Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá hiện trạng xử lý rác thải tại xã khang ninh ,huyên ba bể ,tỉnh bắc kạn....

Tài liệu đánh giá hiện trạng xử lý rác thải tại xã khang ninh ,huyên ba bể ,tỉnh bắc kạn.

.PDF
59
196
143

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------- ----------- LÂM QUANG PHONG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI XÃ KHANG NINH – HUYỆN BA BỂ - TỈNH BẮC CẠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa Học Môi Trường Lớp : K45 – KHMT – N04 Khoa : Môi Trường Khóa học : 2013 - 2017 Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Nguyễn Thế Hùng Thái Nguyên - 2017 i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng nhất đối của sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Từ đó sinh viên hệ thống hóa lại kiến thức đã học, kiểm nghiệm lại chúng trong thực tế, nâng cao kiến thức nhằm phục vụ chuyên môn sau này. Trong thời gian thực tập tốt nghiệp, với sự nỗ lực phấn đấu của bản thân và sự giúp đỡ của thầy cô, các cô chú cán bộ ở cơ quan thực tập và bạn bè em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp của mình. Em xin bày tỏ lòng biết ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi Trường, đặc biệt thầy giáo PGS.TS Nguyễn Thế Hùng đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài tốt nghiệp để em hoàn thành tốt đề tài. Em xin chân thành cảm ơn UBND Xã Khang Ninh đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian thực tập. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè của em đã chia sẻ, giúp đỡ, động viên em trong quá trình học tập nghiên cứu hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp của mình. Do thời gian có hạn, năng lực và kinh nghiệm của bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để đề tài được hoàn thiện tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 05 tháng 5 năm 2017 Sinh viên Lâm Quang Phong ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1 : Lượng rác thải phát sinh tại các hộ gia đình dân trên địa bàn xã Khang Ninh .................................................................................................. 30 Bảng 4.2 Khối lượng RTSH từ các hộ gia đình có nguồn thu nhập............... 30 Bảng 4.3 Tình hình phân loại RTSH của các hộ gia đình ............................ 32 Bảng 4.4: Mức độ quan tâm của người dân về vấn đề bảo vệ môi trường ở địa phương. ........................................................................................................ 35 Bảng 4.5 : Đánh giá của người dân về mức độ ảnh hưởng của rác thải. ........ 37 Bảng 4.6 : Biện pháp phòng chống ô nhiễm rác thải của người dân.............. 38 Bảng 4.7: Ý kiến của các hộ chưa sử dụng dịch vụ thu gom RTSH .............. 40 iii DANH MỤC HÌNH Hình 4.1 : Biểu đồ thể hiện mức độ quan tâm của người dân về vấn đề bảo vệ môi trường ở địa phương. ............................................................................. 36 Hình 4.2 : Biểu đồ thể hiện đánh giá của người dân về mức độ ảnh hưởng của rác thải ......................................................................................................... 37 Hình 4.3 : Biểu đồ thể hiện biện pháp phòng chống ô nhiễm môi trường ..... 38 iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT BTNMT: Bộ tài nguyên môi trường BXD: Bộ xây dựng BYT: Bộ y tế MTTQ: Mặt trận tổ quốc NĐ: Nghị định NĐ-CP: Nghị định chính Phủ NĐ-HĐND: Nghị dịnh hội đồng nhân dân QĐ: Quyết định RTSH: Rác Thải Sinh Hoạt TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam TN&MT: Tài nguyên và Môi truờng TT: Thông tư UBND: Ủy ban nhân dân VSMT: Vệ sinh môi trường WB: Ngân hàng thế giới v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................i DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................ii DANH MỤC HÌNH ......................................................................................iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ..............................................iv MỤC LỤC ..................................................................................................... v PHẦN 1 MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1 1.2. Mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài .................................................. 2 1.2.1. Mục đích của đề tài............................................................................... 2 1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................. 2 1.2.3. Yêu cầu của dề tài ................................................................................ 3 1.2.4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 4 2.1.1. Các khái niệm liên quan ...................................................................... 4 2.2 Nguồn gốc , phân loại và thành phần chất thải.......................................... 5 2.2.1 Nguồn gốc phát sinh chủ yếu chất thải .................................................. 5 2.2.2. Phân loại chất thải rắn .......................................................................... 6 2.2.2.1. Chất thải rắn sinh hoạt ....................................................................... 6 2.2.2.2. Chất thải rắn công nghiệp .................................................................. 7 2.2.2.3. Chất thải xây dựng ............................................................................. 7 2.2.2.4. Chất thải từ nhà máy xử lý ................................................................. 7 2.2.2.5. Chất thải nông nghiệp ........................................................................ 7 2.2.2.6. Chất thải y tế nguy hại ....................................................................... 7 2.2.3. Thành phần chất thải rắn....................................................................... 8 2.2.4 Ảnh hưởng của chất thải rắn tới môi trường và sức khỏe của cộng đồng ..... 8 2.2.4.1. Ảnh hưởng tới môi trường nước ........................................................ 8 vi 2.2.4..2. Ảnh hưởng tới môi trường không khí ............................................... 8 2.4.3.3. Ảnh hưởng tới môi trường đất ........................................................... 9 2.2.4.4. Ảnh hưởng tới sức khỏe của con người.............................................. 9 2.3. Cơ sở pháp lý ........................................................................................10 2.4. Tình hình quản lý, xử lý rác thải trên thế giới và Việt Nam ...................11 2.4.1. Tình hình quản lý, xử lý rác thải trên thế giới .....................................11 2.4.2. Tình hình rác thải tại Việt Nam ..........................................................15 2.4.2.1. Tình hình quản lý chất thải rắn trên cả nước ....................................15 2.4.2.2. Hiện trạng rác thải và thực trạng xử lý rác thải tại tỉnh Bắc Kạn ......17 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.20 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .............................................................20 3.1.1.Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................20 3.1.2.Phạm vi nghiên cứu .............................................................................20 3.2.1. Địa điểm thực tập : .............................................................................20 3.2.2. Thời gian nghiên cứu: .........................................................................20 3.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................20 3.3.1. Điều kiện tự nhiên , kinh tế - xã hội của xã Khang Ninh .....................20 3.3.2. Điều tra, đánh giá công tác quản lý chất thải trên địa bàn xã Khang Ninh .20 3.3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao việc quản lý chất thải rắn trên địa bàn xã Khang Ninh .................................................................................21 3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................21 3.4.1. Phương pháp thu thập và kế thừa tài liệu thứ cấp ................................21 3.4.2. Phương pháp phỏng vấn .....................................................................21 3.4.3. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu ...............................................21 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................22 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội .....................................................22 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ..............................................................................22 4.1.1.1 Điều kiện tự nhiên. ...........................................................................22 vii 4.1.1.2. Địa hình, địa mạo ............................................................................22 4.1.1.3. Khí hậu ............................................................................................22 4.1.1.4. Thuỷ văn..........................................................................................23 4.1.2 . Đặc điểm kinh tế-xã hội .....................................................................23 4.1.2.1. Dân số .............................................................................................23 4.1.3. Lĩnh vực kinh tế .................................................................................23 4.1.4. Văn hóa- xã hội: .................................................................................26 4.2 Đánh giá công tác quản lý chất thải trên địa bàn xã Khang Ninh ...........29 4.2.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải trên địa bàn .........................................29 4.2.2. Những bất cập trong công tác quản lý, sử dụng lò đốt rác thải chợ nông thôn ở Ba Bể ................................................................................................33 4.2.3. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn Xã Khang Ninh ..........................................................35 4.3. Một số tồn tại trong công tác quản lý rác thải trên địa bàn xã Khang Ninh.....39 4.4. Một số tồn tại trong công tác quản lý rác thải trên địa bàn xã Khang Ninh.....41 4.4.1. Tồn tại trong công tác quản lý rác thải ................................................41 4.4.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chất thải trên địa bàn xã Khang Ninh ..........................................................................42 4.4.2.1 Giải pháp về quy hoạch, chính sách. .................................................42 4.4.2.2 Giải pháp về kỹ thuật, công nghệ. .....................................................43 4.4.2.3.Giải pháp về tuyên truyền giáo dục...................................................44 4.4.2.4. Giải pháp đào tạo .............................................................................45 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................46 5.1. Kết luận .................................................................................................46 5.2. Kiến nghị ...............................................................................................47 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................48 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm qua, ô nhiễm môi trường đã và đang trở nên bức xúc, ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường, cảnh quan và sức khỏe cộng đồng. Nó xảy ra trên diện rộng, khắp các khu vực công cộng hay các khu dân cư, khu vực sản xuất. Với sự quan tâm của Đảng và Chính phủ, hoạt động bảo vệ môi trường ở nước ta đã có những chuyển biến tích cực, đạt được những thành tựu khá to lớn trong những năm qua. Những kết quả chủ yếu nhận thức chung của toàn xã hội về bảo vệ môi trường đã được nâng lên một bước từng người dân, từng thành phần kinh tế đã có ý thức hơn trong bảo vệ môi trường; việc ngăn chặn sự gia tăng ô nhiễm môi trường đạt kết quả khích lệ, cải thiện môi trường có những tiến bộ nhất định các giúp môi trường trong lành hơn giảm bớt sự ô nhiễm trước đó; bên cạnh đó cũng đã hình thành tương đối đầy đủ hệ thống văn bản pháp luật cũng như hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về môi trường từ Trung ương đến địa phương và nâng cao vị thế của Việt Nam trong công tác bảo vệ môi trường ở khu vực và thế giới. Để đạt được những thành tựu này Đảng và toàn dân ta đã phải bỏ ra rất nhiều kinh phí vật chất, của cải và sức lực. Đứng trước các thách thức to lớn và yêu cầu bức xúc đốivới công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hóa phục vụ sự nghiệp phát triển bền vững đất nước; công tác bảo vệ môi trường trong thời gian tới cần thiết phải có những chuyển biến to lớn cả về lượng và chất. Để tiến tới thực hiện mục tiêu đó, một trong những giải pháp quan trọng và cơ bản đó là xã hội hoá bảo vệ môi trường. Trong công tác bảo vệ môi trường đó phải nhắc tới một mảng rất quan trọng đó là việc thu gom, vận chuyển và chôn lấp rác thải. Rác thải nói chung hay chất thải sinh hoạt hiện nay đang là một vấn đề rất cấp thiết được đặt ra. Việc phát sinh rác thải ngày càng nhiều, công tác thu gom đạt tỷ lệ thấp, không xử lý hết vì một 2 nguyên nhân là các bãi chôn lấp rác thải ngày càng bị quá tải. Công việc thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt tại các làng, xã, thị trấn, thị tứ (địa bàn mà hệ thống các công ty môi trường đô thị chưa với tới, thu nhập và mức sống của người dân thấp, nhận thức và ý thức BVMT còn hạn chế, hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước còn ít) còn nhiều vấn đề bất cập, hạn chế. Chính vì thế cần sớm có các phương án thích hợp sao cho có hiệu quả trong công tác này. Và mô hình xã hội hoá công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải đã được đưa ra. Từ khi mô hình này được đưa vào áp dụng đã đạt được những thành tựu khá cao và cần được áp dụng rộng rãi. Được sự đồng ý của Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa tài nguyên môi trường, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Thế Hùng – Giảng viên khoa Môi Trường, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng xử lý rác thải tại xã Khang Ninh ,huyên Ba Bể ,tỉnh Bắc Kạn’’. 1.2. Mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài 1.2.1. Mục đích của đề tài Điều tra, đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải trên địa bàn xã Khang Ninh Đề xuất các biện pháp để thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với điều kiện của huyện để đạt hiệu quả cao hơn nhằm nâng cao công tác quản lý môi trường một cách khoa học và bền vững, kết hợp với việc bảo vệ môi trường góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. 1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Tìm hiểu điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội trong các năm gần đây của xã Khang Ninh. Tìm hiểu nguồn phát sinh rác thải của địa phương và các biện pháp để thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn xã Khang Ninh. 3 Đề xuất các biện pháp để thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp cho xã. 1.2.3. Yêu cầu của dề tài Các số liệu, thông tin đưa ra phải đảm bảo độ tin cậy, chính xác, đầy đủ, chi tiết… Những giải pháp đề xuất phải có tính khả thi phù hợp với điều kiện của xã. 1.2.4. Ý nghĩa của đề tài * Trong học tập và nghiên cứu khoa học: - Đề tài sẽ là cầu nối giữa kiến thức học tập và thực tế, là cơ hội tiếp cận với thực tế để hiểu rõ hơn về bản chất vấn đề. - Đề tài là cơ sở để lựa chọn, áp dụng các biện pháp quản lý rác thải phù hợp mang lại hiệu quả cao. * Trong thực tiễn: - Đánh giá được lượng rác thải phát sinh, tình hình thu gom, vận chuyển và xử lý chất sinh hoạt trên địa bàn xã Khang Ninh - Đề xuất những biện pháp khả thi nhằm tăng cường lượng rác thải được thu gom, xử lý. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Các khái niệm liên quan - Rác: Là thuật ngữ dùng để chỉ chất thải rắn hình dạng tương đối cố định, bị vứt bỏ từ hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn sinh hoạt là một bộ phận của chất thải rắn, được hiểu là các chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người (Trần Hiếu Nhuệ và cs, 2001) [1] - Chất thải: Là sản phẩm được sinh ra trong quá trình sinh hoạt của con người, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, giao thông, sinh hoạt gia đình, trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khách sạn. Ngoài ra còn phát sinh trong giao thông vận tải như khí thải của các phương tiện giao thông. Chất thải là kim loại, hóa chất và từ các loại vật liệu khác. (Nguyễn Xuân Nguyên, 2004) [2]. - Chất thải rắn: Là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. - Chất thải rắn sinh hoạt: Là chất thải ở trạng thái rắn phát sinh trong các hoạt động sinh hoạt hằng ngày của con người từ các khu dân cư, làng mạc, trường học… Chất thải sinh hoạt hay còn gọi là rác thải sinh hoạt cần được phân loại và có biện pháp tái sử dụng, tái chế, xử lý hợp lí để thu hồi năng lượng và bảo vệ môi trường. (Trương Thành Nam, 2007) [3] - Tái chế chất thải: thực chất là người ta lấy lại những phần vật chất của sản phẩm hàng hóa cũ và sử dụng các nguyên liệu này để tạo ra những sản phẩm mới. 5 - Tái sử dụng chất thải: thực chất có những sản phẩm hoặc nguyên liệu có quãng đời sử dụng kéo dài, người ta có thể sử dụng được nhiều lần mà không bị thay đổi hình dạng vật lý, tính chất hóa học. * Phế liệu: là sản phẩm, vật liệu bị loại trừ ra khỏi quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng được thu hồi để tái chế, tái sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm khác. *Quản lý rác thải sinh hoạt : là hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư, xây dung cơ sở quản lý rác thải sinh hoạt thu gom, lưu trữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý rác thải sinh hoạt để giảm thiểu ô nhiễm môi trường. * Thu gom rác thải: là hoạt động tập hợp, phân loại, lưu giữ tạm thời rác thải tại nhiều điểm thu gom và cơ sở được cơ quan thẩm quyền chấp thuận. * Vận chuyển rác thải: là quá trình chuyên chở rác thải nơi phát sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp cuối cùng. * Xử lý rác thải: là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong rác thải, thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong rác thải. 2.2 Nguồn gốc , phân loại và thành phần chất thải 2.2.1 Nguồn gốc phát sinh chủ yếu chất thải Khối lượng rác thải sinh hoạt hiện nay ngày càng tăng do các tác động của sự gia tăng dân số, sự phát triển kinh tế - xã hội mà nhu cầu sử dụng tiêu dùng trong các đô thị và các vùng nông thôn đã có những thay đổi. Trong đó các nguồn phát sinh chất thải chủ yếu gồm: - Từ các khu dân cư (một hộ, nhiều hộ…) - Từ các khu công nghiệp (công nghiệp nhẹ, công nghiệp hóa học công nghiệp năng lượng, vật liệu xây dựng…) - Từ nông nghiệp (Vỏ bao, chai thuốc BVTV…) - Từ các khu trống của đô thị (bến xe, công viên…) 6 - Từ thương mại, dịch vụ (các cửa hàng, chợ…) - Từ các cơ quan, trường học - Từ các cơ sở y tế (rác thải của các bệnh nhân, nhân viên…) Qua đánh giá tìm hiểu về nguồn phát sinh chất thải giúp cho chúng ta có những hiểu biết nhất định để từ đó có thể ứng dụng được các biện pháp khoa học kỹ thuật giúp giảm thiểu các tác động xấu của chất thải tới môi trường 2.2.2. Phân loại chất thải rắn 2.2.2.1. Chất thải rắn sinh hoạt Chất thải rắn sinh hoạt là những chất thải sinh ra từ các hoạt động hàng ngày của con người. Rác sinh hoạt thải ra ở mọi lúc, mọi nơi trong phạm vi thành phố hoặc khu dân cư, từ các hộ gia đình, khu thương mại, chợ và các tụ điểm buôn bán, nhà hàng, khách sạn, công viên, khu vui chơi giải trí, các viện nghiên cứu, trường học, các cơ quan nhà nước... Theo phương diện khoa học có thể phân biệt các loại chất thải rắn như sau: - Chất thải thực phẩm bao gồm các loại thức ăn dư thừa, rau, quả... được sinh ra trong khâu chuẩn bị, dự trữ, nấu ăn... Ngoài các loại thức ăn dư thừa từ 0các gia đình còn có thức ăn dư thừa từ các nhà hàng, khách sạn, bếp ăn tập thể của trường học bệnh viện, ký túc xá, chợ... Loại chất thải này mang bản chất dễ bị phân huỷ sinh học, trong quá trình phân huỷ tạo ra mùi gây khó chịu, ảnh hưởng tới sức khoẻ con người, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. - Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người và phân của các loại động vật khác. - Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga, cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu vực sinh hoạt của dân cư. - Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: Các vật chất còn lại trong quá trình đốt củi, than, rơm rạ, lá cây... ở các gia đình, công sở, nhà hàng, nhà máy, xí nghiệp. 7 - Các chất thải rắn từ đường phố như lá cây, củi, nilon, vỏ bao gói... 2.2.2.2. Chất thải rắn công nghiệp Chất thải rắn công nghiệp là chất thải rắn được phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp. Các nguồn phát sinh chất thải công nghiệp bao gồm: - Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ trong các nhà máy nhiệt điện. - Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất. Các phế thải trong quá trình công nghệ sản xuất. - Bao bì đóng gói sản phẩm. 2.2.2.3. Chất thải xây dựng Chất thải xây dựng là các phế thải như đất, đá, gạch ngói, bê tông vỡ do các hoạt động phá dỡ, xây dựng công trình... Chất thải xây dựng bao gồm: - Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng. - Đất đá do việc đảo móng trong xây dựng. - Các vật liệu như kim loại, chất dẻo 2.2.2.4. Chất thải từ nhà máy xử lý Chất thải từ nhà máy xử lý là chất thải rắn từ hệ thống xử lý nước, nước thải, nhà máy xử lý chất thải công nghiệp. 2.2.2.5. Chất thải nông nghiệp Chất thải nông nghiệp bao gồm các vật chất loại bỏ từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp như gốc rơm rạ, cây trồng, chăn nuôi, bao bì đựng phân bón và hoá chất bảo vệ thực vật. 2.2.2.6. Chất thải y tế nguy hại Chất thải y tế nguy hại là chất thải có chứa các chất có chứa một trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại tới môi trường và sức khoẻ con người. Theo quy chế quản lý chất thải y tế, các loại chất thải y tế được phát sinh từ các hoạt động chuyên môn trong các bệnh viện, trạm xá và các trạm y tế. 8 Các nguồn phát sinh chất thải bệnh viện bao gồm: - Các loại bông băng, gạc, nẹp, dùng trong khám bệnh, điều trị, phẫu thuật. - Các loại kim tiêm, ống tiêm. - Các chi thể cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ. - Chất thải sinh hoạt từ các bệnh nhân. - Các chất thải có chứa các chất có nồng độ cao sau đây: chì, thuỷ ngân, cadimi, asen, cianua... - Các chất thải phóng xạ trong bệnh viện. 2.2.3. Thành phần chất thải rắn Thành phần lý, hoá học của chất thải rắn rất khác nhau tuỳ thuộc vào từng địa phương, vào các mùa khí hậu, các điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Thông thường thành phần của chất thải rắn đô thị bao gồm các hợp phần sau: Chất thải thực phẩm, giấy, carton, chất dẻo, cao su, vai vụn, sản phẩm vườn, gỗ, thuỷ tinh, nhựa, kim loại, bụi, tro, gạch... 2.2.4 Ảnh hưởng của chất thải rắn tới môi trường và sức khỏe của cộng đồng 2.2.4.1. Ảnh hưởng tới môi trường nước Chất thải rắn, đặc biệt là chất thải hữu cơ sẽ dễ dàng bị phân hủy trong môi trường nước. Tại các bãi rác nước rác sẽ được tách ra kết hợp với các nguồn nước khác như: nước mưa, nước ngầm, nước mặt hình thành nước rò rỉ. Nước rò rỉ di chuyển trong bãi rác sẽ làm tăng khả năng phân hủy sinh học trong rác cũng như trong quá trình vận chuyển các chất gây ô nhiễm môi trường xung quanh. Các chất gây ô nhiễm môi trường tiềm tàng có trong nước rác gồm có: COD, N-NH3, BOD5, TOC (Carbon hữu cơ tổng cộng)…và lượng lớn các vi sinh vật, ngoài ra còn có các kim loại nặng khác gây ảnh hưởng lớn tới môi trường nước nếu như không được xử lý. 2.2.4..2. Ảnh hưởng tới môi trường không khí Các loại rác thải dễ phân hủy (như thực phẩm, trái cây, rau…) trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp (nhiệt độ tốt nhất là 350C và độ ẩm từ 70- 9 80%) sẽ được các vi sinh vật phân hủy tạo ra mùi hôi và nhiều loại khí ô nhiễm khác có tác động xấu tới môi trường đô thị, sức khỏe và khả năng hoạt động của con người 2.4.3.3. Ảnh hưởng tới môi trường đất Trong đất các chất thải hữu cơ sẽ được các vi sinh vật phân hủy trong hai điều kiện hiếu khí và kỵ khí. Khi có độ ẩm thích hợp sẽ tạo ra hàng loạt các sản phẩm trung gian, cuối cùng hình thành các chất khoáng đơn giản như nước, CO2, CH4… Với một lượng rác thải và nước rò rỉ vừa phải thì khả năng tự làm sạch của môi trường đất sẽ làm cho các chất này trở thành các chất ít ô nhiễm hay không ô nhiễm Nhưng với lượng rác quá lớn vượt quá khả năng tự làm sạch của đất thì môi trường đất sẽ trở lên quá tải và bị ô nhiễm. Các chất ô nhiễm này cùng với kim loại nặng, các chất độc hại và các vi trùng theo nước trong đất chảy xuống tầng nước ngầm làm ô nhiễm tầng nước này Đối với rác không phân hủy được như cao su, nhựa…nếu không có giải pháp xử lý thích hợp thì chúng sẽ là nguy cơ gây thoái hóa và giảm độ phì của đất 2.2.4.4. Ảnh hưởng tới sức khỏe của con người Chất thải phát sinh từ các khu đô thị, nếu không được thu gom và xử lý đúng cách sẽ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu tới sức khỏe cộng đồng dân cư và làm mất mỹ quan đô thị. Thành phần trong chất thải rắn sinh hoạt rất phức tạp, trong đó có chứa các mầm bệnh từ người và gia súc, các chất thải hữu cơ, xác sinh vật chết… tạo điều kiện tốt cho ruồi, muỗi, chuột… sinh sản, lây lan mầm bệnh cho người, nhiều lúc trở thành dịch. Một số vi khuẩn, siêu vi khuẩn, kí sinh trùng… tồn tại trong rác thải có thể gây bệnh cho người như: bệnh sốt rét, bệnh ngoài da, thương hàn, tiêu chảy, giun sán… 10 Phân loại, thu gom và xử lý rác không đúng quy định là nguy cơ gây bệnh nguy hiểm cho công nhân vệ sinh, người bới rác, nhất là khi gặp phải các chất thải từ bệnhh viện, công nghiệp… Tại các bãi rác lộ thiên, nếu không được quản lý tốt sẽ gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng cho bãi rác và cộng đồng dân cư trong khu vực như gây ô nhiễm môi trường không khí, môi trường nước, môi trường đất và là nơi nuôi dưỡng các vật chủ trung gian truyền bệnh cho người. Rác thải nếu không được thu gom tốt cũng sẽ là một trong những yếu tố gây cản trở dòng chảy, làm giảm khả năng thoát nước của các sông rạch và hệ thống thoát nước đô thị. 2.3. Cơ sở pháp lý -Căn cứ luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014; -Nghi định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính Phủ về việc quy định chi tiết về một số điều Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014; -Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 /4 / 2015 của Chính Phủ quy định về việc quản lí chất thải và phế liệu; - Nghị định 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính Phủ quy định về việc xử lí vị phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; - Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14/01/2009 của Chính Phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động môi trường; - Căn cứ thông tư số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30/3/2010 - Thông tư liên tịch:hướng dẫn việc quản lí kinh phí sự nghiệp môi trường. - Căn cứ Nghị quyết 18/2013/NĐ-HĐND ngày 29/7/2013 quy định mức thu và tỉ lệ trích để lại các loại phí ,lệ phí trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; - Căn cứ văn bản số 2272/BXD-VP ngày 10/11/2008 về công bố định mức ,dự toán thu gom, vận chuyển và xử lí chôn lấp rác thải đô thị; 11 - Căn cứ Quyết định số 1383/2011/QĐ-UBND ngày 29/7/2011 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành quy định phân công, phân cấp quản lí chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; 2.4. Tình hình quản lý, xử lý rác thải trên thế giới và Việt Nam 2.4.1. Tình hình quản lý, xử lý rác thải trên thế giới Với lượng rác gom góp được trên toàn thế giới từ 2,5 đến 4 tỉ tấn một năm, thế giới hiện có lượng rác ngang bằng với sản lượng ngũ cốc (đạt 2 tấn) và sắt thép (1 tỉ tấn), khẳng định của Viện nguyên vật liệu Cyclope và Veolia Propreté, công ty quản lý rác lớn thứ hai thế giới Theo các chuyên viên nghiên cứu của hai cơ quan trên, trong tổng số rác trên thế giới, có 1,2 tỉ tấn rác tập trung ở vùng đô thị, từ 1,1 đến 1,8 tỉ tấn rác công nghiêp không nguy hiểm và 150 triệu tấn rác nguy hiểm (mức tính toán thực hiện tại 30 nước). Mỹ và châu Âu là hai "nhà sản xuất" rác đô thị chủ yếu với hơn 200 triệu tấn rác cho mỗi khu vực, kế tiếp là Trung Quốc với hơn 170 triệu tấn. Theo ước tính, tỉ lệ rác đô thị ở Mỹ ở mức 700 kg/người/năm. Và tỷ lệ này ở Hàn Quốc gần 2000 kg. Brazil là 20 kg. Đối với rác công nghiệp, Mỹ chiếm khoảng 275 triệu tấn. Ngày 6/6/2012, Ngân hàng Thế giới (WB) đã cảnh báo về một cuộc khủng hoảng rác thải đang ngày càng nghiêm trọng và tạo gánh nặng khổng lồ về tài chính cũng như môi trường cho chính phủ các nước. Trong báo cáo "Đánh giá toàn cầu về quản lý rác thải rắn," WB nhận định khối lượng rác thải ngày càng lớn của cư dân đô thị đang là một thách thức lớn không kém gì tình trạng biến đổi khí hậu, và chi phí xử lý rác thải sẽ là gánh nặng đối với các quốc gia nghèo khó, đặc biệt là ở châu Phi. Các chuyên gia WB ước tính đến năm 2025, tổng khối lượng rác cư dân thành thị thải ra sẽ là 2,2 tỷ tấn/năm - tăng 70% so với mức 1,3 tỷ tấn hiện nay, trong khi chi phí xử lý rác 12 thải rắn dự kiến lên tới 375 tỷ USD/năm, so với mức 205 tỷ USD ở thời điểm hiện tại. Với sự bùng nổ dân số thành thị sử dụng than đá và gỗ làm nguồn cung cấp năng lượng, châu Phi có thể sẽ "đóng góp" ít nhất 55% trong tổng lượng chất thải gây ô nhiễm của thế giới vào năm 2030. Theo WB, những số liệu này cần được nhìn nhận như hồi chuông cảnh tỉnh về một cuộc khủng hoảng rác thải trong tương lai, trong bối cảnh chất lượng cuộc sống đô thị đang ngày một được cải thiện và tình trạng bùng nổ dân số giatăng. Các chuyên gia của WB kêu gọi các nhà hoạch định chính sách trên thế giới đưa ra các kế hoạch xử lý và tái chế rác thải nhằm hạn chế các khí gây hiệu ứng nhà kính, đồng thời tăng cường xử lý chất thải rắn, đặc biệt là ở các thành phố có tốc độ đô thị hóa nhanh và các quốc gia thu nhập thấp. (http://moitruong.com.vn) [4]. Các thành phố lớn ở châu Á là “mệt mỏi” nhất với vấn đề xử lý rác thải. Tại thủ đô Manila của Philippines, một thành phố 12,9 triệu dân, Smokey Mountain là một trong những bãi chôn rác lớn nhất trên thế giới và là nơi hàng ngàn người bới rác đến đây tìm kế sinh nhai. Những người này phải đối mặt với vô vàn thứ độc thải vì tiếp xúc với rác thải mỗi ngày. Tại Mumbai, thành phố 12 triệu dân ở Ấn Độ, các bãi chôn rác thường xuyên quá tải, trong khi Jakarta (Indonesia), với 10,3 triệu dân, lại đau đầu với những dòng sông rác. Năm ngoái, thủ đô Bangkok của Thái Lan (có 9,3 triệu người) bị bao phủ bởi sương khói trong nhiều tuần lễ khi các bãi chôn rác ở thành phố này bắt lửa.( http://nhipcaudautu.vn/) [8]. Theo số liệu của Cục Y tế và Môi sinh Nhật Bản, hàng năm nước này có khoảng 450 triệu tấn rác thải, trong đó phần lớn là rác công nghiệp (397 triệu tấn). Trong tổng số rác thải trên, chỉ có khoảng 5% rác thải phải đưa tới bãi chôn lấp, trên 36% được đưa đến các nhà máy để tái chế. Số còn lại được xử
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng