu khu vực Đông Nam Á và đứng thứ 4 trong khu vực châu Á sau Hàn Quốc (7,4 tấn/ha), Trung Quốc (6,6 tấn/ha), Nhật (6,5 tấn/ha). Có mức tăng năng suất trong 8 năm qua là 0,98 tấn/ha đứng thứ 12 trên thế giới và đứng đầu của 8 nước có diện tích lúa nhiều ở Châu Á về khả năng cải thiện năng suất lúa trên thế giới. Việt Nam vượt trội trong khu vực Đông Nam Á nhờ thuỷ lợi được cải thiện đáng kể và áp dụng nhanh các tiến bộ kỹ thuật về giống, phân bón, và bảo vệ thực vật. Theo thống kế của FAO năm 2008, Việt Nam có tổng sản lượng lúa hàng năm đứng thứ 5 trên thế giới, nhưng lại là nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 (5,2 triệu tấn) sau Thái Lan (9,0 triệu tấn), chiếm 18% sản lượng xuất khẩu gạo thế giới, 22,4% sản lượng xuất khẩu gạo của châu Á, mang lại lợi nhuận 1275,9 tỷ USD năm 2006. Theo số liệu thống kê của FAO (2011) so sánh diện tích canh tác và sản lượng giữa lúa và các cây lương thực khác ở Việt Nam năm 2008 thì lúa gạo vẫn là sản phẩm cần được ưu tiên hàng đầu vì diện tích nhiều nhất cả nước hơn bắp và sắn, sản lượng đứng đầu hơn khoai lang và cây sắn. Đáng chú ý là năng suất lúa được cải thiện đáng kể . Qua các giai đoạn lịch sử cải thiện đời sống của nhân dân cho thấy quan tâm của nhà nước đối với sản xuất lúa gạo. Trước năm 1975, năng suất gạo đạt dưới 2,2 tấn/ha, diện tích trồng lúa dưới 5,0 triệu ha. Năng suất bình quân trong cuối thập nhiên 1970 giảm sút khá nghiêm trọng do đất đai mới khai hoang chưa được cải tạo, thiên tai và sâu bệnh, với cơ chế quản lý nông nghiệp trì trệ không phù hợp đặc biệt là những năm 1978 - 1979. Bước sang thập niên 1980, năng suất lúa tăng dần do các công trình thuỷ lợi trong cả nước, đặc biệt ở ĐBSCL. Cơ chế quản lý nông nghiệp thoáng hơn với chủ trương khoán sản phẩm trong sản xuất nông nghiệp. Năm 1982, nước ta đã chuyển từ nước phải nhập khẩu gạo hàng năm sang nước tự túc gạo. Từ năm 1975 đến năm 1990, trong vòng 15 năm diện tích lúa tăng gần 1 triệu ha đạt 6,0 triệu ha với năng suất tăng gần 1 tấn/ha đạt 3,2 tấn/ha. Kể từ lúc gạo Việt Nam tái nhập thị trường thế giới năm 1989 thì 14 năm 1990 đã đứng vị trí xuất khẩu gạo thứ 4 sau Thái Lan, Pakistan và Mỹ, đến năm 1991 lên ở vị trí thứ 3 và tiếp tục lên hạng vào năm 1995 ở vị trí xuất khẩu gạo thứ 2 thế giới . Từ năm 1990 đến 2005, cũng trong vòng 15 năm nhưng diện tích lúa tăng gần 1,3 triệu ha đạt 7,3 triệu ha với năng suất tăng gần 1,7 tấn/ha đạt 4,9 tấn/ha và mức gia tăng năng suất vẫn tiếp tục cải thiện. Kết quả phân tích cho thấy, thị trường xuất khẩu gạo chính của Việt Nam trong 15 năm qua, thứ nhất là các quốc gia Đông Nam Á (chiếm khoảng 40-50% lượng gạo xuất khẩu, thứ hai là các quốc gia Châu Phi (chiếm khoảng 20-30%, một thị trường khá ổn định. Các thị trường khác là Trung Đông và Bắc Mỹ, nhưng lượng gạo xuất khẩu sang các nước này không ổn định, đặc biệt là trong giai đoạn 2001-2004. Trong những năm qua, gạo xuất khẩu của VN tăng trưởng về số lượng và chất lượng cũng như mở rộng thị trường. Đến năm 2003, ngoài các thị trường truyền thống của Việt Nam như là Philipines), Việt Nam đã mở rộng và phát triển thêm một số thị trường tiềm năng như Châu Phi, Mỹ Latinh và EU Yếu tố quan trọng ảnh hưởng các doanh nghiệp xuất khẩu gạo của Việt Nam là ít kinh nghiệm nên thiếu khả năng duy trì và khai thác các thị trường nhiều biến động. Nếu có mối liên kết tốt hơn và tổ chức thị trường tốt, họ sẽ nâng cấp hạng ngạch và giá trị xuất khẩu gạo của Việt Nam. Đối với vựa lúa lớn nhất cả nước đồng bằng sông Cửu Long, từ năm 1975 đến năm 2008 có những bước tiến rõ rệt. Từ vùng lúa nổi mênh mông An Giang, Đồng Tháp, vùng trũng phèn Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên, với chỉ một vụ lúa mùa, năng suất thấp và bấp bênh nay đã chuyển dần thành vùng lúa 2-3 vụ ngắn ngày năng suất cao, ổn định, cộng với những hệ thống canh tác đa dạng, đã góp phần rất đáng kể vào sản lượng lương thực và lượng nông sản hàng hoá xuất khẩu hàng năm của cả nước. Năng suất bình quân cả năm của toàn đồng bằng đã gia tăng từ 2,28 tấn/ha ( 1980) đến 3,64 tấn/ha (1989) 5,0 tấn/ha (2005) 5,3 tấn/ha (2008). Hiện nay, ĐBSCL có tổng diện tích gieo trồng lúa gần 3,9 triệu ha chiếm 53,4% diện tích gieo trồng lúa cả nước, cung cấp 20,7 triệu tấn lúa trong tổng sản lượng 38,7 triệu tấn lúa của cả nước chiếm tỷ lệ 53,5 %. 15 1.2.3 Tình hình sản xuất lúa của Tỉnh Bảng 1: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của Tỉnh Chỉ tiêu ĐVT 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Diện tích Sào 51,826 51,684 51,316 50,457 50,241 50,419 50,846 Năng suất Tạ/sào 40,70 45,60 48,00 46,60 50,30 51,50 54,00 Sản lượng Tấn 210,829 235,736 246,490 235,029 252,604 259,684 274,813 Diện tích Sào 26,604 26,647 26,323 25,924 25,661 25,731 25,797 Năng suất Tạ/sào 45,90 49,00 50,50 45,60 53,90 53,80 54,90 Sản lượng Tấn 122,003 130,656 132,922 118,306 138,315 138,534 141,501 Diện tích Sào 25,223 25,037 24,993 24,533 24,580 24,688 24,352 Năng suất Tạ/sào 35,20 42,00 45,40 47,60 46,50 49,90 54,30 Sản lượng Tấn 88,826 105,080 113,568 116,723 114,289 121,150 132,204 Lúa cả năm Sào 51,826 51,684 51,316 50,457 Lúa cả năm Vụ Đông Xuân Vụ Hè Thu 50,241 50,419 50,846 ( Nguồn: Cục thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế) Nhìn vào bảng trên ta thấy được rằng từ năm 2002 đến năm 2006 diện tích trồng lúa giảm từ 51.826 ha xuống còn 50.241 ha. Điều này cho thấy rằng quá trình đô thị hóa cũng như quá trình chuyển đổi cây trồng vật nuôi đã làm cho diện tích sản xuất lúa giảm xuống. Tuy nhiên, năm 2007 diện tích gieo trồng lúa đã có xu hướng tăng lên. Mặc dù diện tích trồng lúa giảm xuống nhưng năng suất lúa lại không ngừng tăng lên từ 40,7 tạ/ha năm 2002 lên đến 51,5 tạ/ha năm 2007. Điều này cho thấy tỉnh đã có sự quan tâm thích đáng đến bà con nông dân bằng những chính sách nhằm hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp như khuyến nông, cung cấp vốn…để cho nông dân có điều kiện để tăng cường thâm canh tăng năng suất. Nói tóm lại tình hình sản xuất lúa ở tỉnh Thừa Thiên Huế trong những năm qua đã có sự tăng trưởng và tiến bộ trong cách sản xuất của người dân. Mặc dù diện tích trồng lúa bị thu hẹp nhưng năng suất trồng lúa ngày một tăng lên. 16 1.2.4 Tình hình sản xuất lúa của Huyện Phú Vang là một huyện của Tỉnh Thùa Thiên Huế, đất đai bằng phẳng, màu mỡ thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa. Bảng 2: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của Huyện qua 3 năm Chỉ Tiêu ĐVT 2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009 Diện Tích Ha 10,466 11,527 11,598 1,101 1,006 Năng Suất Tạ/ha 55,16 54,97 56,00 0,99 1,019 Sản Lượng Tấn 57,729 63,66 64,987 1,103 1,021 (Nguồn số liệu báo cáo UBND huyện Phú Vang năm 2010) Về cơ bản theo xu hướng thời gian thì diện tích năng suất và sản lượng có xu hướng tăng lên theo thời gian, đây là một dấu hiệu đáng mừng cho những người nông dân bởi lẽ với sự biến động và thay đổi mang tính thất thường của khí hậu trong những năm qua đã làm ảnh hưởng rất nhiều đến thu nhập và chất lượng cuộc sống của người dân cư trú trên địa bàn. 1.3 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế 1.3.1 Chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư của các nông hộ  Chi phí đầu tư phân bón trên sào (tính cho từng loại phân cụ thể)  Chi phí thuốc hóa học trên sào  Chi phí lao đồng trên sào  Chi phí thủy lợi trên sào  Chi phí làm đất trên sào  Chi phí tuốt lúa trên sào 1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất  Giá trị sản xuất (GO): là giá trị bằng tiền toàn bộ sản phẩm thu được trên một đơn vị diện tích canh tác trong một chu kỳ sản xuất nhất định GO được tính theo công thức: n GO =  Qi * Pi i 1 Qi : Khối lượng sản phẩm thứ i Pi : Đơn giá sản phẩm thứ i N : Số loại sản phẩm 17  Chi phí trung gian (IC): Là những khoản chi phí vật chất và dịch vụ được sử dụng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp.  Giá trị gia tăng (VA): Là kết quả cuối cùng thu được sau khi đã trừ đi chi phí trung gian của một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó VA = GO - IC 1.3.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa  Giá trị gia tăng trên một đơn vị sản xuất (VA/GO): Một đồng giá trị sản xuất lúa tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị gia tăng.  Giá trị gia tăng trên chi phí trung gian (VA/IC): Một đồng chi phí trung gian bỏ vào trong quá trình sản xuất lúa tạo ra được bao nhiêu đồng giá tri gia tăng.  Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian ( GO/IC): Một đồng chi phí trung gian bỏ vào trong quá trình sản xuất lúa tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất. 18 CHƯƠNG II HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VINH THÁI HUYỆN PHÚ VANG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1 Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu 2.1.1 Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1 Vị trí địa lý Vinh Thái là một trong những xã nằm trong vùng Bãi ngang ven biển thuộc huyện Phú Vang, là xã đồng bằng chiêm trũng ven phá Tam Giang, nằm về phía Tây Nam huyện Phú Vang. Với tổng diện tích tự nhiên là 1.978,18 ha, ranh giới hành chính được giới hạn như sau: Phía Bắc giáp xã Phú Đa, phía Nam giáp xã Vĩnh Hà, phía Đông giáp xã Vinh Phú, phía Tây giáp thị xã Hương Thủy 2.1.1.2 Địa hình, địa mạo Là một xã ven biển đầm phá của huyện Phú Vang, Vinh Thái có địa hình tương đối bằng phẳng, ít bị chia cắt và nghiền dần theo hướng Tây Nam. Nhìn chung địa hình xã Vinh Thái mang đặc điểm chung của vùng canh tác lúa nước, hàng năm thường xuyên bị ngập úng (với mức độ ngập nông) vào mùa mưa, ảnh hưởng đến việc sản xuất nông nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng. 2.1.1.3 Khí hậu Là xã nằm trong vùng đồng bằng ven biển miền Trung nên Vinh Thái chịu sự chi phối chung của khí hậu nội chí tuyến nhiệt đới gió mùa có ảnh hưởng khí hậu đại dương vì vậy những đặc trưng chủ yếu về khí hậu thời tiết là:  Nhiệt độ Nhiệt độ trung bình năm đạt 25 0C. Nhiệt độ cao nhất vào các tháng 5, 6, 7 và 8. Nhiệt độ cao tuyệt đối năm: 38,9 0C. Nhiệt độ thấp nhất vào các tháng 12, tháng 1 và tháng 2 năm sau. Nhiệt độ thấp tuyệt đối: 10,2 0C. 19  Mưa Lượng mưa trung bình năm khoảng 2449 mm. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 và kết thúc vào tháng 2 năm sau. Đỉnh mưa dịch chuyển trong 4 tháng là từ tháng 9 đến tháng 12, riêng tháng 11 có lượng mưa nhiều nhất chiếm tới 30% lượng mưa cả năm.  Độ ẩm Độ ẩn tương đối trung bình năm: 85-86%. Độ ẩm cao nhất là 92%. Tháng có độ ẩm cao nhất là 9, 10, 11. Độ ẩm thấp nhất trong năm là 77%.  Bốc hơi Khả năng bốc hơi trung bình năm là 977 mm/năm. Lựợng bốc hơi nhiều nhất là tư tháng 5 đến tháng 8 (tháng 7 là 138 mm), tháng có lượng bốc hơi ít nhất là tháng 2 cũng đạt 39,6 mm.  Gió, bão Xã Vinh Thái chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính: - Gió mùa Tây Nam: Bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 8, tốc độ gió bình quân 2 - 3 m/s có khi lên tới 7 - 8 m/s. Mùa này gió thường khô nóng, bốc hơi mạnh nên gây khô hạn kéo dài. - Gió mùa Đông Bắc: Bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau, tốc độ gió bình quân từ 4 - 6 m/s. Gió kèm theo mưa làm cho khí hậu lạnh, ẩm, dễ gây lũ lụt, ngập úng ở nhiều nơi. - Bão thường xuyên xuất hiện từ tháng 8 đến tháng 10. Tốc độ gió lớn có thể đạt trên 15 - 20 m/s trong gió mùa Đông Bắc và 30 - 40 m/s trong khi lốc , bão.  Nắng Số giờ nắng trung bình năm: 2.075 h/năm và số ngày nắng trung bình là 196 ngày/năm. 2.1.1.4 Thủy văn Nằm giữa hai con sông là sông Đại Giang và sông Thiệu Hóa, do đó chế độ thủy văn của xã chịu ảnh hưởng của hai con sông này. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan