Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá hiệu quả áp dụng mô hình trồng rau theo ứng dụng công nghệ cao trên địa...

Tài liệu Đánh giá hiệu quả áp dụng mô hình trồng rau theo ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn phường Huyền Tụng - thành phố Bắc Kạn - tỉnh Bắc Kạn (Khóa luận tốt nghiệp)

.PDF
58
254
59

Mô tả:

Đánh giá hiệu quả áp dụng mô hình trồng rau theo ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn phường Huyền Tụng - thành phố Bắc Kạn - tỉnh Bắc KạnĐánh giá hiệu quả áp dụng mô hình trồng rau theo ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn phường Huyền Tụng - thành phố Bắc Kạn - tỉnh Bắc KạnĐánh giá hiệu quả áp dụng mô hình trồng rau theo ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn phường Huyền Tụng - thành phố Bắc Kạn - tỉnh Bắc KạnĐánh giá hiệu quả áp dụng mô hình trồng rau theo ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn phường Huyền Tụng - thành phố Bắc Kạn - tỉnh Bắc KạnĐánh giá hiệu quả áp dụng mô hình trồng rau theo ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn phường Huyền Tụng - thành phố Bắc Kạn - tỉnh Bắc KạnĐánh giá hiệu quả áp dụng mô hình trồng rau theo ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn phường Huyền Tụng - thành phố Bắc Kạn - tỉnh Bắc KạnĐánh giá hiệu quả áp dụng mô hình trồng rau theo ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn phường Huyền Tụng - thành phố Bắc Kạn - tỉnh Bắc KạnĐánh giá hiệu quả áp dụng mô hình trồng rau theo ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn phường Huyền Tụng - thành phố Bắc Kạn - tỉnh Bắc KạnĐánh giá hiệu quả áp dụng mô hình trồng rau theo ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn phường Huyền Tụng - thành phố Bắc Kạn - tỉnh Bắc KạnĐánh giá hiệu quả áp dụng mô hình trồng rau theo ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn phường Huyền Tụng - thành phố Bắc Kạn - tỉnh Bắc KạnĐánh giá hiệu quả áp dụng mô hình trồng rau theo ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn phường Huyền Tụng - thành phố Bắc Kạn - tỉnh Bắc KạnĐánh giá hiệu quả áp dụng mô hình trồng rau theo ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn phường Huyền Tụng - thành phố Bắc Kạn - tỉnh Bắc KạnĐánh giá hiệu quả áp dụng mô hình trồng rau theo ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn phường Huyền Tụng - thành phố Bắc Kạn - tỉnh Bắc KạnĐánh giá hiệu quả áp dụng mô hình trồng rau theo ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn phường Huyền Tụng - thành phố Bắc Kạn - tỉnh Bắc KạnĐánh giá hiệu quả áp dụng mô hình trồng rau theo ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn phường Huyền Tụng - thành phố Bắc Kạn - tỉnh Bắc Kạn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN DUY KIÊN Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ÁP DỤNG MÔ HÌNH TRỒNG RAU THEO ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG HUYỀN TỤNG, THÀNH PHỐ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Định hướng đề tài Chuyên ngành Khoa : Chính quy : Hướng ứng dụng : Phát Triển Nông Thôn : KT và PTNT Khóa học : 2014 - 2018 Thái Nguyên- năm 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN DUY KIÊN Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ÁP DỤNG MÔ HÌNH TRỒNG RAU THEO ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG HUYỀN TỤNG, THÀNH PHỐ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Định hướng đề tài Chuyên ngành Khoa : Chính quy : Hướng ứng dụng : Phát Triển Nông Thôn : KT và PTNT Khóa học : 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Đoàn Thị Mai Cán bộ hướng dẫn : Nguyễn Thị Minh Thái Nguyên- năm 2018 i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận: “Đánh giá hiệu quả áp dụng mô hình trồng rau theo ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn phường Huyền Tụng, thành phố Bắc Kạn, Tỉnh Bắc Kạn” tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn trong quá trình học tập, rèn luyện và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. Đoàn Thị Mai đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tập thể các cán bộ, lãnh đạo UBND phường Huyền Tụng, tp Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn đã giúp đỡ tôi rất nhiệt tình, tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn thành xuất sắc các công việc trong suốt thời gian thực tập tại phường. Do thời gian nghiên cứu có hạn, khóa luận của tôi không tránh khỏi những thiếu sót, sơ suất, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn để bài khóa luận của tôi được hoàn chỉnh hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Sinh viên Nguyễn Duy Kiên ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Chi phí đầu tư ban đầu của mô hình nhà lưới ............................... 33 Bảng 3.2: Chi phí trồng rau an toàn trong nhà lưới ....................................... 33 Bảng 3.3: Chi phí trồng rau vòm thấp của hộ dân ......................................... 34 Bảng 3.4: Chi phí trồng rau ngoài đồng của hộ dân ...................................... 34 Bảng 3.5: Hiệu quả kinh tế cho các loại rau trồng trong nhà lưới ................. 35 Bảng 3.6: Hiệu quả kinh tế cho các loại rau trong vòm thấp ......................... 36 Bảng 3.7: Hiệu quả kinh tế cho các loại rau trồng ngoài đồng. ..................... 36 Bảng 3.8: Kết quả sản xuất của ba mô hình trồng rau trên một ha ................ 37 iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT Từ - Cụm từ Nguyên nghĩa BVTV : Bảo vệ thực vật CN - TCN - XD : Công nghiệp - Thủ công nghiệp - Xây dựng ĐVT : Đơn vị tính FAO : Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc HQKT : Hiệu quả kinh tế KH - KT : Khoa học - kỹ thuật KT - XH : Kinh tế - xã hội NN & PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn QĐ/HU : Quyết định/Huyện Ủy QĐ-CP : Quyết định - Chính phủ QĐ-UBND : Quyết định-Ủy ban nhân dân TM - DV : Thương mại - dịch vụ UBND : Ủy ban nhân dân RAT : rau an toàn iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................ii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .............................................................. iii MỤC LỤC ............................................................................................................. iv Phần 1. MỞ ĐẦU................................................................................................... 1 1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập ..................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................................................ 3 1.2.1. Mục tiêu chung......................................................................................................................... 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................................... 3 1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện ........................................................................................... 4 1.3.1. Nội dung thực tập ..................................................................................................................... 4 1.3.2. Phương pháp thực hiện ............................................................................................................ 4 1.4. Thời gian và địa điểm thực tập.................................................................................................... 6 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................... 7 2.1. Về cơ sở lý luận .......................................................................................................................... 7 2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập .................................................................. 7 2.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................................................... 13 2.2.1. Trên thế giới .......................................................................................................................... 13 2.2.2. Tại Việt Nam .......................................................................................................................... 14 2.2.3. Kinh nghiệm của một số địa phương ..................................................................................... 16 2.2.4. Bài học kinh nghiệm của các địa phương .............................................................................. 18 Phần 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP .......................................................................... 20 3.1. Khái quát về cơ sở thực tập ....................................................................................................... 20 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội .......................................................................................... 20 3.1.2. Những thành tựu đã đạt được của cơ sở thực tập ................................................................... 22 3.1.3. Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát phát triển kinh tế - xã hội tại phường Huyền Tụng...................................................................................................................................... 22 3.1.4. Những thuận lợi và khó khăn liên quan đến nội dung thực tập.............................................. 23 3.2. Kết quả thực tập ........................................................................................................................ 24 3.2.1. Nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại cơ sở thực tập .......................................... 24 v 3.2.2. Đánh giá hiệu quả của các hộ sản xuất rau theo ứng dụng công nghệ cao(nhà lưới, mái vòm thấp) ................................................................................................................................................. 32 3.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế..................................................................................... 37 3.2.4. Đề xuất giải pháp ................................................................................................................... 38 Phần 4. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ..................................................................... 42 4.1. Kết luận ..................................................................................................................................... 42 4.2. Kiến nghị ................................................................................................................................... 43 4.2.1. Đối với Nhà nước ................................................................................................................... 43 4.2.2. Đối với chính quyền địa phương ............................................................................................ 43 4.2.3. Đối với người nông dân ......................................................................................................... 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 45 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập Rau là loại thực phẩm thiết yếu trong cuộc sống con người, cung cấp phần lớn khoáng chất và vitamin, góp phần cân bằng dinh dưỡng trong bữa ăn hàng ngày. Rau cũng là cây trồng có giá trị kinh tế cao, là mặt hàng xuất khẩu của nhiều nước trên thế giới và là một trong những cây trồng chủ lực có sự tăng trưởng vượt bậc trong thời gian qua. Sản xuất rau là một bộ phận không thể thiếu của ngành nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế đất nước nói chung. Nhu cầu rau xanh trong bữa ăn hàng ngày ngày càng gia tăng về số lượng và chất lượng khi yêu cầu về lương thực và các thức ăn giàu đạm đã được đảm bảo. Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa đã làm thu hẹp đáng kể diện tích sản xuất nông nghiệp nói chung và diện tích sản xuất rau nói riêng. Mặt khác, sự biến đổi khí hậu toàn cầu đã làm thay đổi điều kiện ngoại cảnh, tác động không nhỏ đến năng suất và chất lượng rau. Đây là những khó khăn chính trong việc tổ chức sản xuất rau hiện nay. Để khắc phục các khó khăn, đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng suất và chất lượng rau, đòi hỏi phải có sự đầu tư thích đáng về công nghệ, kỹ thuật trong sản xuất rau. Trồng rau theo công nghệ cao trước hết là việc gia tăng hàm lượng khoa học, kỹ thuật trong sản phẩm, từ việc tạo, chọn và sử dụng các giống cây có năng suất, chất lượng, kháng hoặc chống chịu tốt với các loại dịch hại, đây có thể là những giống lai thế hệ F1, gốc ghép, nuôi cấy mô; ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến trong canh tác từ gieo trồng, bón phân, tưới nước, phòng trừ dịch hại, thu hoạch, sơ chế, bảo quản và tiêu thụ. Các kỹ thuật canh tác này có thể được thực hiện trong các nhà lưới, nhà kính hoặc nhà màng, có thể trên mặt đất, trên không hoặc dưới lòng đất, canh tác trong môi trường đất, các loại giá thể khác nhau (địa canh), trong môi trường nước (thủy canh) hoặc trong không khí (khí canh). Hoàn toàn chủ động, điều khiển và quản lý 2 bằng các chương trình, trang thiết bị và phương tiện hiện đại như việc cung cấp dinh dưỡng theo nhu cầu của cây trồng và theo mục tiêu năng suất, chất lượng mong muốn của nhà sản xuất. Những nông dân canh tác theo phương thức này cũng phải được đào tạo, thực hành và ứng dụng nhuần nhuyễn, có thể được gọi là các công nhân nông nghiệp. Tất cả các yếu tố nêu trên sẽ mang lại giá trị cao cho sản phẩm khi được đưa vào thị trường. Trong nền kinh tế hiện nay, các mô hình ứng dụng khoa học kỹ thuật đem lại rất nhiều những lợi ích, đóng góp lớn vào việc phát triển kinh tế ở các địa phương và xây dựng chương trình nông thôn mới. Do vậy, việc canh tác nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ của một đại đa số các hộ gia đình cần được từng bước giảm thiểu, nó gây ảnh hưởng tới tốc độ tăng trưởng kinh tế không chỉ của địa phương mà cả của đất nước. Chúng ta cần phải có cách nhìn nhận cụ thể và đưa ra những giải pháp hữu ích để góp phần giảm đại bộ phận canh tác nông nghiệp theo hướng thủ công này. Đồng thời giúp cho chúng ta có những kiến thức hiểu biết cần thiết, biết khai thác tiềm năng sẵn có ở địa phương, các nguồn nội lực của gia đình và bản thân. Đưa ra các nhận định, phương hướng giải pháp để giúp kinh tế phát triển bền vững, phù hợp với điều kiện hiện có của địa phương. Thành phố Bắc Kạn đã được quyết định là thành phố trực thuộc tỉnh từ năm 2015. Quá trình đô thị hóa dẫn đến việc thu hẹp diện tích đất trồng rau ven thành phố, trong khi dân cư ngày càng tăng và nhu cầu về rau xanh ngày càng lớn, sản xuất không đủ cung cấp cho nhu cầu hàng ngày của thị trường. Rau xanh vẫn phải nhập từ các tỉnh lân cận như Thái Nguyên, Bắc Giang…do đó chất lượng rau không được quản lý. Chính vì vậy, việc: Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau nhằm đưa ra hướng đi mới trong phát triển sản xuất rau, nâng cao năng suất và chất lượng, giảm hiện tượng giáp vụ, đáp ứng được nhu cầu rau sạch của địa phương là việc làm rất cần thiết. Từ những lý do trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả áp dụng mô hình trồng rau theo ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn phường Huyền Tụng, thành phố Bắc Kạn, Tỉnh Bắc Kạn” 3 1.2. Mục tiêu cụ thể 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá được hiệu quả của mô hình trồng rau theo ứng dụng công nghệ cao và đưa ra các giải pháp thúc đẩy phát triển và ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp góp phần xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 1.2.2.1. Về chuyên môn Đánh giá được thực trạng sản xuất rau của phường Huyền Tụng. Tìm hiểu các mô hình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau tại phường Huyền Tụng Phân tích những thuận lợi và khó khăn khi áo dụng mô hình sản xuất rau theo ứng dụng công nghệ cao và đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy và phát triển việc ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp và góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm. 1.2.2.2. Về thái độ và ý thức Sống vui vẻ, hòa đồng với người dân, với các cán bộ cơ sở nơi mình tham gia thực tập. Luyện tập cách ứng xử, cách giao tiếp, cách phỏng vấn tìm hiểu thông tin với người nông dân cũng như hiểu được những khó khăn vất vả của người nông dân gặp phải. Có tinh thần trách nhiệm khi nhận công việc được giao, làm việc chăm chỉ không ngại khổ, ngại khó. Biết chủ động học hỏi, biết lắng nghe, ghi chép những kiến thức, kỹ năng bổ ích liên quan đến công việc và đời sống từ những người xung quanh. Chủ động trong các công việc, sẵn sàng trợ giúp, hỗ trợ người dân. 1.2.2.3. Về kĩ năng sống, kĩ năng làm việc Tuân thủ giờ giấc và làm việc nghiêm túc theo kế hoạch đã được quy định. Giao tiếp ứng xử trung thực, lịch sự nhã nhặn luôn giữ thái độ khiêm nhường và cầu thị. 4 rèn luyện tính kiên trì, nhẫn lại cũng như khả năng quan sát, tìm tòi và sáng tạo trong công việc. Nắm được những kỹ thuật trồng và chăm sóc một số loại rau củ, và hiểu biết được các ứng dụng công nghệ cao vào trong sản xuất nông nghiệp. 1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện 1.3.1. Nội dung thực tập Tham gia vào các hoạt động gieo trồng canh tác của phường Huyền Tụng Tìm hiểu thực trạng sản xuất rau tại phường Huyền Tụng và việc ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất rau Phân tích những thuận lợi khó khăn và cơ hội thách thưc từ đó đề xuất ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp tạo đầu ra ổn định góp phần đổi mới chất lượng cuộc sống của người dân địa phương. 1.3.2. Phương pháp thực hiện 1.3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu * Thu thập số liệu thứ cấp Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp là phương pháp thu thập các thông tin, số liệu có sẵn thường có trong các báo cáo khuyến nông hoặc các tài liệu đã công bố. Các thông tin này thường được thu thập từ các cơ quan, tổ chức, văn phòng. Trong phạm vi đề tài, em thu thập các số liệu đã được công bố liên quan đến vấn đề nghiên cứu tại phường Huyền Tụng, như điều kiện tự nhiên kinh tế và xã hội, số liệu của UBND phường trên báo cáo và trên internet có liên quan đến phát triển sản xuất rau. * Thu thập số liệu sơ cấp - Phương pháp phỏng vấn Phỏng vấn trực tiếp một số mô hình ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ cao. Phỏng vấn là phương pháp thống kê được sử dụng nhiều nhất, theo đó việc ghi chép, thu thập tài liệu ban đầu được thực hiện thông qua quá trình hỏi – đáp giữa người điều tra và người cung cấp thông tin. Căn cứ vào tính chất tiếp xúc giữa người hỏi và người trả lời, phương pháp phỏng vấn được chia thành 2 loại: phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn gián tiếp. 5 Phỏng vấn trực tiếp là phương pháp ghi chép, thu thập tài liệu ban đầu được thực hiện thông qua quá trình hỏi – đáp trực tiếp giữa người điều tra và người cung cấp thông tin. Tức là người điều tra trực tiếp đến địa bàn điều tra, tìm gặp đối tượng phỏng vấn, trực tiếp hỏi và ghi chép thông tin mà đối tượng trả lời vào phiếu điều tra. Đề tài sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp 1 chủ trang trại và dùng bảng hỏi 30 hộ dân tại địa bàn nghiên cứu để thu thập các thông tin ban đầu. Phương pháp quan sát với các hình thức quan sát như: quan sát tham dự đầy đủ và quan sát tham dự công khai nhằm mục đích thấy rõ việc ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, thấy được quy mô, mức độ sản xuất, phương pháp mà gia đình sử dụng để sản xuất sao cho hiệu quả và phù hợp nhất. 1.3.2.2. Phương pháp xử lý thông tin - Tổng hợp các tài liệu, số liệu đã thu thập sau đó chọn lọc những thông tin cần thiết và loại bỏ những thông tin không hợp lý. Sau khi nhập số liệu tôi tiến hành xử lý trên Excel 1.3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu Phương pháp thống kê kinh tế sử dụng số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân trên cơ sở điều tra chọn mẫu, thu thập số liệu, phân tổ điều tra để tổng hợp và hệ thống hóa số liệu. Từ đó phân tích mức độ, sự biến động và mối quan hệ giữa các đối tượng. Phương pháp toán học là phương pháp cơ bản để tính toán định lượng các chỉ tiêu, từ đó có những kết luận chính xác về vấn đề nghiên cứu. Phương pháp so sánh sử dụng phương pháp so sánh để so sánh các chỉ tiêu, đối tượng nghiên cứu nhằm biết được: 1.3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu Trong quá trình thực hiện nghiên cứu khóa luận, đề tài sử dụng một số chỉ tiêu nghiên cứu như sau: + Giá trị sản xuất: GO (Gross output) là toàn bộ giá trị của cải và dịch vụ được tạo ra trong một thời kì nhất định (thường là 1 năm), đây là tổng thu của hộ. 6 Công thức tính: GO = ∑PiQi Trong đó: Pi là đơn giá sản phẩm thứ i Qi là khối lượng sản phẩm thứ i + Chi phí trung gian: IC (Intermediate Cost) là toàn bộ chi phí vật chất thường xuyên và dịch vụ được sử dụng trong quá trình sản xuất như: giống, thức ăn, phân bón, thuốc phòng trừ dịch bệnh, dụng cụ rẻ tiền mau hỏng trong một vụ sản xuất. Công thức tính: IC = ∑Ci Trong đó: Ci là khoản chi phí thứ i + Tổng chi phí (TC): bao gồm chi phí trung gian và chi phí khấu hao tài sản cố định và các chi phí khác phục vụ cho hoạt động sản xuất trong mỗi kỳ sản xuất. + Giá trị gia tăng: VA (Value Added) là phần giá trị tăng thêm của người lao động: Công thức tính: VA = GO – IC Những trường hợp đi thuê lao động thì phải trừ khoản thuê mướn đó. + Lãi ròng (lợi nhuận) (Pr) Pr = GO - TC Trong đó: GO: Là tổng giá trị sản xuất TC: Là tổng chi phí sản xuất (Chi phí trung gian IC, khấu hao TSCĐ, công lao động, chi khác). 1.4. Thời gian và địa điểm thực tập - Thời gian: từ ngày 15/1/ 2018 đến ngày 31/5/2018 - Địa điểm: Phường Huyền Tụng, thành phố Bắc kạn, tỉnh Bắc kạn. 7 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Về cơ sở lý luận 2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập 2.1.1.1. Các khái niệm Theo luật công nghệ cao (1008) “ công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, than thiện với môi trường; có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có” [9]. Theo bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn:” nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là nền nông nghiệp được áp dụng những công nghệ mới vào sản xuất, bao gồm: công nghiệp hóa nông nghiệp, tự động hóa, công nghệ thong tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học và các giống cây trồng, giống vật nuôi có năng suất và chất lượng cao, đạt hiệu quả kinh tế cao trên mọi đơn vị diện tích và phát triển bền vững trên cơ sở canh tác hữu cơ “ [7] Như vậy mục tiêu cuối cùng của phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là giải quyết mau thuẫn giữ năng suất nông nghiệp thấp, sản phẩm sản lượng thấp, đầu tư lao động nhiều, hiệu quả kinh tế thấp với việc áp dụng những thành tự khoa học công nghệ để đảm bảo nông nghiệp tăng trưởng ổn định với năng suất và sản lượng cao, hiệu quả và chất lượng cao. Thực hiện tốt nhất việc phối hợp giữa con người và tài nguyên, làm cho ưu thế của nguồn tài nguyên đạt hiệu quả lớn nhất, hài hòa và thống nhất lợi ích xã hội, kinh tế và sinh thái môi trường (ts Dương Hoa Xô ) Phát triển công nghệ cao (CNC) trong nông nghiệp tập trung vào những nhiệm vụ chủ yếu sau đây - Trọn tạm nhân giống cây trồng vật nuôi cho năng suất chất lượng cao; - Phòng trừ dịch bệnh; 8 - Trồng trọt chăn nuôi đạt hiệu quả cao; - Tạo ra các loại vật tư máy móc thiết bị sử dụng trong nông nghiệp - Bảo quản chế biến sản phẩm nông nghiệp - Phát triển doanh nghiệp ứng dụng CNC - Phát triển dịch vụ công nghệ cao phục vụ nông nghiệp. Như vậy, công nghệ cao trong nông nghiệp được hiểu làed: áp dụng một cách hợp lý các kĩ thuật tiên tiến nhất trong việc chọn, lai tao ra giống câ trồng vật nuôi mới, chăm sóc nuôi dưỡng cây, con bằng thiết bị tự động, điều khiển từ xa, chế biến phân hữu cơ vi sinh, cho cây trồng, thức ăn gia súc, gia cầm, thủy hải sản, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, công nghệ động trong tưới tiêu, công nghệ chế biến các sản phẩm vật nuôi, cây trồng và sử lý chất thải bảo vệ môi trường. Trong đó, công nghệ sinh học đóng vai trò chủ đạo Nội dung phát triển nông nghiệp công nghệ cao(NNCNC) Để xúc tiến nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa phát triển NNCNC ở nước ta hiện nay bao gồm những nội dung chủ yếu sau Lựa chọn ứng dụng vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp hang hóa cũng như công nghệ tiến bộ nhất về giống, công nghệ canh tác, chăn nuôi tiên tiến, công nghệ tưới tiêu, công nghệ sau thu hoạch – bảo quản- chế biến. tùng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, xây dựng tương hiệu và xúc tiến thị trường. Sản phẩm NNCNC là sản phẩm hang hóa mang tính đặc trưng của từng vùng sinh thái, đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao trên đơn vị diện tích, có khả năng cạnh tranh cao về chất lượng với các sản phẩm cùng loại trên thị trường trong nước và thế giới, có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất và sản lượng hàng hóa khi có yêu cầu của thị trường. Sản xuât NNCNC tạo ra sản phẩm phải theo một chu trình khép kín, trong sản xuất khắc phục được những yếu tố rủi ro của tự nhiên và hạn chế rủi ro của thị trường. Phát triển NNCNC theo từng giai đoạn và mức độ phát triển khác nhau, tùy tình hình cụ thể của tùng nơi, nhưng phải thể hiên được đăc trung cơ bản, tạo ra hiệu quả to lớn hơn nhiều so với sản xuất bình thường 9 2.1.1.2.Tiêu chí về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hiện nay, các cơ quan chức năng trong lĩnh vực nông, lâm thuỷ sản vẫn chưa đưa ra các tiêu chí về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hoặc tiêu chí để xác định công nghệ cao ứng dụng trong nông nghiệp. Do đó, có nhiều ý kiến xung quanh tiêu chí nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: Có ý kiến cho rằng trong nông nghiệp công nghệ cao được hiểu đơn giản là cao hơn những cái ta đang làm, có áp dụng một số công nghệ như chế phẩm sinh học, phòng trừ sâu bệnh, chăm bón…Với cách hiểu này, tùy vào sự phát triển của lực lượng lao động mỗi vùng miền mà công nghệ áp dụng tại cùng thời điểm sẽ được đánh giá khác nhau, điều này sẽ gây khó khăn khi đưa vào ứng dụng. Vì vậy, một số tiêu chí về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã được đưa ra như: - Tiêu chí kỹ thuật là có trình độ công nghệ tiên tiến để tạo ra sản phẩm có năng suất tăng ít nhất 30% và chất lượng vượt trội so với công nghệ đang sử dụng; - Tiêu chí kinh tế là sản phẩm do ứng dụng công nghệ cao có hiệu quả kinh tế cao hơn ít nhất 30% so với công nghệ đang sử dụng ngoài ra còn có các tiêu chí xã hội, môi trường khác đi kèm. - Nếu là doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phải tạo ra sản phẩm tốt, năng suất hiệu quả tăng ít nhất gấp 2 lần. - Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (được hiểu là nơi sản xuất tập trung một hoặc một số sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vào toàn bộ hoặc một số khâu) có năng suất và hiệu quả tăng ít nhất 30%. Như vậy, che phủ nylon cũng là công nghệ cao do nylon giữ ẩm, phòng trừ cỏ dại, có thể cho năng suất vượt trên 30% năng suất thông thường hay như công nghệ sử dụng ưu thế lai trong chọn tạo giống, công nghệ sinh học giúp năng suất trên 30% có thể gọi là công nghệ cao; trong thuỷ sản như phương pháp sản xuất cá đơn tính cũng là công nghệ cao; về kỹ thuật như tưới nước tiết kiệm, nhà màng…cũng là công nghệ cao. [1] Một số ý kiến khác lại cho rằng công nghệ cao là công nghệ rất cao, vượt trội hẳn lên như công nghệ của Israel về nhà lưới, tưới, chăm bón tự động… Do đó, 10 công nghệ cao được hiểu không phải như là một công nghệ đơn lẻ, cụ thể. Quy trình công nghệ cao phải đồng bộ trong suốt chuỗi cung ứng, là sự kết hợp chặt chẽ của từng công đoạn cụ thể như: giống, công nghệ nhà kính, kỹ thuật, phân bón sinh học hữu cơ... Cốt lõi của công nghệ cao là cho ra những sản phẩm chất lượng với quy mô sản xuất lớn. Chất lượng ở đây đòi hỏi phải đáp ứng được 3 khía cạnh: kỹ thuật, chức năng và dịch vụ. Bởi vì nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao không chỉ sản xuất để đáp ứng yêu cầu cho nhu cầu hằng ngày của con người mà còn phải mang lợi nhuận cao. Do đó, việc chọn lựa sản phẩm và hướng sản xuất phù hợp để đáp ứng nhu cầu của thị trường rất quan trọng. 2.1.1.3. Các quan niệm về hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế (HQKT) là một phạm trù phản ánh việc sử dụng nguồn lực (nhân lực, vật lực...) để đạt được hiệu quả cao nhất. Hay nói cách khác HQKT là một phạm trù phản ánh chất lượng của một hoạt động kinh tế. Nâng cao chất lượng một hoạt động kinh tế là tăng cường sử dụng các nguồn lực có sẵn trong một hoạt động kinh tế. Đây là đòi hỏi khách quan của một nền sản xuất do nhu cầu vật chất ngày càng cao HQKT là mối quan tâm duy nhất của kinh tế học nói chung và kinh tế học vi mô nói riêng. Hiệu quả nói một cách khái quát nghĩa là không lãng phí. HQKT được bắt nguồn từ sự thoả mãn ngày càng tăng các nhu cầu vật chất và tinh thần của tất cả các thành viên trong xã hội cũng như khả năng khách quan của sự lựa chọn trên cơ sở trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và sự giới hạn của nguồn lực. Quá trình tái sản xuất vật chất, sản phẩm hàng hoá và dịch vụ sản xuất ra là kết quả của sự phối hợp các yếu tố đầu vào theo công nghệ, kỹ thuật sản xuất nhất định . HQKT xã hội là hiệu quả chung phản ánh kết quả thực hiện mọi mục tiêu mà chủ thể đặt ra trong một giai đoạn nhất định trong quan hệ với chi phí để có được những kết quả đó. HQKT biểu thị mối tương quan giữa các kết quả đạt được tổng hợp ở các lĩnh vực kinh tế - xã hội, với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó [2]. Từ những quan niệm khác nhau về hiệu quả như trên ta thấy rằng nó là một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của hiệu quả kinh tế quản lý. Hơn nữa việc xác 11 định hiệu quả là hết sức khó khăn và phức tạp cả về lý luận và thực tiễn. Bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội là đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về đời sống vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Vì vậy, sản xuất phải không ngừng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Chính vì vậy mà hiệu quả của một quá trình nào đó cần được đánh giá toàn diện cả về ba khía cạnh: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. Hiệu quả xã hội: Hiệu quả xã hội của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, của bất kỳ mô hình nào thì đó chính là khả năng tạo việc làm thường xuyên, tạo cơ hội để mọi người dân trong vùng đều có việc làm và tăng thêm thu nhập. Không ngừng nâng cao mức sống cả về vật chất lẫn tinh thần trên cơ sở đó thực hiện công bằng dân chủ và công bằng xã hội. Hiệu quả môi trường: Hiệu quả môi trường trong sản xuất nông nghiệp phải đảm bảo cho môi trường sinh thái ngày càng được bảo vệ và cải thiện, phát triển nông nghiệp nông thôn theo hướng bền vững. Có nghĩa là phát triển liên tục trên cơ sở khai thác hợp lý các nguồn lực để đáp ứng nhu cầu hiện tại và bảo tồn chúng cho thế hệ tương lai. Hiệu quả môi trường còn thể hiện là mô hình không có tác động gây ô nhiễm môi trường, vừa ít hoặc không được sử dụng các loại thuốc kích thích cũng như thuốc bảo vệ thực vật vì đó là những tác nhân chính gây nên ô nhiễm môi trường hiện nay. 2.1.1.4. Hiệu quả kinh tế và chỉ tiêu đánh giá HQKT là một phạm trù kinh tế chung nhất, có liên quan trực tiếp đến nền sản xuất hàng hoá và tất cả các phạm trù, các quy luật kinh tế khác. HQKT được biểu hiện ở mức đặc trưng quan hệ so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra. H = K/C Với H là hiệu quả của một quá trình kinh tế, K là kết quả thu được từ quá trình kinh tế đó và C là toàn bộ chi phí để đạt được kết quả đó. Và như thế cũng có thể khái niệm ngắn gọn: "Hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế và được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó"[2]. 12 Từ khái niệm chung đó cần xác định tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế, đây là một vấn đề phức tạp và còn nhiều ý kiến chưa được thống nhất. Tuy nhiên, đa số các nhà kinh tế đều cho rằng tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả kinh tế là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu hao các tài nguyên. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế là các quan điểm, nguyên tắc đánh giá hiệu quả kinh tế trong các điều kiện cụ thể mà ở một giai đoạn nhất định. Việc nâng cao hiệu quả kinh tế là mục tiêu chung và chủ yếu xuyên suốt mọi thời kỳ, còn tiêu chuẩn là mục tiêu lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá bằng định lượng theo tiêu chuẩn đã lựa chọn ở từng giai đoạn. Mỗi thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả cũng khác nhau. Mặt khác, tuỳ theo nội dung của hiệu quả mà có tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế quốc dân và hiệu quả của xí nghiệp. Vì vậy, nhu cầu thì đa dạng, thay đổi theo thời gian và tùy thuộc vào trình độ khoa học kỹ thuật áp dụng vào sản xuất. Mặt khác, nhu cầu cũng gồm nhiều loại: nhu cầu tối thiểu, nhu cầu có khả năng thanh toán và nhu cầu theo ước muốn chung. Có thể coi thu nhập tối đa trên một đơn vị chi phí là tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh tế hiện nay. Đối với toàn xã hội thì tiêu chẩn đánh giá hiệu quả kinh tế là khả năng thoả mãn các nhu cầu sản xuất và tiêu thụ của xã hội bằng của cải vật chất sản xuất và tiêu dùng của xã hội bằng của cải vật chất sản xuất ra, trong nền kinh tế kinh tế thị trường còn đòi hỏi yếu tố chất lượng và giá thành thấp để tăng khả năng cạnh tranh. Đối với các doanh nghiệp hoặc các tổ chức kinh tế thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế phải là thu nhập tối đa tính trên chi phí hoặc công lao động bỏ ra. Đối với sản xuất kinh tế trang trại vườn rừng - một hình thức nông lâm kết hợp thì khi xác định tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế ta phải đứng trên góc độ hoạch toán kinh tế, tính toán các chi phí, các yếu tố đầu vào đồng thời tính toán được đầu ra từ đó xác định mối tương quan kết quả giữa đầu vào đầu ra và kết quả đạt được thì đó chính là lợi nhuận. 13 2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập - Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. - Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn. - Thông tư 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 08/02/2010 hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã - Quyết định số 1003/QĐ-BNN-CB ngày 13/5/2014 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc Phê duyệt Đề án Nâng cao giá trị gia tăng hàng nông lâm thủy sản trong chế biến và giảm tổn thất sau thu hoạch; - Nghị quyết số 11/2015/NQ-HĐND ngày 03/4/2015 về việc quy định một số chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. - Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 26/4 /2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ Ba (khóa XI) về thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020. - Và các văn bản hướng dẫn của các Sở, ban, ngành có liên quan 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Trên thế giới Quá trình phát triển nông nghiệp công nghệ cao đang diễn ra mạnh mẽ trên diện rộng ở những nước có nền khoa học công nghệ phát triển. Tri thức và công nghệ cao đã trở thành nguồn lực đặc biệt quan trọng tạo ra lợi thế cạnh tranh nông sản xuất khẩu giữa các nước theo xu thế toàn cầu hóa. Khu công nghệ cao xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào năm 1939 và sau 40 năm nước này đã có trên 100 khu nông nghiệp CNC phân bố ở hầu hết các bang. Ở Anh, đến 1988 đã có 38 khu vườn khoa học. Đến năm 2002, Trung Quốc đã xây dựng hơn 400 khu kỹ thuật nông nghiệp hiện đại. Trong đó, có 1 khu nông nghiệp công nghệ cao cấp quốc gia, 42 khu cấp tỉnh, 362 khu cấp thành phố.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan