Đánh giá hiệu quả công tác khuyến nông trong sản xuất và tiêu thụ lúa tại xã Tà Hừa - huyện Than Uyên - tỉnh Lai ChâuĐánh giá hiệu quả công tác khuyến nông trong sản xuất và tiêu thụ lúa tại xã Tà Hừa - huyện Than Uyên - tỉnh Lai ChâuĐánh giá hiệu quả công tác khuyến nông trong sản xuất và tiêu thụ lúa tại xã Tà Hừa - huyện Than Uyên - tỉnh Lai ChâuĐánh giá hiệu quả công tác khuyến nông trong sản xuất và tiêu thụ lúa tại xã Tà Hừa - huyện Than Uyên - tỉnh Lai ChâuĐánh giá hiệu quả công tác khuyến nông trong sản xuất và tiêu thụ lúa tại xã Tà Hừa - huyện Than Uyên - tỉnh Lai ChâuĐánh giá hiệu quả công tác khuyến nông trong sản xuất và tiêu thụ lúa tại xã Tà Hừa - huyện Than Uyên - tỉnh Lai ChâuĐánh giá hiệu quả công tác khuyến nông trong sản xuất và tiêu thụ lúa tại xã Tà Hừa - huyện Than Uyên - tỉnh Lai ChâuĐánh giá hiệu quả công tác khuyến nông trong sản xuất và tiêu thụ lúa tại xã Tà Hừa - huyện Than Uyên - tỉnh Lai ChâuĐánh giá hiệu quả công tác khuyến nông trong sản xuất và tiêu thụ lúa tại xã Tà Hừa - huyện Than Uyên - tỉnh Lai ChâuĐánh giá hiệu quả công tác khuyến nông trong sản xuất và tiêu thụ lúa tại xã Tà Hừa - huyện Than Uyên - tỉnh Lai ChâuĐánh giá hiệu quả công tác khuyến nông trong sản xuất và tiêu thụ lúa tại xã Tà Hừa - huyện Than Uyên - tỉnh Lai ChâuĐánh giá hiệu quả công tác khuyến nông trong sản xuất và tiêu thụ lúa tại xã Tà Hừa - huyện Than Uyên - tỉnh Lai ChâuĐánh giá hiệu quả công tác khuyến nông trong sản xuất và tiêu thụ lúa tại xã Tà Hừa - huyện Than Uyên - tỉnh Lai ChâuĐánh giá hiệu quả công tác khuyến nông trong sản xuất và tiêu thụ lúa tại xã Tà Hừa - huyện Than Uyên - tỉnh Lai ChâuĐánh giá hiệu quả công tác khuyến nông trong sản xuất và tiêu thụ lúa tại xã Tà Hừa - huyện Than Uyên - tỉnh Lai ChâuĐánh giá hiệu quả công tác khuyến nông trong sản xuất và tiêu thụ lúa tại xã Tà Hừa - huyện Than Uyên - tỉnh Lai ChâuĐánh giá hiệu quả công tác khuyến nông trong sản xuất và tiêu thụ lúa tại xã Tà Hừa - huyện Than Uyên - tỉnh Lai Châu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------
TÒNG VĂN LẮM
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KHUYẾN NÔNG
TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ LÚA TẠI XÃ TÀ HỪA
HUYỆN THAN UYÊN - TỈNH LAI CHÂU
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Hướng đề tài
Chuyên ngành
: Hướng nghiên cứu
: Khuyến nông
Khoa
Khoá học
: Kinh tế & PTNT
: 2014 – 2018
Thái Nguyên, 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------
TÒNG VĂN LẮM
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KHUYẾN NÔNG
TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ LÚA TẠI XÃ TÀ HỪA
HUYỆN THAN UYÊN - TỈNH LAI CHÂU
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Hướng đề tài
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khoá học
: Hướng nghiên cứu
: Khuyến nông
: Kinh tế & PTNT
: 46 - Khuyến nông
: 2014 – 2018
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Lành Ngọc Tú
Thái Nguyên, 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trên khóa luận là trung thực và chưa dùng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin được trích dẫn trong khóa luận đều
được chỉ rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ đều đã được cảm ơn.
Tác giả khóa luận
Tòng Văn Lắm
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài tốt nghiệp tôi
đã được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân đây
tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
Tập thể các thầy, cô giáo trong Khoa Kinh Tế và Phát triển nông thôn
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới thầy giáo ThS. Lành Ngọc Tú người đã
tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
UBND xã Tà Hừa và bà con nhân dân trong xã, đã giúp đỡ và tạo điều
kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu tại cơ sở.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã chia sẻ,
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành
đề tài tốt nghiệp của mình.
Do thời gian có hạn, năng lực và kinh nghiệm bản thân còn nhiều hạn
chế nên đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để đề tài được hoàn thiện tốt hơn.
Thái Nguyên, Ngày….tháng….năm 2018
Sinh viên
TÒNG VĂN LẮM
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Diễn biến tình hình sản xuất lúa trên thế giới 2011- 2015 ...................... 10
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất lúa gạo của 10 nước đứng hàng đầu thế giới ............ 11
Bảng 2.3: Các quốc gia xuất khẩu gạo quan trọng trên thế giới .............................. 13
Bảng 2.4: Tình hình sản xuất lúa gạo của Việt Nam 2011 - 2015 ........................... 14
Bảng 2.5: Tình hình xuất khẩu gạo việt nam giai đoạn 2011-2015 ......................... 16
Bảng 2.6: Tình hình sản xuất lúa nước của huyện Than Uyên
trong 3 năm gần đây 2015 - 2017........................................................................... 17
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất đai của Xã Tà Hừa qua 3 năm 2015- 2017 .......... 26
Bảng 4.2: Tình hình dân số và lao động của xã Tà Hừa giai đoạn 2015- 2017 ....... 30
Bảng 4.3: Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi qua 3 năm 2015 - 2017 ..................... 34
Bảng 4.4: Kết quả sản xuất ngành trồng trọt trên đất hai vụ qua 3 năm 2015 - 2017 ............... 35
Bảng 4.5: Cơ cấu, diện tích, năng suất các giống lúa của xã Tà Hừa
qua 3 năm (2015 - 2017) ........................................................................................ 38
Bảng 4.6: Tình hình tiêu thụ lúa của xã Tà Hừa qua 3 năm 2015 - 2017 ..................... 40
Bảng 4.7: Trình độ và chuyên ngành đào tào của cán bộ khuyến nông xã Tà Hừa
năm 2017…………………………………………………………………………...43
Bảng 4.8:Đánh giá của người dân về hoạt động thông tin tuyên truyền..................44
Bảng 4.9. Đánh giá của người dân về hoạt động hỗ trợ giống.................................45
Bảng 4.10: Đánh giá của người dân về nội dung và phương pháp tập huấn phát triển
lúa vào sản xuất trên địa bàn xã Tà Hừa - huyện Than Uyên - Tỉnh Lai Châu........47
Bảng 4.11: Người dân đánh giá phương pháp CBKN..............................................49
Bảng 4.12:ý kiến các hộ phỏng vấn về kết quả tập huấn..........................................50
Bảng 4.13: Đánh giá của người dân về mức độ áp dụng kỹ thuật đã được tập huấn
vào thực tế của các hộ được phỏng vấn....................................................................51
Bảng 4.14:So sánh năng suất của người dân khi áp dụng kỹ thuật vào sản xuất......52
Bảng 4.15: Đánh giá của người dân về công tác khuyến nông trong giai đoạn 2015 –
2017...........................................................................................................................54
Bảng 4.16:Đánh giá cán bộ khuyến nông thăm đồng.. ..................................................54
Bảng 4.17: Sự tham gia của người dân trong các buổi tập huấn(theo giới).............56
iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BVTV
Bảo vệ thực vật
BQ
Bình quân
CC
Cơ cấu
KHKT
Khoa học kỹ thuật
KHHGĐ
Kế hoạch hoá gia đình
KNV
Khuyến nông viên
MH
Mô hình
PTNT
Phát triển nông thôn
TW
Trung ương
UBND
Ủy ban nhân dân
SL
Số lượng
v
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................. 3
1.4.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học ........................................................ 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài ..................................................................................... 4
2.1.1. Những kiến thức cơ bản của khuyến nông...................................................... 4
2.1.2. Chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật .......................................................... 8
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài .................................................................................. 9
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa trên thế giới............................................... 9
2.2.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam............................................................... 13
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 21
3.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 21
3.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 21
3.2.1. Không gian .................................................................................................. 21
3.2.2. Thời gian ..................................................................................................... 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu. ............................................................................... 21
3.4.1. Điều tra thu thập số liệu. .............................................................................. 21
3.4.2. Tổng hợp và phân tích số liệu. ..................................................................... 22
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN....................................... 23
4.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ................................................................. 23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 23
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 27
4.1.3 Kết quả đạt được từ các ngành ở địa phương ................................................ 33
vi
4.2. Thực trạng sản xuất và tiêu thụ lúa trên địa bàn xã Tà Hừa ............................. 37
4.2.1. Tình hình sản xuất lúa tại xã Tà Hừa............................................................ 37
4.2.2. Tình hình tiêu thụ lúa của xã Tà Hừa qua 3 năm 2015 - 2017..................... 40
4.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động khuyến nông trong việc sản xuất và tiêu thụ lúa 41
4.3.1. Cơ cấu và phương thức hoạt động của hệ thống khuyến nông
của xã Tà Hừa.. ..................................................................................................... 41
4.3.2. Đánh giá công tác tổ chức tập huấn trong quá trình phát triển sản xuất
lúa tại Xã Tà Hừa - huyện Than Uyên - tỉnh Lai Châu ........................................... 43
4.3.3. Đánh giá sự bình đẳng giới khi tham gia các lớp tập huấn............................ 57
4.4. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức của công tác khuyến nông trong sản
xuất và tiêu thụ lúa trên địa bàn xã Tà Hừa - Huyện Than Uyên - Tỉnh Lai Châu. . 58
4.5. Một số giải pháp đối với khuyến nông xă Tà Hừa nhằm nâng cao hiệu
của hoạt động khuyến nông và nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ lúa ............. 60
4.5.1. Giải pháp đối với cán bộ khuyến nông xã .................................................... 60
4.5.2. Đổi mới nội dung hoạt động khuyến nông, chú trọng
khuyến nông phát triển cây lúa .............................................................................. 60
4.5.3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa ........................................... 61
4.5.4. Giải pháp về tiêu thụ lúa .............................................................................. 62
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 64
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 64
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................ 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 66
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp giữ vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế,
nhất là ở các nước đang phát triển. Tuy nhiên, ngay cả những nước có nền
công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng sản phẩm nông nghiệp không lớn
nhưng khối lượng sản phẩm nông nghiệp vẫn không ngừng tăng lên và giữ vai
trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Thực tiễn lịch sử của các nước trên
thế giới đã chứng minh chỉ có thể phát triển kinh tế nhanh chóng chừng nào
đã có sự an toàn lương thực. Nếu không đảm bảo an toàn lương thực thì khó
có thể ổn định về chính trị và thiếu sự đảm bảo cơ sở pháp lý, kinh tế cho sự
phát triển.
Lúa là một trong năm loại cây lương thực chính của thế giới, cùng với
ngô, lúa mì, sắn và khoai tây. Lúa đứng thứ hai về diện tích và sản lượng.
Hiện nay, đất nước ta đang trên đà phát triển nền kinh tế vận hành theo
nền kinh tế thị trường. Sản xuất theo hướng tự cấp, tự túc không còn đảm bảo
điều kiện sống cho người dân nữa. Trong cơ chế mới, với sự phát triển của
khoa học kỹ thuật, thông tin thị trường, kiến thức về kỹ thuật nông nghiệp,
chuyển giao tiến bộ khoa học, các chính sách của nhà nước…vấn đề đưa
những tiến bộ đó tới người dân là vấn đề hết sức cần thiết.
Than Uyên là một huyện của tỉnh Lai Châu, trong đó xã Tà Hừa là xã
duy nhất chiếm diện tích lớn nhất trong sản xuất lúa nên nhận được sự quan
tâm, đầu tư của huyện. Nằm ở khu vực miền núi phía bắc với tiềm năng về đất
đai, khí hậu, tài nguyên, con người thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nông
nghiệp, sản xuất nông nghiệp theo hướng toàn diện, đa dạng hóa sản phẩm, cơ
cấu cây trồng được chuyển đổi mạnh mẽ. Cây lúa đóng vai trò không thể
2
thiếu được trong đời sống của người dân, thời gian gần đây người dân áp
dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong sản xuất lúa đã làm cho năng
suất, sản lượng lúa không ngừng được tăng cao.
Từng bước đưa các giống lúa mới cho năng suất cao, phù hợp với điều
kiện khí hậu của địa phương thay thế các giống lúa cũ năng suất thấp, đẩy
mạnh việc mở rộng diện tích canh tác lúa.
Để thúc đẩy nền nông nghiệp phát triển, đáp ứng nhu cầu mong muốn
nắm bắt kịp thời các giống lúa mới, những giống có triển vọng và các giống
đang được sản xuất phổ biến ở địa phương thì việc chuyển giao khoa học kỹ
thuật, chuyển đổi cơ cấu giống, tổ chức tập huấn…tới người nông dân là việc
làm vô cùng cần thiết và cấp bách. Trong hoàn cảnh đó ngày 08/01/2010,
chính phủ ra nghị định 02/CP cải tiến một cách có hiệu quả công tác khuyến
nông từ trung ương tới địa phương. Nghị định 02/CP ra đời đã phát triển hệ
thống khuyến nông mạnh mẽ và mang lại hiệu quả to lớn cho nền nông
nghiệp nước nhà.
Sau những năm hoạt động hệ thống khuyến nông, khuyến lâm ngày
càng phát triển cả về tổ chức lẫn nội dung, khuyến nông đã góp phần đáng kể
vào công tác sản xuất nông lâm nghiệp, nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật công
nghệ, các cách thức chuyển đổi cơ cấu giống, nhiều giống cho năng suất cao
được đưa vào sản xuất thay thế cho các giống cũ năng suất thấp.
Để đánh giá hiệu quả của khuyến nông trong việc phát triển sản xuất và
tiêu thụ lúa, một mặt phát huy thế mạnh, mặt khác khắc phục những tồn tại yếu
kém nhằm phát triển cây lúa mang lại năng suất cao. Được sự đồng ý của Khoa
KT và PTNT trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài “Đánh giá hiệu quả công tác khuyến nông trong sản xuất và tiêu thụ
lúa tại xã Tà Hừa - huyện Than Uyên - tỉnh Lai Châu”.
3
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá hiệu quả công tác khuyến nông trong việc phát triển sản xuất
và tiêu thụ lúa tại xã Tà Hừa, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu và đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến nông trong việc phát
triển sản xuất và tiêu thụ lúa.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội tại xã Tà Hừa - huyện
Than Uyên - tỉnh Lai Châu.
- Đánh giá thực trạng công tác khuyến nông trong việc phát triển sản
xuất và tiêu thụ lúa tại xã Tà Hừa - huyện Than Uyên - tỉnh Lai Châu.
- Đánh giá hiệu quả khuyến nông trong sản xuất và tiêu thụ lúa.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả khuyến nông trong việc sản
xuất và tiêu thụ lúa tại địa bàn xã Tà Hừa - huyện Than Uyên - tỉnh Lai Châu.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố lý thuyết cho sinh viên.
- Giúp sinh viên tiếp xúc với thực tế, nâng cao năng lực, rèn luyện kỹ
năng và trang bị kiến thức thực tiễn phục vụ cho quá trình công tác của sinh
viên sau này.
- Là tài liệu tham khảo cho sinh viên ngành khuyến nông.
- Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên làm quen với một số phương
pháp nghiên cứu một đề tài cụ thể.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đề tài giúp cho UBND xã Tà Hừa - huyện Than
Uyên - tỉnh Lai Châu phát huy mặt mạnh, đồng thời khắc phục những tồn tại
yếu kém trong công tác khuyến nông. Nhằm phát triển, mở rộng diện tích
canh tác lúa.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Những kiến thức cơ bản của khuyến nông
2.1.1.1. Khái niệm khuyến nông
Khuyến nông là cách đào tạo tay nghề cho nông dân, đồng thời giúp họ
hiểu được các chủ trương, chính sách về nông nghiệp, những kiến thức về kỹ
thuật, kinh nghiệm về quản lý kinh tế, những thông tin về thị trường. Để giúp
họ có khả năng giải quyết những vấn đề của gia đình và cộng đồng, nhằm đẩy
mạnh sản xuất, cải thiện đời sống nâng cao trình độ dân trí, góp phần xây
dựng và phát triển nông thôn mới.
- Khuyến nông hiểu theo nghĩa rộng, là khái niệm chung chỉ tất cả các
hoạt động hỗ trợ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn.
- Khuyến nông hiểu theo nghĩa hẹp, là một tiến trình giáo dục không
chính thức mà đối tượng là người nông dân. Tiến trình này đem đến cho
người nông dân những thông tin và những lời khuyên nhằm giúp họ tự giải
quyết những vấn đề hoặc những khó khăn trong cuộc sống. Khuyến nông hỗ
trợ sản xuất nâng cao hiệu quả canh tác để không ngừng cải thiện chất lượng
cuộc sống của nông dân và gia đình họ.
- Khuyến nông là một quá trình trao đổi học hỏi kinh nghiệm, truyền bá
kiến thức, đào tạo kỹ năng và trợ giúp những điều kiện cần thiết trong sản
xuất nông - lâm nghiệp cho nông dân, để họ có đủ khả năng tự giải quyết
được những công việc của gia đình mình, nhằm nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho gia đình và cộng đồng.
2.1.1.2. Nhiệm vụ của khuyến nông
- Đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật theo các chương trình dự án, trang bị
kiến thức, kinh nghiệm cho người dân.
5
- Cung cấp những thông tin đúng về khoa học kỹ thuật, cơ chế chính
sách, thị trường liên quan tới sản xuất cho người dân, giúp họ lựa chọn
phương án sản xuất, kinh doanh.
- Xây dựng mô hình trình diễn, hướng dẫn khuyến cáo kỹ thuật cho
nông dân trong các lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp.
- Tạo lòng tin và quyết tâm để nông dân mạnh dạn áp dụng tiến bộ
khoa học - kỹ thuật mới.
- Tổ chức thăm quan, tổng kết kinh nghiệm và ý kiến đáng giá nguyện
vọng của bà con nông dân đối với các điển hình kinh tế tiên tiến và các cơ chế
chính sách áp dụng.
- Xây dựng mạng lưới khuyến nông cơ sở, bồi dưỡng nghiệp vụ, tập
huấn, xây dựng các câu lạc bộ khuyến nông tự quản và các nhóm hộ nông
dân cùng sở thích.
2.1.1.3. Chức năng của khuyến nông
- Phối hợp với nông dân tổ chức các thử nghiệm phát triển kinh tế mới.
- Hỗ trợ kinh nghiệm quản lý kinh tế hộ gia đình, phát triển sản xuất hộ
trang trại.
- Tìm điều kiện hỗ trợ cho sản xuất, trợ giúp bảo quản chế biến.
- Đào tạo tập huấn khuyến nông, tổ chức tập huấn, xây dựng mô hình
thăm quan, hội thảo đầu bờ.
- Tìm và cung cấp thông tin thị trường, trao đổi truyền bá thông tin.
- Thúc đẩy tạo điều kiện cho người nông dân đề xuất các ý tưởng, sáng
kiến và thực hiện thành công các ý tưởng sáng tạo của họ.
- Hỗ trợ nông dân về quản lý kinh tế.
- Tìm kiếm và cung cấp thêm cho nông dân các thông tin về giá cả thị
trường tiêu thụ sản phẩm.
Khuyến nông là cầu nối giữa sản xuất và nghiên cứu, khuyến nông
mang thông tin và kỹ thuật mới của các viện, trường đến với nông dân.
6
2.1.1.4. Mục tiêu của khuyến nông
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của người sản xuất để tăng thu
nhập, thoát đói nghèo, làm giàu thông qua các hoạt động đào tạo nông dân về kiến
thức, kỹ năng và hoạt động cung ứng dịch vụ để hỗ trợ nông dân sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả cao, thích ứng các điều kiện sinh thái, khí hậu và thị trường.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát
triển sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, an toàn vệ sinh thực
phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu, thúc đẩy tiến trình công
nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, bảo đảm an
ninh lương thực quốc gia, ổn định kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường.
- Huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài tham gia khuyến nông.
2.1.1.5. Nội dung hoạt động của khuyến nông
Ngày 08/01/2010, Chính phủ ban hành Nghị định 02/CP về khuyến
nông - khuyến ngư, đây là văn bản pháp quy quan trọng đối với công tác
khuyến nông với tổ chức khuyến nông nói riêng. Khuyến nông Việt Nam hiện
nay có các nội dung hoạt động sau.
* Bồi dưỡng tập huấn và đào tạo
Bồi dưỡng tập huấn cho người sản xuất về chính sách, pháp luật, tập
huấn, truyền nghề cho nông dân về kỹ năng sản xuất, tổ chức, quản lý sản
xuất kinh doanh trong các lĩnh vực khuyến nông.
* Thông tin truyền thông
- Phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước thông qua hệ thống truyền thông đại chúng và các tổ chức chính trị - xã hội.
- Phổ biến tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, các điển hình tiên
tiến trong sản xuất kinh doanh thông qua hệ thống truyền thông đại chúng, tạp
chí khuyến nông, hội nghị, hội thảo, hội chợ…và các hình thức thông tin
truyền thông khác, xuất bản và phát hành ấn phẩm khuyến nông.
7
- Xây dựng và quản lý dữ liệu thông tin của hệ thống thông tin khuyến nông.
* Trình diễn và nhân rộng mô hình
- Xây dựng các mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học và công nghệ
phù hợp với từng địa phương, nhu cầu của người sản xuất và định hướng của
ngành, các mô hình thực hành sản xuất tốt gắn liền với tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ cao, tổ chức, quản lý sản
xuất, kinh doanh hiệu quả và bền vững.
- Chuyển giao kết quả khoa học công nghệ từ các mô hình trình diễn,
điển hình sản xuất diện rộng.
- Tư vấn và dịch vụ khuyến nông.
- Chính sách và pháp luật liên quan tới phát triển nông thôn mới.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, tổ chức, quản lý để
nâng cao năng suất, an toàn vệ sinh thực phẩm, giảm giá thành, nâng cao sức
cạnh tranh của sản phẩm.
- Khởi nghiệp cho chủ trang trại, doanh nghiệp vừa và nhỏ để lập dự án
đầu tư, tìm kiếm mặt hàng sản xuất, huy động vốn, tuyển dụng và đào tạo lao
động, lựa chọn công nghệ, tìm kiếm thị trường.
- Cung ứng vật tư nông nghiệp.
* Hợp tác quốc tế về khuyến nông
- Tham gia thực hiện hoạt động khuyến nông trong các trương trình
hợp tác quốc tế.
- Trao đổi kinh nghiệm khuyến nông với các tổ chức, cá nhân nước
ngoài và các tổ chức quốc tế theo quy định của luật pháp Việt Nam.
- Nâng cao năng lực trình độ ngoại ngữ cho người làm công tác khuyến
nông thông qua các trương trình hợp tác quốc tế và trương trình học tập khảo
sát trong và ngoài nước.
8
2.1.2. Chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật
2.1.2.1.Khái niệm về chuyển giao tiến bộ KHKT
Tiến bộ kỹ thuật là một quan điểm, phương pháp hay vật thể được coi là
mới. Quan điểm hay phương pháp mới đó có tác dụng phát triển sản xuất, mang
lại hiệu quả kinh tế cao hoặc mang lại hiệu quả tích cực về mặt xã hội.
Trong nông nghiệp và phát triển nông thôn, tiến bộ kỹ thuật là những
kỹ thuật, biện pháp tổ chức quản lý, quy trình công nghệ, giống cây trồng, vật
nuôi… góp phần phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho con người. Tiến bộ kỹ thuật có thể góp phần làm cho con người
thay đổi quan điểm, tập quán suy nghĩ để từ đó có cách làm mới, tư duy mới
và làm việc có hiệu quả hơn.
2.1.2.2. Công tác khuyến nông trong chuyển giao tiến bộ KHKT
Nông dân luôn gắn liền với sản xuất nông lâm - ngư - nghiệp, là bộ
phận cốt lõi và cũng là chủ thể trong quá trình PTNT. Tuy nhiên trong cuộc
sống cộng đồng họ vẫn gặp nhiều khó khăn như đời sống vật chất văn hóa của
người dân còn thấp, cơ sở hạ tầng yếu kém, trình độ sản xuất còn lạc hậu,
trình độ dân trí thấp…đây là những trở ngại trong quá trình PTNT. Vì thế
công tác khuyến nông - khuyến lâm nói chung, chuyển giao tiến bộ KHKT
nói riêng là một trong những con đường để giải quyết khó khăn, đồng thời sẽ
tạo cơ hội để học hỏi, chuyển giao thông tin, kiến thức, kinh nghiệm lẫn nhau
để phát triển sản xuất và phát triển xã hội kinh tế nông thôn.
- Để đời sống người dân nông thôn thật sự phát triển cả về chất và
lượng thì hoạt động chuyển giao tiến bộ KHKT cần: Giúp người dân nâng cao
hiệu quả kinh tế, thu nhập. Mặt khác, còn phải chú trọng tới việc nâng cao
trình độ dân trí, để người dân có kiến thức kinh nghiệm quản lý sản xuất sử
dụng hợp lý nguồn lực của gia đình mình và bảo đảm tính bền vững, ổn định
lâu dài trong sản xuất. Từ đó làm tăng sức sản xuất cho toàn xã hội và góp
phần vào việc bảo vệ môi trường sinh thái.
9
- Do phong tục tập quán canh tác còn lạc hậu chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm của bản thân đã làm cho sản xuất kém phát triển. Bên cạnh đó việc sử
dụng các giống cây trồng, vật nuôi cũ phẩm chất kém, và sử dụng thuốc
BVTV...là lý do làm cho năng xuất thấp chất lượng không cao. Nhưng khi có
sự tác động mạnh mẽ của công tác khuyến nông thông qua việc chuyển giao
tiến bộ KHKT vào sản xuất nông - lâm - ngư từ các trương trình, các hoạt động
chuyển giao tiến bộ KHKT đã và đang dần dần cải thiện được những kỹ năng
trong hoạt động sản xuất, cải tiến được phương pháp canh tác cho người dân,
thông qua các hoạt động tập huấn, xây dựng mô hình, thăm quan, hội thảo…
việc chuyển giao tiến bộ KHKT đã căn bản giúp người dân cải thiện được thái
độ và tập quán canh tác của mình hiệu quả hơn, người dân được học hỏi tiến bộ
KHKT, được thăm quan thực hành, trao đổi chia sẻ kinh nghiệm với nhau. Từ
đó giúp người dân thay đổi nhận thức, cách suy nghĩ và chịu áp dụng tiến bộ kỹ
thuật mới vào sản xuất. Việc chuyển giao tiến bộ KHKT mở ra cho nông dân
một hướng đi mới trong sản xuất tạo cho họ những cơ hội mới.
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa trên thế giới
2.2.1.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới
Lúa gạo là lương thực sử dụng chính cho hơn một nửa dân số thế giới,
con người sống được là nhờ lúa gạo và đòi hỏi phải thường xuyên, chất lượng
tốt, hai mặt đó liên quan hữu cơ với nhau không thể thiếu và xem nhẹ mặt
nào. Lương thực là nhu cầu số một của toàn xã hội, lương thực đóng vai trò
then chốt thúc đẩy sự phát triển của các ngành sản xuất khác.
- Trên thế giới, lúa chiếm một vị trí quan trọng, đặc biệt ở vùng Châu
Á. Ở Châu Á, lúa là món ăn chính giống như bắp của dân Nam Mỹ, hạt kê
của dân Châu Phi hoặc lúa mì của dân Châu Âu và Bắc Mỹ.
- Cây lúa gạo là cây lương thực quan trọng cho khoảng 3 tỷ người trên
thế giới trong khi dân số thế giới tiếp tục tăng thì diện tích đất dùng cho trồng
10
lúa ngày càng bị thu hẹp. Do đó vấn đề an ninh lương thực ngày càng được
các quốc gia trên thế giới coi trọng.
- Cây lúa trồng hiện nay có nguồn gốc từ cây lúa dại được tiến hoá dần
qua quá trình chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo. Cây lúa là cây trồng có từ
lâu đời và gắn liền với lịch sử phát triển của loài người, nhất là vùng Châu Á.
- Trên thế giới hiện nay có hơn có hơn 150 quốc gia trồng lúa với diện
tích khoảng 150 triệu ha. Diện tích trồng lúa tuy lớn nhưng phân bố không
đều: 90% diện tích trồng lúa tập trung ở Châu Á (đặc biệt là ở vùng Đông
Nam Á). Sản lượng lúa hàng năm trên thế giới dao động trong khoảng 610
triệu tấn.
Bảng 2.1: Diễn biến tình hình sản xuất lúa trên thế giới 2011- 2015
Diện tích
Năng suất
Sản Lượng
(triệu ha)
(tạ/ha)
( triệu tấn)
2011
163,14
44,29
716,45
2012
163,46
43,94
718,34
2013
163,85
44,75
733,22
2014
164,16
43,87
720,16
2015
165,42
45,23
748,19
Năm
( Nguồn: FAOSTAT, 2015)
Tình hình nhìn chung của các nước có diện tích trồng lúa nhiều nhất thế
giới. Đứng đầu vẫn là 8 nước Châu Á là Ấn Độ, Trung Quốc, Indonesia,
Bangladesh, Thái Lan, Myanmar, Việt Nam, Philippines. Tuy nhiên năng suất
chỉ có 2 nước có năng suất cao hơn 5 tấn/ha là Trung Quốc và Việt Nam. Mặc
dù năng suất lúa ở các nước Châu Á còn thấp nhưng do diện tích sản xuất lớn
11
nên Châu Á vẫn là nguồn đóng góp rất quan trọng cho sản lượng lúa trên thế giới
(trên 90%). Như vậy, có thể nói Châu Á là vựa lúa quan trọng nhất thế giới.
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất lúa gạo của 10 nước đứng hàng đầu thế giới
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(triệu ha)
(tạ/ha)
(triệu tấn)
Nhật Bản
1,58
53,90
8,52
TrungQuốc
30,55
67,44
206,08
Việt Nam
7,75
56,31
43,66
In-Đô-Nê-Xia
13,44
51,36
69,04
Myanma
8,15
40,49
33,02
Braxin
2,37
48,06
11,39
Philipphin
4,68
38,44
18,03
Bănglađet
11,7
29,23
34,20
Ấn Độ
42,5
35,90
152,60
Thái Lan
12,6
30,00
37,80
Tên nước
(Nguồn: FAOSTAT, 2015)
Như vậy Ấn Độ là quốc gia có diện tích trồng lúa lớn nhất (42,5 triệu
ha), thứ hai là Trung Quốc (30,55 triệu ha). Nhưng Trung Quốc lại là nước có
năng suất lúa cao nhất thế giới (67,44 tạ/ha), Việt Nam là nước có năng suất
cao thứ nhì (56,31 tạ/ha). Về sản lượng lúa Trung Quốc là nước đạt cao nhất
(206,08 triệu tấn), sau đó đến Ấn Độ (152,60 triệu tấn). Nhưng do các nước
này có dân số rất đông nên xuất khẩu gạo không cao. Nước đứng đầu về xuất
khẩu gạo là Thái Lan, thứ 2 là Việt Nam.
Hiện nay vấn đề nghiên cứu để chọn tạo ra các giống lúa mới có năng
suất cao, chất lượng tốt đã được nhiều quốc gia hết sức coi trọng. Thế giới đã
có viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) đặt tại Philippin. Viện nghiên cứu lúa
quốc tế đã lai tạo và chọn lọc thành công nhiều giống lúa tốt và được trồng
12
phổ biến ở nhiều nước trên thế giới như: IR6, IR8, IR20, IR26... và rất nhiều
giống lúa khác đã tạo sự nhảy vọt về năng suất, sản lượng và phẩm chất ở tất
cả các vùng trồng lúa trên thế giới. Một số nước có tốc độ thay đổi giống mới
rất nhanh như: Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Hàn Quốc... để đạt được những
thành tựu trên nhiều nước trên thế giới đã tiến hành công tác nghiên cứu và
ứng dụng các giống lúa mới vào sản xuất có hiệu quả như: Thái Lan,
Philippin, Trung Quốc...
Thái Lan là nước xuất khẩu gạo đứng đầu thế giới, cây lúa đã được
đưa vào vị trí hàng đầu trong sản suất nông nghiệp với diện tích 12.6 triệu ha.
Thái Lan vẫn sẽ duy trì suất khẩu gạo lớn nhất thế giới và có thể đáp ứng
được khoảng 3% nhu cầu gạo của thị trường thế giới. Sở dĩ có được như vậy
là do Thái Lan đã và đang áp dụng thành công các thành tựu khoa học kỹ
thuật mới và đầu tư thích đáng cho công tác chọn tạo giống. Những năm gần
đây Thái Lan đã đưa nhiều giống lúa lai, giống lúa mới có chất lượng gạo
đảm bảo cho xuất khẩu.
Philippin là nước có năng suất lúa không ngừng được tăng lên nhờ ứng
dụng các giống lúa mới của viện nghiên cứu lúa quốc tế.
Trung Quốc là nước đứng đầu thế giới về sản lượng lúa. Các nhà khoa
học Trung Quốc đã nghiên cứu và chọn ra nhiều giống lúa mới nổi tiếng như:
Bao thai, Mộc tuyền... và hiện nay Trung Quốc là nước đi đầu trong sản xuất
lúa lai, đã đạt những sự thành công to lớn.
Ở hầu hết các nước trong thời gian gần đây các nhà khoa học không chỉ
quan tâm đến việc chọn tạo, lai tạo đưa vào những giống lúa có năng suất cao
mà còn hướng vào nghiên cứu để làm tăng hàm lượng protein trong thóc gạo
được tiến hành bằng phương pháp chọn tạo giống. Đó là hướng đi mới và phù
hợp với nhu cầu thị trường hiện nay.
Ở Nhật Bản và Hàn Quốc công tác nghiên cứu lai tạo giống mới đã cho
kết quả tốt, tạo ra được nhiều giống lúa mới có năng suất cao đặc biệt là
những giống ngắn ngày.
- Xem thêm -