Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá hiệu quả kinh tế cây chè Trung du của nông hộ trên địa bàn xã Văn Hán -...

Tài liệu Đánh giá hiệu quả kinh tế cây chè Trung du của nông hộ trên địa bàn xã Văn Hán - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên (Khóa luận tốt nghiệp)

.PDF
91
465
116

Mô tả:

Đánh giá hiệu quả kinh tế cây chè Trung du của nông hộ trên địa bàn xã Văn Hán - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái NguyênĐánh giá hiệu quả kinh tế cây chè Trung du của nông hộ trên địa bàn xã Văn Hán - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái NguyênĐánh giá hiệu quả kinh tế cây chè Trung du của nông hộ trên địa bàn xã Văn Hán - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái NguyênĐánh giá hiệu quả kinh tế cây chè Trung du của nông hộ trên địa bàn xã Văn Hán - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái NguyênĐánh giá hiệu quả kinh tế cây chè Trung du của nông hộ trên địa bàn xã Văn Hán - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái NguyênĐánh giá hiệu quả kinh tế cây chè Trung du của nông hộ trên địa bàn xã Văn Hán - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái NguyênĐánh giá hiệu quả kinh tế cây chè Trung du của nông hộ trên địa bàn xã Văn Hán - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái NguyênĐánh giá hiệu quả kinh tế cây chè Trung du của nông hộ trên địa bàn xã Văn Hán - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái NguyênĐánh giá hiệu quả kinh tế cây chè Trung du của nông hộ trên địa bàn xã Văn Hán - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái NguyênĐánh giá hiệu quả kinh tế cây chè Trung du của nông hộ trên địa bàn xã Văn Hán - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái NguyênĐánh giá hiệu quả kinh tế cây chè Trung du của nông hộ trên địa bàn xã Văn Hán - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái NguyênĐánh giá hiệu quả kinh tế cây chè Trung du của nông hộ trên địa bàn xã Văn Hán - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái NguyênĐánh giá hiệu quả kinh tế cây chè Trung du của nông hộ trên địa bàn xã Văn Hán - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái NguyênĐánh giá hiệu quả kinh tế cây chè Trung du của nông hộ trên địa bàn xã Văn Hán - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái NguyênĐánh giá hiệu quả kinh tế cây chè Trung du của nông hộ trên địa bàn xã Văn Hán - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------------- HOÀNG THỊ LÀNH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY CHÈ TRUNG DU CỦA NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VĂN HÁN, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2014 – 2018 Thái Nguyên, năm 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------------- HOÀNG THỊ LÀNH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY CHÈ TRUNG DU CỦA NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VĂN HÁN, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Lớp : K46 – PTNT – N02 Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2014 – 2018 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Bùi Thị Minh Hà Thái Nguyên, năm 2018 i LỜI CẢM ƠN Với quan điểm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn nhằm giúp cho sinh viên nắm vững những kiến thức đã học và vận dụng có hiệu quả vào thực tiễn, mỗi sinh viên trước khi hoàn thành chương trình đào tạo của nhà trường đều phải trải qua quá trình thực tập tốt nghiệp. Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn em đã nhận được sự quan tâm hướng dẫn và giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường. Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm dạy bảo của các thầy - cô giáo khoa Kinh tế & phát triển nông thôn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, xin chân thành cảm ơn đến UBND xã Văn Hán đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất. Đặc biệt em vô cùng biết ơn cô giáo Thạc sĩ: Bùi Thị Minh Hà đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho em trong quá trình thực tập để em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này. Trong quá trình thực tập mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng nhưng do thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế và bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn bè để bản khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Thái Nguyên,ngày….tháng …. năm 2018 ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng chè năm 2016 của một số nước trên thế giới .................................................................................. 19 Bảng 2.2: Sản lượng chè thế giới qua các năm 2012-2016 ........................... 20 Bảng 2.3: Diện tích, năng suất của chè Việt Nam từ năm 2012 – 2016......... 23 Bảng 2.4: 10 thị trường chính nhập khẩu chè của Việt Nam năm 2016 ........ 24 Bảng 2.5: Tình hình sản xuất chè của tỉnh Thái Nguyên 2015-2017 ............. 27 Bảng 4.1: Một số chỉ tiêu thời tiết, khí hậu của địa phương năm 2017 ......... 36 Bảng 4.2. Tình hình sử dụng đất của xã Văn Hán năm 2017 ........................ 38 Bảng 4.3: Tình hình nhân khẩu và lao động của xã (2015-2017) .................. 40 Bảng 4.4: Tình hình sản xuất nông nghiệp của xã Văn Hán.......................... 43 Bảng 4.5: Diện tích, năng suất và sản lượng chè của xã qua 3 năm 2015-2017..... 46 Bảng 4.6: Tình hình nhân khẩu của nhóm hộ nghiên cứu ............................. 50 Bảng 4.7: Đặc điểm các loại đất sản xuất của nhóm hộ nghiên cứu ............. 52 Bảng 4.8: Tình hình sử dụng đất sản xuất của nhóm hộ nghiên cứu. ............ 53 Bảng 4.9: Cơ cấu đất trồng chè của nhóm hộ nghiên cứu ............................. 54 Bảng 4.10: Tình hình trang thiết bị sản xuất của nhóm hộ nghiên cứu.......... 56 Bảng 4.11: Chi phí sản xuất chè Trung Du thời kỳ kinh doanh của hộ năm 2017 . 57 Bảng 4.12: Tình hình sản xuất chè trung du của nhóm hộ nghiên cứu .......... 59 Bảng 4.13: So sánh kết quả sản xuất 1 sào chè trung du của hộ điều tra trong năm 2017............................................................................. 61 Bảng 4.14: hiệu quả sản xuất chè của nhóm hộ điều tra năm 2017 ............... 63 Bảng 4.15: Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất chè trung du ..... 64 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 4.1: Sơ đồ kênh phân phối sản phẩm chè của các nông hộ xã Văn Hán ..... 48 Hình 4.2: Diện tích, năng suất, sản lượng chè bình quân của hộ ................... 60 Hình 4.3: Kết quả sản xuất chè của hộ.......................................................... 62 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa Sở NN & PTNT : Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn BQ Bình quân ĐVT Đơn vị tính FAO Tổ chức nông lương liên hiệp quốc tế HTX Số liệu thống kê của Tổ chức nông lương liên hiệp quốc tế Hợp tác xã SL Sản lượng UBND Ủy ban nhân dân TC Tổng chi phí IC Chi phí trung gian GO Tổng giá trị sản xuất AV Giá trị gia tăng MI Thu nhập hỗn hợp Pr Lợi nhuận GO/TC Tổng giá trị sản xuất/Tổng chi phí VA/TC Giá trị gia tăng/tổng chi phí FAOSTAT CNH - HĐH Crushing – Tearing – Curing: chè đen sản xuất theo phương pháp mới qua các công đoạn ép – cắt – vò xoăn chè Othordox: Chè đen sản xuất theo phương pháp truyền thống Công nghiệp hóa – hiện đại hóa HKG Hộ khá - giàu HN Hộ nghèo CTC OTC v MỤC LỤC Trang TRANG BÌA PHỤ LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ i DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ ii DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................. iv MỤC LỤC .................................................................................................... v Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3 1.4. Cấu trúc của khóa luận ............................................................................ 4 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 5 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................... 5 2.1.1. Lý luận về hiệu quả kinh tế................................................................... 5 2.1.2. Giới thiệu về cây chè ............................................................................ 9 2.1.3. Ý nghĩa của việc phát triển sản xuất chè ............................................. 11 2.1.4. Tóm tắt đặc điểm một số giống chè .................................................... 12 2.1.5. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất chè ........................................ 13 2.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 19 2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới................................... 19 2.2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ chè của Việt Nam.................................... 22 2.2.3. Tình hình sản xuất chè tại tỉnh Thái Nguyên....................................... 25 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 31 3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 31 3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 31 vi 3.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 31 3.3.1. Phương pháp thu thập số liêu .............................................................. 31 3.4. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn......................................... 33 3.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế hàng năm ............................... 33 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 35 4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................. 35 4.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ............................................................... 35 4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ..................................................................... 39 4.2. Tình hình chung về sản xuất chè của nông hộ xã Văn Hán .................... 46 4.2.1. Tình hình sản xuất .............................................................................. 46 4.2.2. Tình hình tiêu thụ chè của xã Văn Hán ............................................... 47 4.3. Phân tích hiệu quả sản xuất chè của nhóm hộ nghiên cứu ...................... 49 4.3.1. Đặc điểm chung của nhóm hộ điều tra ................................................ 49 4.3.2. Chi phí sản xuất cây chè Trung du của hộ điều tra .............................. 57 4.3.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất chè của hộ ............................................. 59 4.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất chè của nhóm hộ nghiên cứu. ......................................................................................... 64 4.3.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất chè trung du tại địa bàn xã Văn Hán......................................................................................... 67 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 73 5.1. Kết luận ................................................................................................. 73 5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 75 PHỤ LỤC 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Chè Trung du được biết là một loại chè truyền thống có vị thơm, ngọt hậu, được nhiều người ưa chuộng. Gần 100 năm trước, dưới bàn tay của những người làm chè Thái Nguyên, những búp chè Trung du được chế biến thành sản phẩm chè Cánh Hạc – thứ chè đã được phong danh hiệu “Đệ nhất danh trà”. Từ đó đến nay, sản phẩm chè Trung du vẫn mang hương vị riêng được người tiêu dung ưa chuộng. Đây chính là chứng minh sống động, khẳng định chè Trung du là một thứ đặc sản quý của vùng chè Thái Nguyên. Giống chè này có khả năng chống chịu sâu bệnh, chịu hạn, chịu rét khá tốt. Đặc biệt chè Trung du có tính thích ứng cao với các vùng chè, có khả năng sinh trưởng mạnh, thân cây to, tán chè rộng, độ che phủ lớn, vì vậy có thể chống xói mòn và rửa trôi, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. Chè Trung du không chỉ phù hợp với sản xuất chè vụ đông mang lại giá trị kinh tế cao cho người dân mà còn có thẻ trở thành địa điểm đẹp cho du khách thăm quan mở du lịch địa phương, phát triển ngành du lịch dịch vụ, đa dạng hóa ngành nghề tai địa phương. Tỉnh Thái Nguyên là vùng sản xuất chè trọng điểm về cung cấp chè ngon, sạch đứng thứ 2 sau tỉnh Lâm Đồng. Nghề trồng và chế biến chè đã đem lại hiệu quả lớn về kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh. Chè được xem là cây xóa đói, giảm nghèo và làm giàu cho nông dân Thái Nguyên. Theo Sở NN & PTNT tỉnh Thái Nguyên, hiện nay diện tích chè của tỉnh có hơn 21.585 ha, trong đó diện tích chè cho sản phẩm 19.647 ha chè kinh doanh, năng suất bình quân đạt 113,9 tạ/ha chè khô, sản lượng chè búp tươi đạt 223,78 nghìn tấn/năm. 2 Huyện Đồng Hỷ là vùng sản xuất chè nằm trong dự án quy hoạch phát triển cây chè theo tiêu chuẩn sạch, an toàn để trở thành vùng nguyên liệu phục vụ cho chế biến theo tỷ lệ 80% chè xanh và 20% chè đen. Là một xã thuộc huyện Đồng Hỷ, Văn Hán cũng là một trong những vùng được quy hoạch và phát triển chè. Với diện tổng diện tích trồng chè lên đến 885 ha trong đó diện tích chè kinh doanh hơn 700 ha, sản lượng chè búp tươi đạt 10.620 tấn, đóng góp vào nguồn thu nhập của xã là 80 tỷ đồng chiếm 47,76% tổng thu nhập. Diện tích chè đạt tiêu chuẩn chè VietGAP là 20,6%; Có 8 xóm được UBND tỉnh Thái Nguyên công nhận là “Làng nghề chè truyền thống”. Có 2 loại chè được trồng chính trên địa bàn đó là chè Trung du và Chè cành. Tuy nhiên, diện tích chè Trung du trên địa bàn xã đều được trồng bằng hạt từ nhiều năm trước và hiện đang ở cuối kỳ khai thác. Trong quá trình chăm sóc và canh tác, người dân chỉ tập chung khai thác chưa trú trọng tập trung thâm canh. Hơn nữa, do nhiều diện tích không được chăm sóc, thu hái đúng kỹ thuật nên năng suất nương chè ngày một giảm. Cùng với đó, đất trồng chè lâu năm không được cải tạo theo đúng quy trình hợp lý, không được bón phân hoặc bón quá ít phân hữu cơ khiến đất trở thành quá chua. Luống chè do bà con đi lại hái chè nhiều năm, không được cày xới, đất bị dí chặt, khó chăm sóc. Tình trạng thiếu hệ thống cây cải tạo đất, cây che bóng cũng làm cho các nương chè nhanh chóng bị thoái hóa khiến nhiều người muốn phá bỏ, chuyển sang trồng loại chè cành. Vì vậy cần phải có sự đánh giá đúng về thực trạng để thấy rõ được các tồn tại trong việc sản xuất chè Trung du, từ đó đề ra các giải pháp cải tạo chè, để giống chè này phát triển bền vững. Việc em tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế cây chè Trung du của nông hộ trên địa bàn xã Văn Hán, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên” làm luận văn 3 tốt nghiệp của mình với mong muốn sẽ là cơ sở để góp phần đánh giá đúng thực trạng, hiệu quả kinh tế của giống chè Trung du được trồng trên địa bàn xã Văn Hán va thấy rõ được các tồn tại để từ đó đề ra các giải pháp cải tạo, phát triển giống chè nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế của cây chè Trung du và đề xuất giải pháp nhằm phát triển sản xuất chè trên địa bàn xã Văn Hán, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế sản xuất chè Trung du. - Phân tích, đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất chè Trung du của các hộ gia đình. - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả kinh tế của cây chè Trung du. - Đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất chè Trung du đối với các hộ gia đình trên địa bàn xã Văn Hán. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học - Nghiên cứu đề tài giúp sinh viên củng cố lại những kiến thức cơ bản và những kiến thức đào tạo chuyên môn trong quá trình học tập trong nhà trường, đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội tiếp cận với những kiến thức ngoài thực tế. - Nghiên cứu đề tài là cơ sở cho sinh viên vận dụng sáng tạo những kiến thức đã học vào thực tiễn và là tiền đề quan trọng để sinh viên thấy được những kiến thức cơ bản cần bổ sung để phù hợp với thực tế công việc sau này. 4 - Nghiên cứu đề tài nhằm phát huy cao tính tự giác, chủ động học tập, nghiên cứu của sinh viên. Nâng cao tinh thần tìm tòi, học hỏi, sáng tạo và khả năng vận dụng kiến thức vào tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình và định hướng những ý tưởng trong điều kiện thực tế. - Đây là khoảng thời gian để mỗi sinh viên có cơ hội được thực tế vân dụng kiến thức đã học vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học. 1.3.2. Ý nghĩa của thực tiễn của đề tài - Đánh giá hiệu quả kinh tế của loại chè này giúp cho người nông dân biết được hiệu quả của các loại chè và những khó khăn thuận lợi cũng như cơ hội và thách thức của họ khi sản xuất các loại chè này. - Góp phần phát triển cây chè tại địa phương một cách bền vững và hiệu quả nhờ việc nghiên cứu so sánh, đánh giá hiệu quả kinh tế cũng như vấn đề xoay quanh việc phát triển cây chè.Tận dụng quỹ đất hiện có và chưa khai thác hoặc thay thế một số cây trồng kém hiệu quả tại địa phương. - Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở cho các cấp chính quyền địa phương, các nhà đầu tư đưa ra những quyết định mới, hướng đi mới để phát triển giống chè phù hợp với địa phương phát triển lâu dài và bền vững. 1.4. Cấu trúc của khóa luận - Phần 1: Mở đầu. - Phần 2: Tổng quan tài liệu. - Phần 3: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu. - Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. - Phần 5: Kết luận và kiến nghị. 5 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 2.1.1. Lý luận về hiệu quả kinh tế 2.1.1.1. Khái niệm, bản chất của hiệu quả kinh tế * Khái niệm Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế. Quá trình tăng cường lợi dụng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của con người, có nghĩa là nâng cao chất lượng của các hoạt động kinh tế. Nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội xuất phát từ những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng[1]. Xuất phát từ góc độ nghiên cứu khác nhau, các nhà kinh tế đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế. Hiệu quả theo quan điểm của Mác, đó là việc “tiết kiệm và phân phối một cách hợp lý thời gian lao động sống và lao động vật hoá giữa các ngành” và đó cũng chính là quy luật “tiết kiệm và tăng năng suất lao động hay tăng hiệu quả”. "Mác cũng cho rằng “nâng cao năng suất lao động vượt quá nhu cầu cá nhân của người lao động là cơ sở hết thảy mọi xã hội" Vận dụng quan điểm của Mác, các nhà kinh tế học Xô Viết cho rằng “hiệu quả là sự tăng trưởng kinh tế thông qua nhịp điệu tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc độ cao nhằm đáp ứng yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội”. Khi bàn về khái niệm hiệu quả, cần phân biệt rõ ba khái niệm cơ bản về hiệu quả: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ các nguồn lực và hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kỹ thuật: là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên chi phí đầu vào. Hiệu quả kỹ thuật được áp dụng phổ biến trong kinh tế vi mô để xem 6 xét tình hình sử dụng nguồn nhân lực cụ thể, nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm[1]. Hiệu quả phân bổ các nguồn lực: là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí thêm về đầu vào hay nguồn lực[1]. Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp[1]. Một số quan điểm khác lại cho rằng, hiệu quả được hiểu là mối quan hệ tương quan so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Kết quả sản xuất ở đây được hiểu là giá trị sản phẩm đầu ra, còn lượng chi phí bỏ ra là giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối quan hệ so sánh này được xem xét về cả hai mặt (so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối). Như vậy, một hoạt động sản xuất nào đó đạt được hiệu quả cao chính là đã đạt được mối quan hệ tương quan tối ưu giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Có quan điểm lại xem xét, hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa mức độ biến động của kết quả sản xuất và mức độ biến động của chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Việc so sánh này có thể tính cho số tuyệt đối và số tương đối. Quan điểm này có ưu việt trong đánh giá hiệu quả của đầu tư theo chiều sâu, hoặc hiệu quả của việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, tức là hiệu quả kinh tế của phần đầu tư thêm. Như vậy: Hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và tiết kiệm chi phí các nguồn lực đó trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh[1]. 7 * Bản chất của hiệu quả kinh tế Khi nghiên cứu về bản chất kinh tế các nhà kinh tế học đã đưa ra những quan điểm khác nhau nhưng đều thống nhất chung bản chất của nó. Người sản xuất muốn có lợi nhuận thì phải bỏ ra những chi phí nhất định, những chi phí đó là: nhân lực, vật lực, vốn…. Chúng ta tiến hành so sánh kết quả đạt được sau một quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra thì có hiệu quả kinh tế. Sự chênh lệch này càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn và ngược lại. Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội là hai mặt của một vấn đề kinh tế. Tuy nhiên, hai mặt này có mối quan hệ mật thiết với nhau, gắn liền với quy luật tương ứng của nền kinh tế xã hội, là quy luật tăng năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh tế là đạt được hiệu quả tối đa về chi phí nhất định hoặc ngược lại, đạt được kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả chi phí để tạo ra nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội[1]. 2.1.1.2. Ý nghĩa của việc xác định hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp - Biết được mức hiệu quả của việc sử dụng nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp, các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế để có biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp. - Làm căn cứ để xác định phương hướng đạt tăng trưởng cao trong sản xuất nông nghiệp. Nếu hiệu quả kinh tế còn thấp thì có thể tăng sản lượng nông nghiệp bằng các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế, ngược lại đạt được hiệu quả kinh tế cao thì để tăng sản lượng cần đổi mới công nghệ. 2.1.1.3. Các phương pháp xác định hiệu quả kinh tế Hiện nay có 3 quan điểm về hiệu quả kinh tế như sau: 8 • Quan điểm 1: Hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. H = Q/C Trong đó: H: Hiệu quả kinh tế Q: khối lượng sản phẩm thu được C: Chi phí bỏ ra Quan điểm này phản ánh rõ rệt trình độ sử dụng nguồn lực, xem xét được một đơn vị nguồn lực đã sử dụng đem lại bao nhiêu kết quả. Trên cơ sở đó người ta xem xét đánh giá hiệu quả kinh tế giữa các đơn vị với nhau, giữa các ngành sản phẩm, các địa phương khác nhau trong một thời điểm xác định. • Quan điểm 2: Cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết quả tăng thêm với chi phí tăng thêm. H = ∆ Q/ ∆ C Trong đó: ∆ Q: Khối lượng tăng thêm ∆ C: Chi phí tăng thêm Phương pháp này giúp chúng ta xác định được hiệu quả của một đồng chi phí đầu tư thêm mang lại là bao nhiêu. Trên cơ sở đó, xác định được hiệu quả trong quá trình sản xuất, xác định được khối lượng tối đa hóa lợi nhuận. • Quan điểm 3 : xem xét hiệu quả kinh tế trong phần trăm biến động giữa chi phí và kết quả sản xuất. Hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa phần trăm tăng thêm của kết quả thu được và phần trăm tăng thêm của chi phí bỏ ra. Có nghĩa là nếu tăng thêm 1% chi phí thì kết quả sẽ tăng lên bao nhiêu %. H= %∆Q %∆C 9 % ∆ Q: Phần trăm tăng thêm của kết quả thu được % ∆ C: Phần trăn tăng thêm của chi phí bỏ ra. 2.1.2. Giới thiệu về cây chè 2.1.2.1. Nguồn gốc Nhiều công trình khảo sát trước đây cho rằng nguồn gốc của cây chè là vùng cao nguyên Vân Nam Trung Quốc, nơi có khí hậu ẩm ướt và ấm. Theo cacstaif liệu của Trung Quốc thì cách đây khoảng 4000 năm, người Trung Quốc đã biết dung chè làm dược liệu và sau đó mới dung để uống. Cũng theo các nguồn tài liệu này thì vùng biện giới Tây Bắc nước ta nằm trong vùng nguyên sản của giống chè tự nhiên trên thế giới. Năm 1823 R.Bruce phát hiện được những cây chè dại, lá to ở vùng Atxam (Ấn Độ), từ đó các học giả người Anh cho rằng nguyên sản của cây chè là ở Ấn Độ chứ không phải là ở Trung Quốc. Trong tất cả các tài liệu gần đây hầu như không thấy có sự nhất quán nêu lên về nơi xuất xứ của cấy chè. Những công trình nghiên cứu của Djêmukhatze (1961 – 1976) về phức catechin của lá chè từ các nguồn gốc khác nhau, so sánh về thành phần các chất catechin giữa các loại chè được trồng trọt và chè mọc hoang dại đã nêu len luận điểm về sự tiến hóa sinh hóa cửa cây chè và trên cơ sở đó xác minh nguồn gốc cây chè. Đjêmukhatze kết luận rằng: những cây chè mọc hoang dại từ cổ xưa, tổng hợp chủ yếu là (-) - epicatechin và (-) – epicatechin galat, ở chúng phát triển chậm khả năng tổng hợp (-) epigal catechin và các galat của nó để tạo thành (+) galocatechin. Nghiên cứu các cây chè dại ở Việt Nam cho thấy chúng cũng tổng hợp chủ yếu là (-) – epicatechin và (-) – epicatechin galat (70% tổng số các loại catechin). Khi di thực những cây chè dại này lên phía Bắc, với các điều kiện khắc nghiệt hơn về khí hậu, chúng sẽ thích ứng dần với các điều kiện sinh thái khắc nghiệt hơn vè khí hậu, chúng sẽ thích ứng dần với các điều kiện sinh thái bằng cách có thành phần catechin phức tạp 10 hơn, cùng với sự tạo thành (-) epigalocatechin và các galat của nó. Điều này có nghĩa là sự trao đổi chất ở đây hướng về phía tang cường quá trình hiđroxin hóa và galin hóa. Từ những biến đổi sinh hóa này của lá các cây chè mọc hoang dại và cây chè dược tồng trọt chăm sóc, cho phép đi tới một kết luận mới “Nguồn gốc cây chè chính là ở Việt Nam”. Hiện nay chè được phân bố khá rộng trong những điều kiện tự nhiên rất khác nhau từ 30 vĩ độ nam (Natan – Nam Phi) đến 45 vĩ độ bắc (Gruzia – Liên Xô) là những nơi có điều kiện tự nhiên rất khác xa vùng nguyên sản. Chè được trồng ở Nhật Bản năm 805 – 814, Indonesia 1684, Liên Xô, Xrilanca 1873 – 1840, Ấn Độ 1834 – 1840 và Tasmania (châu Đại Dương) năm 1940. Những thành tự gần đây của các nhà nông học Liên Xô cũng như một số nước khác tạo ra nhiều giống chè mới có khả năng thích ứng trong những điều kiện khí hậu khác nhau mở ra nhiều triển vọng cho sự nghiệp trồng chè trên thế giới. 2.1.1.3. Phân loại Có nhiều bảng phân loại chè nhưng bảng phân loại được nhiều người công nhận nhất là bảng của Conhen Stuart (1919) đã chia làm 4 thứ chè chính: + Chè Trung Quốc lá nhỏ: phân bố chủ yếu ở miền Đông, Đông Nam Trung Quốc, Nhật Bản. Ở Việt Nam loại chè này có thể tìm thấy ở Lạng Sơn, Phú Hộ (Phú Thọ). + Chè Trung Quốc lá to: nguyên sản loại chè này ở Vân Nam, Tứ Xuyên (Trung Quốc). Ở Việt Nam, chè này được phân bố nhiều ở vùng trung du: Phú Thọ,Thái Nguyên, Bắc Giang... do được trồng nhiều ở trung du nên chè này còn có tên gọi là chè Trung Du. + Chè Shan: Nguyên sản của loại chè này là ở Vân Nam - Trung Quốc, Mianma. Ở nước ta, chè Shan được trồng nhiều ở vùng Tây Bắc, vùng Tây 11 Nguyên (Lâm Đồng) với các giống khác nhau như Shan Mộc Châu, Shan Tham... đều cho năng suất khá, từ 7 - 8 tấn/ha. + Chè Ấn Độ: Được trồng nhiều ở Ấn Độ, Mianma. Ở nước ta, loại chè này được trồng nhiều ở Nam Yên Bái, Phú Thọ, Tuyên Quang, Thái Nguyên với giống chè chủ yếu là PH1. 2.1.3. Ý nghĩa của việc phát triển sản xuất chè Chè là cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao. Chè đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội, văn hóa của con người. Cây chè được trồng ở nhiều nơi trên thế giới. Với nhiều giống chè khác nhau, chè mang đến cho thế giới những sản phẩm đa dạng đáp ứng nhu cầu của hầu hết người tiêu dùng trên thế giới. Ngoài tác dụng là nước giải khát chè còn được coi như một loại thần dược phòng và chữa bệnh cho con người, là lớp thực vật bảo vệ đất và môi trường. Sản phẩm chè của nước ta không chỉ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng nội địa mà còn được xuất khẩu nhiều nơi trên thế giới. Góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm nông sản trong nước, đồng thời thu về nguồn ngoại tệ không nhỏ cho đất nước. Đối với người nông dân sản xuất chè, ngoài việc tạo công ăn việc làm ổn định và đem lại thu nhập cho gia đình góp phần dùy trì và nâng cao chất lượng cuộc sống cho họ. Hầu hết người nông dân làm chè họ ít bị thấp nghiệp và có thu nhập cao và ổn định hơn hầu hết cây trồng khác trong vùng. Ngoài giá trị về kinh tế, cây chè đa góp phần bảo vệ môi trường, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc. Vì là cây công nghiệp dài ngày và phát triển tương đối ổn định (chè trung du chu kì sống khoảng 30 – 40 năm, chè giống mới 15 – 20 năm) đã góp phần bảo vệ một nền nông nghiệp bền vững cho 1 6 đất nước còn đang phát triển như nước ta (Lê Tất Khương, Đỗ Ngọc Quý, 2000)[2]. 12 Như vậy, việc phát triển sản xuất chè không những góp phần đem lại hiệu quả kinh tế cho xã hội mà góp phần nâng cao thu nhập cho người nông dân, cải thiện đời sống ở nông thôn, làm giảm khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn. Không những vậy việc sản xuất chè còn góp phần thúc đẩy nhanh hơn quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, giảm bớt khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng miền khác nhau trong cả nước. 2.1.4. Tóm tắt đặc điểm một số giống chè + Giống chè Trung du (hay còn gọi là chè ta) đây thực chất là giống chè Trung Quốc, được du nhập vào nước ta từ rất lâu đời, ở vùng Trung Du Bắc Bộ. Giống có khả năng thích ứng với vùng đất khô cằn, khả năng chịu sâu bệnh tốt và thích hợp ở mức trung bình cho cả sản xuất chè đen và chè xanh. Hiện nay, giống này chiếm khoảng 60% tổng diện tích chè của cả nước. + Giống chè Lai: Có các loại giống lai phổ biến như LDP1, LDP2 ... Chè lai có đặc điểm chung là năng suất cao hơn vì búp to hơn, dậy mùi thơm hơn nhưng vị thường nhạt hơn. + Giống chè TRI777: Thuộc biến chủng chè Shan, cây sinh trưởng khá, búp to có lông tuyết, mật độ búp thấp, góc độ phân cành hẹp, tán tương đối rộng. Đây là giống thích hợp chế biến chè xanh và chè đen chất lượng cao. Dễ giâm cành, cây sinh trưởng khoẻ, khi trồng có tỷ lệ sống cao. Khả năng chống chịu đối với sâu bệnh hại kém: bị bọ xít muỗi và rệp phảy phá hại nặng. + Giống mới: Các giống chè mới thường được nhập từ nước ngoài như: Kim Tuyên, Bát Tiên, Phúc Vân Tiên, Thúy Ngọc...Các giống này thường có mùi thơm đặc trưng, hoàn toàn khác mùi hương chè thông thường. + Giống Kim Tuyên (Kim Huyên, A17 hoặc dòng 27) có nguồn gốc là giống vô tính của Đài Loan, được chọn lọc từ tổ hợp lai hữu tính giữa mẹ là giống Ôlong lá to của địa phương và bố là giống Raiburi của Ấn Độ vào năm
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan