Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá hiệu quả hoạt động của trung tâm phát triển quỹ đất và giải phóng mặt b...

Tài liệu đánh giá hiệu quả hoạt động của trung tâm phát triển quỹ đất và giải phóng mặt bằng thành phố cao bằng, tỉnh cao bằng giai đoạn 2013 2016

.PDF
105
122
104

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------- HOÀNG HÙNG VĨ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT VÀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THÀNH PHỐ CAO BẰNG, TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2013-2016 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên - 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------ HOÀNG HÙNG VĨ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT VÀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THÀNH PHỐ CAO BẰNG, TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2013-2016 Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 60.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phan Đình Binh Thái Nguyên - 2017 i LỜI CAM ĐOAN - Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. - Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày 18 tháng 10 năm 2017 Tác giả luận văn Hoàng Hùng Vĩ ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được bản luận văn này, trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Phan Đình Binh, người đã trực tiếp hướng dẫn trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài. Tôi cũng xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo khoa Quản lý tài nguyên, Phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn UBND thành phố Cao Bằng, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cao Bằng và các cơ quan, đơn vị liên quan đã giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài. Thái Nguyên, ngày 18 tháng 10 năm 2017 Tác giả luận văn Hoàng Hùng Vĩ iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................ vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................2 2.1. Mục tiêu tổng quát......................................................................................2 2.2. Mục tiêu cụ thể ..........................................................................................2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................................2 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4 1.1. Khái quát về tổ chức phát triển quỹ đất ...........................................................4 1.1.1. Một số khái niệm liên quan ......................................................................4 1.1.2. Sự cần thiết thành lập Tổ chức phát triển quỹ đất .......................................5 1.1.3. Quy định về Tổ chức phát triển quỹ đất .....................................................6 1.2. Công tác phát triển quỹ đất của một số nước trên thế giới ............................13 1.2.1. Hàn Quốc............................................................................................. 13 1.2.2. Trung Quốc .......................................................................................... 15 1.2.3. Ô-xtrây-li-a .......................................................................................... 16 1.2.4. Bài học rút ra từ các nước ...................................................................... 18 1.3. Tổ chức phát triển quỹ đất ở Việt Nam hiện nay...........................................18 1.3.1. Tình hình thành lập và loại hình hoạt động ............................................. 18 1.3.2. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ ............................................................. 19 1.3.3. Kết quả hoạt động tài chính ................................................................... 20 iv 1.3.4. Đánh giá về cơ cấu tổ chức và hoạt động của các Tổ chức phát triển quỹ đất tại các địa phương .......................................................................................... 21 1.3.5. Tổ chức phát triển quỹ đất tỉnh Cao Bằng ............................................... 26 1.4. Một số vấn đề rút ra sau khi nghiên cứu tổng quan .......................................27 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .29 2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................29 2.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................29 2.3. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................29 2.4. Nội dung nghiên cứu......................................................................................29 2.4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng quản lý đất đai của thành phố Cao Bằng................................................................................................ 29 2.4.2. Khái quát về Trung tâm phát triển quỹ đất và giải phóng mặt bằng thành phố Cao Bằng ...................................................................................................... 29 2.4.3. Đánh giá kết quả hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất và giải phóng mặt bằng thành phố Cao Bằng giai đoạn 2013-2016 ......................................... 29 2.4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất và giải phóng mặt bằng thành phố Cao Bằng........................................ 30 2.5. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................30 2.5.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ........................................ 30 2.5.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp .......................................... 30 2.5.3. Phương pháp phân tích, thống kê và xử lý số liệu .................................... 31 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................32 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội và thực trạng quản lý đất đai của thành phố Cao Bằng........................................................................................................32 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 32 3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ...................................................... 35 3.1.3. Thực trạng quản lý đất đai của thành phố Cao Bằng ................................ 35 3.2. Khái quát về Trung tâm phát triển quỹ đất và giải phóng mặt bằng thành phố Cao Bằng ...............................................................................................................39 v 3.2.1. Tổ chức nhân sự của Trung tâm phát triển quỹ đất và giải phóng mặt bằng thành phố Cao Bằng....................................................................................... 39 3.2.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm PTQĐ và GPMB thành phố Cao Bằng....................................................................................... 41 3.2.3. Cơ chế tài chính của Trung tâm PTQĐ và GPMB thành phố Cao Bằng .. 43 3.2.4. Đánh giá chung về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế tài chính của Trung tâm phát triển quỹ đất và giải phóng mặt bằng thành phố Cao Bằng .................................................................................... 44 3.3. Đánh giá kết quả hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất và giải phóng mặt bằng thành phố Cao Bằng từ năm 2013 đến 31/12/2016...............................45 3.3.1. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và công tác tạo quỹ đất ............................................................................................... 45 3.3.2. Công tác đấu giá quyền sử dụng đất ....................................................... 66 3.3.3. Đánh giá ý kiến của lãnh đạo, cán bộ, tổ chức và hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến kết quả hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất và giải phóng mặt bằng thành phố Cao Bằng………………………………………………………………….71 3.3.4. Đánh giá việc thực hiện các văn bản theo quy định của Nhà nước và pháp luật của Trung tâm phát triển quỹ đất và giải phóng mặt bằng thành phố Cao Bằng…………………………………………………………………………….74 3.4. Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất và giải phóng mặt bằng thành phố Cao Bằng ..................................74 3.4.1. Giải pháp chính sách ............................................................................. 74 3.4.2. Giải pháp kỹ thuật................................................................................. 75 KẾT LUẬN, KİẾN NGHỊ ......................................................................................78 1. Kết luận .............................................................................................................78 2. Kiến nghị...........................................................................................................79 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................80 PHỤ LỤC vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Cao Bằng năm 2016 ....................36 Bảng 3.2. Nhân sự của Trung tâm phát triển quỹ đất và giải phóng mặt bằng thành phố Cao Bằng năm 2016..........................................................................40 Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả Giải phóng mặt bằng và tạo quỹ đất các loại đất từ năm 2013-2016 ................................................................................................47 Bảng 3.4. Giải phóng mặt bằng và tạo quỹ đất phục vụ xây dựng khu dân cư thành phố Cao Bằng giai đoạn 2013- 2016 .......................................................48 Bảng 3.5. Giải phóng mặt bằng và tạo quỹ đất phục vụ xây dựng trụ sở cơ quan thành phố Cao Bằng giai đoạn 2013 – 2016 ............................................50 Bảng 3.6. Giải phóng mặt bằng và tạo quỹ đất phục vụ xây dựng công trình sự nghiệp thành phố Cao Bằng giai đoạn 2013 – 2016 ................................51 Bảng 3.7. Giải phóng mặt bằng và tạo quỹ đất phục vụ mục đích An ninh, Quốc phòng thành phố Cao Bằng giai đoạn 2013-2016 ...................................52 Bảng 3.8. Giải phóng mặt bằng và tạo quỹ đất phục vụ sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thành phố Cao Bằng giai đoạn 2013 – 2016 .......................54 Bảng 3.9. Giải phóng mặt bằng và tạo quỹ đất phục vụ xây dựng công trình công cộng thành phố Cao Bằng giai đoạn 2013 – 2016 ...................................56 Bảng 3.10. Kết quả khảo sát, đánh giá của hộ gia đình, cá nhân về công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư của Trung tâm phát triển quỹ đất và giải phóng mặt bằng thành phố Cao Bằng .................................................................62 Bảng 3.11. Tổng hợp công tác đấu giá QSDĐ trên địa bàn thành phố Cao Bằng giai đoạn 2013 - 2016 .....................................................................................67 Bảng 3.12. Đánh giá ý kiến hộ gia đình, cá nhân đối với công tác đấu giá quyền sử dụng đất của Trung tâm phát triển quỹ đất và giải phóng mặt bằng thành phố Cao Bằng ..........................................................................................68 Bảng 3.13. Đánh giá ý kiến của cán bộ có liên quan đến hiệu quả hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất và giải phóng mặt bằng thành phố Cao Bằng ..........73 vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt GCN Giấy chứng nhận QSDĐ Quyền sử dụng đất GPMB Giải phóng mặt bằng HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân PTQĐ & GPMB Phát triển quỹ đất và Giải phóng mặt bằng PTQĐ Phát triển quỹ đất TTBĐS Thị trường bất động sản 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là tài nguyên thiên nhiên không có khả năng tái tạo, là thành phần quan trọng của môi trường sống, có quan hệ gắn bó máu thịt với mỗi con người, mỗi gia đình và mỗi quốc gia. Luật Đất đai năm 2013 được Quốc hội Khóa XIII thông qua tại Kỳ họp thứ 6 đã quy định cụ thể hơn về các trường hợp Nhà nước thực hiện thu hồi đất. Đối với các dự án, công trình sản xuất, kinh doanh có sử dụng đất thì chủ đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Công tác tạo quỹ đất (phát triển quỹ đất) đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần hoàn thành các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo hướng hiệu quả, bền vững. Tuy nhiên, thực tế công tác này hiện còn nhiều khó khăn, vướng mắc. Chính sách bồi thường giữa các dự án thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất và dự án không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đã phát sinh nhiều bất cập. Thành phố Cao Bằng hiện nay là trung tâm hành chính, kinh tế, chính trị, văn hóa của tỉnh Cao Bằng, có diện tích tự nhiên 10.711,64 ha gồm 8 phường và 3 xã. Để phát triển kinh tế thì nhu cầu về quỹ đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng tăng. Thành phố cần phải có quỹ đất dự phòng để cung ứng và tham gia vào thị trường, bình ổn thị trường bất động sản, vừa hạn chế những cơn sốt đột biến về đất đai, vừa chống đầu cơ đất đai một cách hiệu quả. Bên cạnh đó nhu cầu sử dụng đất “sạch” của các Nhà đầu tư ngày càng lớn. Hiện nay, hầu hết các Nhà đầu tư, tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất đều phải tự tìm đất, tự tổ chức, thực hiện công tác giải phóng mặt bằng nên tốn nhiều thời gian, làm chậm quá trình đầu tư, do Nhà đầu tư phải thông qua nhiều khâu môi giới trung gian, thiếu sự can thiệp hữu hiệu của Nhà nước và có tác động tiêu cực đến giá trị sản phẩm. Do đó, Nhà đầu tư mong muốn một quy trình tiếp cận đất đai nhanh hơn để giảm bớt những thủ tục phiền phức liên quan tới đất đai. Đồng thời nhu cầu về đất để đấu giá, đổi đất, xây dựng các công trình hạ tầng, phúc lợi công cộng thật sự rất bức thiết, nhưng quỹ đất chuẩn bị cho mục đích này hiện không còn, thành phố phải bồi thường với giá cao cho những khu đất trước kia đã giao, cấp cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng 2 Xuất phát từ yêu cầu bức thiết trên ngày 15/02/2011, UBND tỉnh Cao Bằng đã ban hành Quyết định số 246/QĐ-UBND về việc thành lập Trung tâm phát triển quỹ đất và giải phóng mặt bằng thị xã Cao Bằng trực thuộc UBND thị xã Cao Bằng (nay là Thành phố Cao Bằng). Trung tâm phát triển quỹ đất và giải phóng mặt bằng thành phố Cao Bằng được thành lập trên cơ sở nhân sự và công việc chuyển tiếp từ Ban giải phóng mặt bằng thành phố Cao Bằng chuyển sang. Sau khi thành lập, chỉ tập trung chủ yếu vào thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và công tác đấu giá quyền sử dụng đất các dự án, khu đân cư trên địa bàn thành phố. Do mới thành lập, bộ máy tổ chức chưa hoàn thiện, kinh nghiệm chưa nhiều, đồng thời do sự bất cập, chồng chéo trong chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng, chính sách pháp luật về bán đấu giá quyền sử dụng đất đã làm ảnh huởng phần nào trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá hiệu quả hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất và giải phóng mặt bằng thành phố Cao Bằng là vấn đề rất quan trọng và cần thiết. Mặt khác thành phố Cao bằng mới được nâng cấp lên đô thị loại III năm 2011 và lên thành phố năm 2012, do vậy đang đặt ra cho thành phố phải xác định chính xác nhu cầu về đất để xây dựng cơ sở hạ tầng và khả năng phát triển quỹ đất của thành phố trong thời gian tới. Xuất phát từ những vấn đề trên tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất và giải phóng mặt bằng thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2013-2016”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất và giải phóng mặt bằng thành phố Cao Bằng giai đoạn 2013-2016 2.2. Mục tiêu cụ thể - Khái quát về Trung tâm phát triển quỹ đất và giải phóng mặt bằng thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng. - Đánh giá kết quả hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất và giải phóng mặt bằng thành phố Cao Bằng giai đoạn 2013-2016. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất và giải phóng mặt bằng thành phố Cao Bằng. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn - Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học về thực 3 trạng hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất và giải phóng mặt bằng thành phố Cao Bằng. - Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho học viên cao học và sinh viên cũng như nhà quản lý đất đai về hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất và giải phóng mặt bằng thành phố Cao Bằng. Đề tài cũng có thể phục vụ cho công tác và hoạt động thực tiễn của Trung tâm phát triển quỹ đất và giải phóng mặt bằng thành phố Cao Bằng. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Khái quát về tổ chức phát triển quỹ đất 1.1.1. Một số khái niệm liên quan Luật Đất đai năm 2003, năm 2013 và Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về Tổ chức phát triển quỹ đất và quỹ phát triển đất như sau: - Quy định về Tổ chức phát triển quỹ đất theo Nghị định số 69/2009/NĐ-CP như sau: Là đơn vị sự nghiệp có thu, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập ở cấp tỉnh, cấp huyện. Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện các nhiệm vụ: Tạo quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất; tạo quỹ đất để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; tạo quỹ đất để phục vụ sự nghiệp giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường và các nhu cầu khác của địa phương, ổn định thị trường bất động sản...[14]. - Quy định về Tổ chức phát triển quỹ đất theo Nghị định số 43/2014/NĐ-CP như sau: Là đơn vị sự nghiệp công được thành lập theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật; có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Đối với địa phương đã có Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện thì tổ chức lại Tổ chức phát triển quỹ đất trên cơ sở hợp nhất Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện hiện có. Tổ chức phát triển quỹ đất có chức năng tạo lập, phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và thực hiện các dịch vụ khác [15]. - Nghị định số 69/2009/NĐ-CP quy định về Quỹ phát triển đất: Quỹ phát triển đất là tổ chức tài chính nhà nước hoạt động theo nguyên tắc bảo toàn vốn, bù đắp chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và không vì mục đích lợi nhuận; Quỹ phát triển đất có tư cách pháp nhân, hoạt động hạch toán độc lập, có con dấu riêng, có bảng cân đối kế toán riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật. Ủy ban nhân dân 5 cấp tỉnh được trích từ 30% đến 50% nguồn thu hàng năm từ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền đấu giá quyền sử dụng đất để lập Quỹ phát triển đất. Quỹ phát triển đất được sử dụng vào các mục đích sau: Ứng vốn cho Tổ chức phát triển quỹ đất để phát triển đất; Ứng vốn để đầu tư tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định cư theo quy hoạch; Ứng vốn để thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế, xã hội, giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường và các nhu cầu khác của địa phương; Hỗ trợ thực hiện các đề án đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp; Hỗ trợ xây dựng khu tái định cư; hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng tại địa phương có đất bị thu hồi; Hỗ trợ khoản chênh lệch cho hộ gia đình, cá nhân vào khu tái định cư ... [14]. - Quỹ phát triển đất được quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP như sau: Là tổ chức tài chính nhà nước, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật. + Quỹ phát triển đất được sử dụng để ứng vốn cho Tổ chức phát triển quỹ đất và các tổ chức khác để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và tạo quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. + Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất; quy định việc cấp phát, hạch toán, thanh quyết toán kinh phí, huy động, sử dụng các nguồn vốn của Quỹ phát triển đất và cơ chế ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển, quỹ tài chính khác của địa phương đối với trường hợp không thành lập Quỹ phát triển đất theo quy định về quản lý ngân sách và quỹ tài chính của Nhà nước [15]. 1.1.2. Sự cần thiết thành lập Tổ chức phát triển quỹ đất Kinh tế càng phát triển, nhu cầu về quỹ đất sạch để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội ngày càng tăng. Nhà nước cần phải có quỹ đất dự phòng để cung ứng và tham gia vào thị trường, bình ổn thị trường bất động sản, vừa hạn chế những cơn sốt đột biến về đất đai, vừa chống đầu cơ đất đai một cách hiệu quả. Vì vậy, chỉ có Tổ chức phát triển quỹ đất mới giúp Nhà nước điều tiết hợp lý chênh lệch giá này. Nhu cầu về đất để đấu giá, xây dựng các công trình hạ tầng, phúc lợi công cộng là rất cần thiết, nhưng quỹ đất chuẩn bị cho mục đích này hiện không còn, hầu hết trường hợp Nhà nước phải bồi thường lại với giá cao cho những khu đất trước 6 kia đã giao, cấp cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, giá đất luôn biến động theo chiều hướng tăng nhanh, làm gia tăng chi phí đầu tư hoặc đầu vào của sản phẩm và làm giảm sức cạnh tranh cho những sản phẩm trong nước. Tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, tốc độ đô thị hoá ngày càng nhanh, quỹ đất dự trữ cho các mục đích sẽ bị cạn kiệt đòi hỏi Nhà nước phải thực sự nâng cao chất lượng quản lý nguồn tài nguyên của đất nước một cách có hiệu quả, tránh lãng phí. Do vậy, chênh lệch giá đất ở các thời điểm này hiện nay chủ yếu được điều tiết cho Chủ đầu tư, trong khi đó Nhà nước vừa phải đầu tư thực hiện quy hoạch mới vừa phải chi trả tiền bồi thường cho người bị thu hồi đất. Vì vậy, chỉ có Tổ chức phát triển quỹ đất mới giúp Nhà nước điều tiết hợp lý chênh lệch giá này. 1.1.3. Quy định về Tổ chức phát triển quỹ đất 1.1.3.1. Các văn bản pháp luật quy định về Tổ chức phát triển quỹ đất Tổ chức phát triển quỹ đất được quy định tại Luật đất đai năm 2003, 2013 và các văn bản dưới luật, bao gồm: - Luật Đất đai năm 2003, 2013; - Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai năm 2003; - Thông tư số 38/2004/TTLT-BTNMT-BNV ngày 31/12/2004 của Liên Bộ Tài nguyên & Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và Tổ chức phát triển quỹ đất; - Nghị định số 112/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; - Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; - Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; - Thông tư số 113/2007/TT-BTC ngày 24/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006; 7 - Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và TĐC; - Thông tư liên tịch số 01/2010/TTLT-BTNMT-BTC-BNV ngày 08/01/2010 của liên Bộ Tài nguyên & Môi trường, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế tài chính của Tổ chức phát triển quỹ đất; - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013; - Thông tư liên tịch số 16/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/ 04/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính Về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. 1.1.3.2. Tổ chức phát triển quỹ đất trước khi Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực * Thời điểm trước khi có Luật Đất đai năm 2003: Ở nước ta chưa có khái niệm về Tổ chức phát triển quỹ đất, cũng như chưa có chủ trương tạo quỹ đất sạch để cung cấp mặt bằng cho các dự án đầu tư, việc tổ chức thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án đầu tư thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp, người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất [21]. Cơ chế bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện như sau: - Quy định về trách nhiệm thực hiện việc đền bù cho người có đất bị thu hồi: Tại Điều 2 Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ quy định về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng: Tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước giao đất, cho thuê đất (gọi chung là người sử dụng đất) để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng có trách nhiệm đền bù thiệt hại về đất và tài sản hiện có gắn liền với đất theo quy định. - Quy định về trách nhiệm tổ chức việc thu hồi đất, bồi thường thiệt hại cho người có đất bị thu hồi sau khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền: Tại Khoản 1, Điều 32 Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ quy định: “UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo thành lập Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng ở cấp quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh. 8 Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng có trách nhiệm giúp UBND cùng cấp thẩm định phương án đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng trình Hội đồng thẩm định cấp tỉnh thẩm định sau đó trình Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt, tổ chức thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng theo phương án đã được phê duyệt”. Như vậy, có thể khẳng định trước Luật Đất đai năm 2003, việc tổ chức thu hồi đất, giải phóng mặt bằng do Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm thực hiện, kinh phí chi cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng chủ yếu do người được Nhà nước giao đất, thuê đất thực hiện. * Giai đoạn Luật Đất đai năm 2003 đến Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành: Về cơ chế thu hồi đất quy định trong Luật Đất đai năm 2003 có nhiều điểm khác biệt so với Luật Đất đai năm 1993, chính sự khác biệt này là cơ sở để hình thành một mô hình tổ chức mới đó là Tổ chức phát triển quỹ đất. Từ khi Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành thì Nhà nước chủ động thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố hoặc khi dự án đầu tư có nhu cầu sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt [22]. - Kinh phí cho việc thu hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng trước khi Luật đất đai 2003 có hiệu lực thi hành là do chủ đầu tư thực hiện dự án hoặc do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chịu trách nhiệm chi trả. Từ khi Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành thì khoản kinh phí cho thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng do Nhà nước chịu trách nhiệm chi trả toàn bộ. Trong trường hợp đất thu hồi để thực hiện dự án đầu tư thì Chủ dự án đầu tư tạm ứng trước tiền bồi thường GPMB và số tiền tạm ứng trước này được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Để thực hiện cơ chế Nhà nước chủ động thu hồi đất và quản lý quỹ đất thu hồi theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khi chưa có dự án đầu tư cần thiết phải có tổ chức thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, GPMB chuyên nghiệp do Nhà nước thành lập, được gọi là Tổ chức phát triển quỹ đất. Khoản 1 và khoản 3 Điều 41 Luật Đất đai năm 2003 quy định: Tổ chức phát triển quỹ đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập 9 để thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng và trực tiếp quản lý quỹ đất đã thu hồi đối với trường hợp sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án đầu tư [22]. Như vậy, xuất phát từ việc đổi mới cơ chế Nhà nước thu hồi đất theo hướng chủ động tạo quỹ đất “đất sạch” dẫn đến việc hình thành Tổ chức phát triển quỹ đất để đạt được hai mục đích: - Thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng; - Quản lý quỹ đất đã thu hồi đối với trường hợp sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án đầu tư. Do vốn huy động cho việc bồi thường GPMB theo cơ chế thu hồi đất quy định tại Luật Đất đai năm 2003 là rất lớn, nếu không có cơ chế huy động vốn hiệu quả thì việc thành lập Tổ chức PTQĐ cũng chỉ là hình thức. Như vậy, bên cạnh việc thể chế hóa chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ chế tài chính của Tổ chức PTQĐ, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ còn quy định việc thành lập “Quỹ phát triển đất; nguyên tắc quản lý và sử dụng Quỹ phát triển đất nhằm kiện toàn cơ chế hoạt động của Tổ chức PTQĐ”[14]. 1.1.3.3. Tổ chức phát triển quỹ đất từ khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực Tổ chức phát triển quỹ đất hoạt động trên cơ sở văn phòng một cấp, trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh. Đối với địa phương đã có tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện thì tổ chức lại Tổ chức phát triển quỹ đất trên cơ sở hợp nhất tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện hiện có [24] 1.1.3.4. Tổ chức phát triển quỹ đất cấp Tỉnh * Thời điểm Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành - Trước khi có Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ: Luật Đất đai năm 2003, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Thông tư liên Bộ Tài nguyên & Môi trường, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT-BTNMT-BNV ngày 31/12/2004 hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và Tổ chức phát triển quỹ đất (cấp tỉnh), trong đó quy định về Tổ chức phát triển quỹ đất (cấp tỉnh) như sau: + Tổ chức phát triển quỹ đất cấp Tỉnh có chức năng tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất sau khi 10 quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt và quản lý quỹ đất thuộc khu vực đô thị và khu vực đã có quy hoạch phát triển đô thị mà Nhà nước đã thu hồi nhưng chưa giao, chưa cho thuê [2]. + Tổ chức phát triển quỹ đất cấp Tỉnh do Uỷ ban nhân dân cấp Tỉnh quyết định thành lập theo quy định của pháp luật. Tổ chức phát triển quỹ đất cấp Tỉnh là đơn vị sự nghiệp có thu, có con dấu riêng, được mở tài khoản theo quy định hiện hành [2]. - Thời điểm Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ có hiện lực thi hành đến nay: Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư [14]. Ngày 08/01/2010 Liên Bộ Tài nguyên & Môi trường, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư liên tịch số 01/2010/TTLT-BTNMT-BTCBNV quy định hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế tài chính của Tổ chức PTQĐ (cấp tỉnh và cấp huyện), trong đó quy định cụ thể về Tổ chức PTQĐ cấp Tỉnh cụ thể như sau: + Tổ chức phát triển quỹ đất cấp Tỉnh được thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có chức năng tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và ổn định thị trường bất động sản; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; phát triển các khu tái định cư; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên đất; đấu giá quyền sử dụng đất; đấu thầu dự án có sử dụng đất; quản lý quỹ đất đã thu hồi, đã nhận chuyển nhượng, đã tạo lập, phát triển và thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực bồi thường, giải phóng mặt bằng. + Tổ chức phát triển quỹ đất cấp Tỉnh là đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, do UBND cấp tỉnh quyết định thành lập theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên & Môi trường và Giám đốc Sở Nội vụ. + Tổ chức phát triển quỹ đất cấp Tỉnh là đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần hoặc toàn bộ chi phí hoạt động, có tư cách pháp nhân, có trụ sở và con dấu riêng; được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật [5]. * Thời điểm Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành đến nay Về cơ chế hoạt động và chức năng, nhiệm vụ được quy định chi tiết tại điều 5 Nghị định 43/2014/NĐ - CP ngày 15/5/2014, về cơ bản vẫn giống như trước khi 11 có Luật Đất đai 2013 [15]. Khác ở chỗ là Tổ chức phát triển quỹ đất hoạt động trên cơ sở văn phòng một cấp, trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh. Đối với địa phương đã có tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện thì tổ chức lại Tổ chức phát triển quỹ đất trên cơ sở hợp nhất tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện hiện có. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất theo thông tư liên tịch số 16/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/4/2015, theo đó ngoài những chức năng như thông tư số 01/2010/TTLT-BTNMT-BTC-BNV Trung tâm phát triển quỹ đất có thêm nhiệm vụ là: - Lập kế hoạch tổ chức thực hiện việc thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. - Được ký hợp đồng thuê các tổ chức, cá nhân làm tư vấn hoặc thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật. - Được thực hiện thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật. - Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Trung tâm phát triển quỹ đất theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành về lĩnh vực công tác được giao [9]. 1.1.3.5. Tổ chức phát triển quỹ đất cấp huyện * Thời điểm từ khi Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành Tổ chức phát triển quỹ đất cấp huyện được quy định cụ thể tại Thông tư liên tịch số 01/2010/TTLT-BTNMT-BTC-BNV ngày 08/01/2010 của Liên Bộ Tài nguyên & Môi trường, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ quy định hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế tài chính của Tổ chức phát triển quỹ đất (cấp tỉnh và cấp huyện). Trong đó, quy định Tổ chức phát triển quỹ đất cấp huyện có nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế tài chính tương tự như Tổ chức phát triển quỹ đất cấp Tỉnh chỉ khác nhau về vị trí, cơ quan quản lý trực tiếp, cơ cấu tổ chức và biên chế [5], cụ thể như sau: - Vị trí và chức năng của Tổ chức PTQĐ cấp huyện được quy định tại Điều 1, Chương I, Thông tư liên tịch số 01/2010/TTLT-BTNMT-BTC-BNV của Liên Bộ Tài nguyên & Môi trường, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ, cụ thể như sau: + Tổ chức phát triển quỹ đất cấp huyện được thành lập ở huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có chức năng tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan