Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Đại cương đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...

Tài liệu đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn mù cang chải, huyện mù cang chải, tỉnh yên bái

.PDF
59
8
83

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM GIÀNG A TRỪ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Tên đề tài: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN MÙ CANG CHẢI, HUYỆN MÙ CANG CHẢI, TỈNH YÊN BÁI” GIÀNG A TRỪ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Hệ đào tạo : Liên thông Chuyên ngành/ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2017 – 2019 Tên đề tài: Thái Nguyên, 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM GIÀNG A TRỪ Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN MÙ CANG CHẢI, HUYỆN MÙ CANG CHẢI, TỈNH YÊN BÁI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Liên thông Chuyên ngành/ngành : Khoa học môi trường Lớp : LT K49 - KHMT Khoa : Môi trường Khóa học : 2017 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Hoàng Thị Lan Anh Thái Nguyên, 2019 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận chuyên ngành khoa học môi trường, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Hoàng Thị Lan Anh đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Môi trường - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt kiến thức trong thời gian học tập tại khoa. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học, không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để tôi bước vào đời một cách vững vàng tự tin. Tôi xin chân thành cảm ơn tới các cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mù Cang Chải đã tạo điều kiện cho tôi điều tra, khảo sát để có dữ liệu viết luận văn này. Mặc dù tôi đã rất cố gắng và nghiêm túc trong thời gian thực tập, song còn do hạn chế về mặt thời gian, do bản thân em còn thiếu năng lực và kinh nghiệm thực tế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em kính mong quý thầy cô trong khoa Môi trường và các bạn sinh viên đóng góp ý kiến, nhận xét và bổ sung để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, ngày ….. tháng ... năm 2019 Sinh viên thực hiện Giàng A Trừ ii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang Bảng 2.1 :Định nghĩa thành phần của CTRSH ...........................................................4 Bảng 4.1: Các nguồn phát sinh CTR sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải năm 2018 ...................................................................................................................25 Bảng 4.2: Thành phần rác thải trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải năm 2018 ........25 Bảng 4.3: Khối lượng chất thải rắn phát sinh từ các nguồn tại .................................26 thị trấn Mù Cang Chải năm 2018 ..............................................................................26 Bảng 4.4: Lượng rác sinh hoạt phát sinh của các tổ trên địa bàn thị trấn .................27 Mù Cang Chải năm 2018 ..........................................................................................27 Bảng 4.5: Lượng rác phát sinh trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải giai đoạn từ năm 2016 – 2018 ...............................................................................................................27 Bảng 4.6: Nguồn nhân lực và vật lực phục vụ công tác thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải ...........................................................28 Bảng 4.7: Thời gian thu gom rác sinh hoạt của thị trấn Mù Cang Chải ...................29 Bảng 4.8: Khối lượng chất thải rắn phát sinh và thu gom trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải năm 2018 .................................................................................................30 Bảng 4.9: Ý kiến của hộ gia đình đối với công tác quản lý CTRSH ........................33 Bảng 4.10: Ý kiến của người dân về chất lượng công tác quản lý CTRSH tại thị trấn Mù Cang Chải ...........................................................................................................35 iii DANH MỤC HÌNH VẼ Trang Hình 2.1 : Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt. ......................................... 3 Hình 4.1: Bản đồ sơ lược thị trấn Mù Cang Chải ........................................... 20 Hình 4.2: Thành phần rác thải trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải................ 26 Hình 4.3: Sơ đồ hệ thống thu gom vận chuyển rác thải .................................. 30 Hình 4.4: Xử lý bằng phương pháp đốt tại bãi rác Khau Mang ..................... 32 Hình: 4.4: Mục tiêu quản lý CTRSH .............................................................. 39 iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Diễn giải 1 BVMT Bảo vệ môi trường 2 CTR Chất thải rắn 3 CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt 4 VSMT Vệ sinh môi trường 5 UBND Ủy ban nhân dân v MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv MỤC LỤC ...................................................................................................................v PHẦN 1: MỞ ĐẦU .....................................................................................................0 1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................0 1.2. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................1 1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................1 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................1 1. 3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................1 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.................................................1 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................1 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................2 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................2 2.1.1. Các khái niệm chung về chất thải rắn sinh hoạt ................................................2 2.1.2. Nguồn gốc, phân loại và thành phần chất thải rắn sinh hoạt ............................2 2.1.3. Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt ....................................................................4 2.1.4. Các phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt .................................................6 2.2. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt trên Thế giới và tại Việt Nam ......................10 2.2.1. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt trên Thế giới..............................................10 2.2.2. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam..............................................12 2.2.3. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại tỉnh Yên Bái .........................................14 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........17 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................17 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................17 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................17 vi 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................17 3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................17 3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................17 3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp.............................................................17 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp...............................................................18 3.4.3 Phương pháp chuyên gia ..................................................................................19 3.4.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu...........................................................19 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................20 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái .....................................................................................20 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................20 4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................22 4.2. Hiện trạng công tác quản lí chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải .......................................................................................24 4.2.1. Nguồn phát sinh CTR sinh hoạt ......................................................................24 4.2.2. Thành phần CTR sinh hoạt .............................................................................25 4.2.3. Lượng phát sinh CTR sinh hoạt ......................................................................26 4.2.4. Hiện trạng công tác thu gom, phân loại, xử lý CTR sinh hoạt........................28 4.2.5. Đánh giá nhận thức của người dân về công tác thu gom và xử lý CTRSH ....32 4.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý chất thải rắn tại thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải ........................................35 4.3.2 Biện pháp xử lý ................................................................................................37 4.3.3. Giải pháp nghiên cứu khoa học .......................................................................40 PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................41 5.1 Kết luận ...............................................................................................................41 5.2 Kiến nghị .............................................................................................................41 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................43 PHỤ LỤC 1 ...............................................................................................................45 0 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay trong xu thế phát triển kinh tế - xã hội, nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn đặc biệt với tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng, cùng với đó là sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, các ngành dịch vụ, du lịch. Từ đó kéo theo mức sống của người dân tăng cao làm lượng chất thải sinh hoạt của con người ngày càng tăng lên, thàng phần các chất thải đa dạng hơn, độc hại hơn. Các chất thải đó nếu không được quản lý đúng đắng sẽ gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và môi trường. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên trầm trọng và phổ biến dẫn đến suy thoái môi trường đất, nước, không khí, đặc biệt là tại các đô thị lớn lượng chất thải rắn được thải ra ngày càng nhiều. Việc quản lí chất thải rắn của các bộ, các nghành, địa phương hiện nay chưa đáp ứng được các đòi hỏi của tình hình thực tế. Vì vậy, nguy cơ ô nhiễm do rác thải sinh hoạt đang là một vấn đề cấp bách đối với hầu hết các địa phương trong cả nước. Thị trấn Mù Cang Chải nằm trong một thung lũng cách trung tâm tỉnh lỵ Yên Bái 185 km, có tuyến quốc lộ 32 chạy dọc theo địa bàn theo chiều đông-tây. Dòng nậm Kim, cũng chảy dọc qua thị trấn, song song với quốc lộ 32. Thị trấn có tốc độ đô thị hóa tương đối nhanh và có nhiều điều kiện phát triển kinh tế xã hội thuận lợi. Thị trấn gồm có 5 tổ, các khu chợ, các cửa hàng, các nhà hàng, các nghành sản xuất, dịch vụ đua nhau phát triển. Đi đôi với sự phát triển đó là nhu cầu sống của người dân ngày một tăng cao đã làm nảy sinh nhiều vấn đề mới, nan giải trong công tác bảo vệ môi trường. Lượng chất thải phát sinh từ hoạt động của con người ngày một nhiều hơn, đa dạng hơn về thành phần và tính chất. Tuy nhiên, việc xử lí chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện chưa có quy hoạch tổng thể và hợp vệ sinh, công tác thu gom, vận chuyển còn mang tính tự phát, chưa triệt để, nguồn kinh phí đầu tư cho công tác thu gom và xử lý rác thải chưa cao… do đó môi trường trên địa bàn ngày một ô nhiễm và có thể lan rộng. 1 Xuất phát từ những vấn đề trên, nhằm nghiên cứu và đề xuất một một số biện pháp nâng cao công tác thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái ” . 1.2. Mục tiêu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá thực trạng công tác quản lý và xử lý chất thải rắn thải sinh hoạt tại thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải. - Đánh giá thực trạng xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải. - Đề xuất một giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý chất thải rắn tại thị trấn Mù Cang Chải, huyện Mù Cang Chải trong thời gian tới 1. 3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng những chính sách về quản lý và bảo vệ môi trường. - Là cơ hội cho sinh viên tiếp cận với công việc khi ra trường. Củng cố kiến thức đã học, vận dụng vào thực tế. - Nâng cao kiến thức, kĩ năng, khả năng thu thập, xử lí thông tin và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Kết quả nghiên cứu giúp cho cộng đồng người dân địa phương và chính là xây dựng mô hình quản lý với các biện pháp phù hợp nhất với điều kiện của địa phương, đem lại hiệu quả cao. - Từ đó giúp nâng cao ý thức của nhân dân trong việc bảo vệ môi trường. 2 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Các khái niệm chung về chất thải rắn sinh hoạt 2.1.1.1. Khái niệm về chất thải Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác (Luật Bảo vệ Môi trường, 2014) [6]. 2.1.1.2. Khái niệm về chất thải rắn Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác [15]. 2.1.1.3. Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người [15]. 2.1.1.4. Khái niệm quản lý chất thải rắn Quản lý nguồn phát sinh chất thải rắn: Việc quản lý nguồn phát sinh chất thải rắn là một khâu quan trọng nhằm mang lại lợi ích về kinh tế vì giảm thiểu được chi phí xử lý chất thải, chi phí thu gom vận chuyển, đồng thời giảm lượng chất thải ra môi trường (Luật bảo vệ môi trường, 2014) [6]. 2.1.2. Nguồn gốc, phân loại và thành phần chất thải rắn sinh hoạt 2.1.2.1. Nguồn gốc Các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải rắn sinh hoạt bao gồm: + Từ các khu dân cư; + Từ các trung tâm thương mại; + Từ các viện nghiên cứu, cơ quan, trường học, các công trình công cộng; + Từ các dịch vụ đô thị, sân bay; + Từ các trạm xử lý nước thải và từ các ống thoát nước của thành phố; + Từ các khu công nghiệp [14] 3 Các hoạt động kinh tế xã hội của con người Hoạt động sống và tái sản sinh con người Các quá trình phi sản xuất Các hoạt động quản lý Các hoạt động giao tiếp và đối ngoại CHẤT THẢI SINH HOẠT Hình 2.1 : Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt. 2.1.2.2. Phân loại Có rất nhiều cách phân loại chất thải rắn. Chúng ta có thể phân loại theo một số cách sau: * Phân loại theo nguồn gốc - Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong quá trình sinh hoạt của con người như: rau, củ, quả, than xỉ, chai, lọ, nhựa, giấy… - Chất thải rắn công nghiệp: Là chất thải rắn phát sinh trong các quá trình sản xuất. - Chất thải dịch vụ, thương mại: có trong quá trình sản xuất, sinh hoạt. - Chất thải nông nghiệp: bao bì, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật… * Phân loại theo tính chất - Chất thải rắn nguy hại: pin, acquy, bơm kim tiêm… - Chất thải không nguy hại: những chất thải còn lại. * Phân loại theo thành phần hóa học - Chất thải hữu cơ: thức ăn, lá cây… - Chất thải vô cơ: gạch, sỏi, thủy tinh… * Phân loại theo khả năng cháy nổ 4 - Chất thải cháy được: gỗ, nhựa, bao bì, vải, đồ da… - Chất thải không cháy được: gạch, cát, sắt, thủy tinh,… - Hỗn hợp chất thải cháy được và không cháy được: đá cuội, đất cát, bao bì dính dầu mỡ,… * Phân loại theo trạng thái - Chất thải rắn cưng: sắt, thép, bao bì, nhựa cứng, bê tông,… - Chất thải mềm: bùn thải, nhựa dẻo (Nguyễn Thị Minh Huệ, 2014) [2]. 2.1.2.3. Thành phần Thành phần lý, hoá học của chất thải rắn đô thị rất khác nhau tuỳ thuộc vào từng địa phương, vào các mùa khí hậu, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác [14]. Bảng 2.1 :Định nghĩa thành phần của CTRSH Thành phần Định nghĩa Ví dụ 1. Các chất cháy được a, Giấy Các vật liệu làm từ giấy bột và giấy. Các túi giấy, mảnh bìa, giấy vệ sinh... b, Hàng dệt Có nguồn gốc từ các sợi. Vải, len, nilon... c. Thực phẩm Các chất thải từ đồ ăn thực phẩm. Cọng rau, vỏ quả, thân cây, lỗi ngô. d. Cỏ, gỗ củi, Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo Bàn, ghế, đồ chơi, vỏ rơm rạ từ gỗ, tre, rơm... dừa... e. Chất dẻo Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo Phim cuộn, túi chất từ chất dẻo. dẻo, chai, lọ. Chất dẻo, các đầu vòi, dây điện... f. Da và cao su Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo Bóng, giày, ví, băng từ da và cao su. cao su... 2. Các chất không cháy a. Các kim Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo Vỏ hộp, dây điện, loại sắt từ sắt mà dễ bị nam châm hút. hàng rào, dao, nắp lọ... b. Các kim Các vật liệu không bị nam châm Vỏ nhôm, giấy bao loại phi sắt hút. gói, đồ đựng... c. Thuỷ tinh Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo Chai lọ, đồ đựng bằng từ thuỷ tinh. thuỷ tinh, bóng đèn.. d. Đá và sành Bất kỳ các loại vật liệu không cháy Vỏ chai, ốc, xương, sứ khác ngoài kim loại và thuỷ tinh gạch, đá, gốm... 3. Các chất Tất cả các vật liệu khác không phân Đá cuội, cát, đất, tóc... hỗn hợp loại trong bảng này. ( Nguồn: Nguyễn Trung Việt, Trần Thị Mỹ Diệu ) 2.1.3. Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt 2.1.3.1. Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường 5 - Môi trường đất: + CTRSH nằm rải rác khắp nơi không được thu gom đều được lưu giữ lại trong đất, một số loại chất thải khó phân hủy như túi nilon, vỏ lon, hydratcacbon… nằm lại trong đất làm ảnh hưởng tới môi trường đất: làm thay đổi cơ cấu đất, đất trở nên khô cằn và vi sinh vật trong đất có thể bị chết. + Nhiều loại chất thải như xỉ than, vôi vữa… đổ xuống đất làm cho đất bị đóng cứng, khả năng thấm nƣớc và hút nước kém, đất bị thoái hóa [4]. - Môi trường nước: + Lượng rác thải rơi vãi nhiều, ứ đọng lâu ngày, khi gặp mưa rác rơi vãi sẽ theo dòng nước chảy, các chất độc hòa tan trong nước qua cống rãnh ra ao hồ, sông ngòi gây ô nhiễm nguồn nước mặt tiếp nhận. + Rác thải không thu gom hết ứ đọng trong các ao hồ là nguyên nhân gây mất vệ sinh và ô nhiễm các thủy vực. Khi các thủy vực bị ô nhiễm có nguy cơ ảnh hưởng đến các loài thủy sinh vật do hàm lượng oxy hòa tan trong nước giảm, khả năng nhận ánh sáng của các tầng nước cũng giảm, ảnh hưởng tới khả năng quang hợp của thực vật thủy sinh và làm giảm sinh khối của các thủy vực, đe dọa đến các hoạt động sống của các sinh vật trong thủy vực [4]. - Môi trường không khí: + Tại các trạm/bãi trung chuyển rác xen kẽ khu vực dân cư là nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí do mùi hôi thối từ rác, bụi cuốn lên khi xúc rác, bụi khói, tiếng ồn và các khí thải độc hại từ các xe thu gom và vận chuyển rác. + Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn, vấn đề ảnh hưởng đến môi trường khí là mùi hôi thối của một số khí như: CH4, H2S…và các khí độc hại khác từ các chất thải nguy hại [4]. 2.1.3.2. Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt đối với sức khỏe con người - Tác hại của rác thải lên sức khỏe con người thông qua ảnh hưởng của chúng lên các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác động đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn. - Tại các bãi rác, nếu không áp dụng các kỹ thuật chôn lấp và xử lý thích hợp thì bãi rác trở thành nơi phát sinh ruồi muỗi, là mầm mống lan truyền dịch bệnh, chưa kể đến 6 chất thải độc hại tại các bãi rác có nguy cơ gây các bệnh hiểm nghèo đối với cơ thể người khi tiếp xúc, đe dọa đến sức khỏe cộng đồng xung quanh. Theo nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ lệ người mắc bệnh ung thư ở các khu vực gần bãi chôn lấp rác thải chiếm tới 15,25% dân số. Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh ngoại khoa, bệnh viêm nhiễm ở phụ nữ do nguồn nước ô nhiễm chiếm tới 25% [1]. 2.1.3.3. Chất thải sinh hoạt làm giảm mỹ quan đô thị - Chất thải rắn sinh hoạt nếu không được thu gom và vận chuyển đến nơi xử lý, thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ thiên… đều là những hình ảnh gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng đến vẻ mỹ quan của đường phố và thôn xóm. - Một nguyên nhân nữa là giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của người dân chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra lòng lề đường và mương rãnh vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn, nơi mà công tác quản lý và thu gom vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ. 2.1.4. Các phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt 2.1.4.1. Phương pháp đốt Công nghệ xử lý rác bằng phương pháp đốt (hay phương pháp nhiệt) là quá trình sử dụng nhiệt độ cao của ngọn lửa để tiến hành quá trình oxy hóa chất thải rắn với sự có mặt của oxy. - Ưu điểm: + Trong quá trình thu hồi năng lượng bằng phương pháp đốt, mỗi chất rắn có mặt trong rác thải có chứa một giá trị nhiệt khác nhau do đó khi đốt chúng sẽ tỏa ra một nhiệt lượng nhất định. Nhiệt lượng này có thể được sử dụng để sản xuất điện năng hay cung cấp cho các quy trình công nghiệp khác. + Xử lý rác thải bằng phương pháp đốt ngoài lợi ích của việc thu hồi năng lượng, nó còn là biện pháp hiệu quả để xử lý rác thải của bệnh viện và một số rác thải nguy hiểm khác. Sau khi đốt, phần còn lại của chôn lấp là tro với thể tích rất bé, chỉ chiếm khoảng 10 – 20% thể tích rác ban đầu. - Nhược điểm: 7 + Điều cần đặc biệt quan tâm trong xử lý rác thải bằng phương pháp đốt là ô nhiễm môi trường do khí thải của lò đốt gây ra. Qúa trình cháy của rác sẽ phát sinh ra các chất ô nhiễm đối với môi trường không khí như CO, NO X , SO X , bụi,….Vì vậy lò đốt của rác thải phải kèm theo hệ thống xử lý khí thải một cách nghiêm ngặt. + Tro của rác còn lại sau khi đốt cũng chứa nhiều chất độc nguy hiểm, đặc biệt là các kim loại nặng nên việc chôn lấp nó cũng phải được thực hiện ở những bãi chôn lấp rác đặc biệt (Nguyễn Thị Minh Huệ, 2014) [2]. 2.1.4.2. Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp ủ Ủ rác thải là quá trình phân giải sinh học các chất hữu cơ dẫn tới sự ổn định khối ủ trong tồn trữ và sử dụng như một dạng phân hữu cơ. Quá trình ủ có thể tiến hành trong cả điều kiện kỵ kí và hiếu khí. - Ưu điểm: + Làm ổn định chất thải + Ức chế hoặc tiêu diệt các mầm bệnh + Làm tăn chất dinh dưỡng cho cây trồng + Làm giảm lượng ẩm cho khối ủ + Loại trừ 50% lượng rác sinh hoạt bao gồm các chất hữu cơ là thành phần gây ô nhiễm môi trường không khí, đất, nước để chế biến làm phân hóa học bảo vệ đất. + Giá thành rẻ - Nhược điểm: + Chất lượng phân ủ (Compost) phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng các chất thải đem ủ. Nếu chất thải đem ủ không được phân loại các tạp chất thì chất lượng phân ủ sẽ không được cao. + Qúa trình ủ xảy ra nhiều phản ứng sinh hóa khác nhau. Qúa trình giảm khối lượng chất hữu cơ kèm theo quá trình mất carbon và nito. Đây có thể xem ủ là một quá trình làm mất năng lượng. + Qúa trình ủ thường tạo ra một lượng khí có mùi hôi thối và một lượng nước ở dưới đáy khối ủ. Cả khí thải và nước đọng đều phải được xử lý làm tăng thêm chi phí sản xuất phân [2]. 2.1.4.3. Phương pháp chôn lấp 8 Phương pháp này chi phí thấp và được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển. Việc chôn lấp được thực hiện bằng cách sử dụng xe chuyên dùng chở rác tới các bãi rác đã xây dựng trước. Sau khi rác được đổ xuống, dùng xe ủi san bằng, đầm nén trên bề mặt và đổ lên một lớp đất. Hàng ngày phun thuốc diệt muỗi và rắc vôi bột… Theo thời gian, sự phân hủy vi sinh vật làm cho rác trở lên tơi xốp và thể tích của các bãi rác giảm xuống. Việc đổ rác tiếp tục cho đến khi bãi đầy thì chuyển sang bãi mới. Các bãi chôn lấp rác thải phải được đặt cách xa khu dân cư, không gần nguồn nước mặt và nước ngầm. Đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc được phủ một lớp chống thấm bằng màng địa chất. Ở các bãi chôn lấp rác cần thiết phải thiết kế khu thu gom và xử lý nước rác trước khi thải ra môi trường. Việc thu khí gas để biến đổi thành năng lượng là một trong những khả năng thu hồi một phần kinh phí đầu tư cho bãi rác. Phương pháp này có các ưu điểm là: Công nghệ đơn giản, chi phí thấp, song nó cũng có một số nhược điểm như chiếm diện tích đất tương đối lớn; không được sự đồng tình của dân cư xung quanh; việc tìm kiếm xây dựng bãi chôn lấp mới là khó khăn và có nguy cơ dẫn đến ô nhiễm môi trường nước, không khí và gây cháy nổ [6]. 2.1.4.4 Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ ép kiện. Phương pháp ép kiện được thực hiện trên cơ sở toàn bộ rác thải tập trung thu gom vào nhà máy. Rác được phân loại bằng phương pháp thủ công trên băng tải, các chất trơ và các chất có thể tận dụng được như kim loại, nilon, giấy, thủy tinh, nhựa…đƣợc thu hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ được băng tải chuyền qua hệ thống ép nén rác bằng thủy lực với mục đích làm giảm tối đa thể tích khối rác và tạo thành các kiện với tỷ số nén rất cao. Các kiện rác đã nén ép này được sử dụng vào việc đắp các bờ chắn hoặc san lấp các vùng đất trũng sau khi được phủ lên các lớp đất cát. Trên diện tích này có thể sử dụng làm mặt bằng các công trình như công viên, vườn hoa, các công trình xây dựng nhỏ và mục đích chính là làm giảm tối đa mặt bằng khu vực xử lý rác (hình 2.2, phụ lục 1) [6]. 2.1.4.5 Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ Hydromex. 9 Công nghệ Hydromex nhằm xử lý rác đô thị thành các sản phẩm phục vụ xây dựng, làm vật liệu, năng lượng và các sản phẩm nông nghiệp hữu ích. Bản chất của công nghệ Hydromex là nghiền nhỏ rác, sau đó polyme hóa và sử dụng áp lực lớn để ép nén và định hình các sản phẩm. Rác thải được thu gom chuyển về nhà máy, không cần phân loại được đưa vào máy cắt nghiền nhỏ, sau đó đi qua băng tải chuyển đến các thiết bị trộn (hình 2.3, phụ lục 1) [7]. 2.1.4.6 Phương pháp xử lý bằng công nghệ Seraphin. Ngoài các phương pháp trên, các nhà khoa học đã nghiên cứu và phát triển thành công công nghệ xử lý rác mang tên Seraphin, phù hợp với đặc điểm rác thải Việt Nam là không được phân loại từ đầu nguồn. Có thể tóm tắt quá trình xử lý rác thải bằng công nghệ Seraphin như sau: - Rác từ khu dân cư được đưa tới nhà tập kết, nơi có hệ thống phun vi sinh khử mùi cũng như ozone diệt vi sinh vật độc hại. - Băng tải sẽ chuyển rác tới máy xé bông để phá vỡ mọi loại bao gói. - Rác tiếp tục đi qua hệ thống phun tuyển từ (hút sắt thép và kim loại khác) rồi lọt xuống sàng lồng. Sàng lồng có nhiệm vụ tách chất thải mềm, dễ phân hủy, chuyển rác vô cơ (kể cả bao nhựa) tới máy vò và rác hữu cơ tới máy cắt. Trong quá trình vận chuyển này, một chủng vi sinh vật ASC đặc biệt được phun vào rác hữu cơ nhằm khử mùi hôi, làm chúng phân hủy nhanh và diệt một số tác nhân độc hại. - Rác hữu cơ được đưa vào buồng ủ trong thời gian 7-10 ngày. Buồng ủ có chứa một chủng vi sinh khác làm rác phân huỷ nhanh cũng như tiếp tục khử vi khuẩn. - Rác biến thành phân khi được đưa ra khỏi buồng ủ, tới hệ thống nghiền và sàng. Phân trên sàng được bổ sung một chủng vi sinh đặc biệt nhằm cải tạo đất và bón cho nhiều loại cây trồng, thay thế trên 50% phân hoá học. Phân dưới sàng tiếp tục được đưa vào buồng ủ trong thời gian 7-10 ngày. Cứ 1 tấn rác đưa vào nhà máy, thành phẩm sẽ là 300-350 kg seraphin (chất thải vô cơ không huỷ được) và 250-300 kg phân hữu cơ vi sinh. Loại phân này hiện đã được bán trên thị trường với giá 500 đồng/kg. Như vậy, qua các công đoạn tách lọc - tái chế, công nghệ seraphin làm cho rác thải sinh hoạt được chế biến gần 100% trở thành phân bón hữu cơ vi sinh, vật liệu xây dựng, 10 vật liệu sản xuất đồ dân dụng và vật liệu cho công nghiệp. Các sản phẩm này đã được cơ quan chức năng, trong đó có Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng kiểm định và đánh giá là hoàn toàn đảm bảo về mặt vệ sinh và thân thiện môi trường. Với công nghệ seraphin, Việt Nam có thể xoá bỏ khoảng 52 bãi rác lớn, thu hồi đất bãi rác để sử dụng cho các mục đích xã hội tốt đẹp hơn (hình 2.4, phụ lục 1) [8] 2.1.4.7 Các phương pháp cơ học * Đập: Phương pháp đập được sử dụng để thu sản phẩm có độ lớn chủ yếu là 5 mm. Đập được áp dụng rộng rãi trong chế biến chất thải của bóc đá phủ trong sử lý trần quặng mỏ, xỉ của nhà máy luyện kim, các đồ dung kỹ thuật bằng nhựa đã qua quá trình sử dụng, phế thải muối mỏ, thạch cao phốt pho, phế liệu gỗ, nhựa, vật liệu xây dựng và các loại vật liệu khác. * Nghiền: Phương pháp nghiền được sử dụng khi cần thiết thu các phân đoạn có độ lớn nhỏ hơn 5 mm. Quá trình nghiền được phổ biến rộng rãi trong công nghệ tái sử dụng chất thải của khai thác quặng mỏ, phế liệu xây dựng, xỉ của luyện kim và nhiên liệu, phế thải của tuyển than, phế thải nhụa, quặng pilit thiêu kết và hằng loạt tài nguyên thứ cấp khác. * Phân loại và chọn lọc: Các quá trình này được ứng dụng để phân chia phế thải thành phân đoạn theo độ lớn. Chúng bao gồm phương pháp sàng hạt vật liệu và phân chia chúng dưới tác dụng của lưc quán tính – trọng lức và ly tâm – trọng lực. Sàng là quá trình phân loại thành lớp theo độ lớn các hạt có khích thước khác nhau bằng cách dịch chuyển chúng trên bề mặt có lỗ [2]. 2.2. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt trên Thế giới và tại Việt Nam 2.2.1. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt trên Thế giới Hiện nay, nhiều nước đã nghiên cứu ra nhiều biện pháp tái sử dụng lại chất thải rắn. Kinh nghiệm một số nước cho thấy có 90% chai lọ và trên 90% can được đưa vào sử dụng trung bình từ 15 – 20 lần trong quá trình xử lý chất thải, người ta có thể tái chế được các loại nhiên liệu rắn và than cốc. Tỷ lệ chất thải sinh hoạt trong dòng chất thải rắn đô thị rất khác nhau giữa các nước. Theo ước tính, tỷ lệ này chiếm tới 60-70% ở Trung Quốc (Gao et al.2002); chiếm 78% ở Hồng Kông; 48% ở Philippin và 37% ở Nhật Bản và chiếm 80% ở Việt 11 Nam. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, các nước có thu nhập cao chỉ có khoảng 25-35% chất thải sinh hoạt trong toàn bộ dòng chất thải rắn đô thị. Các khu vực đô thị của châu Á mỗi ngày phát sinh khoảng 760.000 tấn chất thải rắn đô thị. Đến năm 2025, con số này sẽ tăng tới 1,8 triệu tấn/ngày [11]. Tùy theo điều kiện thực tế mỗi nước mà phương pháp và trình độ công nghệ xử lý chất thải rắn cũng khác nhau: - Ở Mỹ: Hằng năm, rác thải sinh hoạt các thành phố mỹ lên tới 210 triệu tấn. Tính trung bình mỗi ngày người dân mỹ thải ra 2 kg/người/ngày. Hầu như các thành phần rác thải trên đất nước mỹ không có sự chênh lệch về tỷ lệ đáng kể, cao nhất không phải rác hữu cơ như các nước khác mà là thành phần rác vô cơ (giấy các loại chiếm 38%) điều này cũng dễ lý giải đối với sự phát triển và tập quán của người Mỹ là việc thường xuyên sử dụng các loại đồ hộp, thực phẩm ăn sẵn bằng các vật liệu có nguồn gốc vô cơ. Trong thành phần rác thải sinh hoạt thực phẩm chỉ chiếm 10,4% và tỷ lệ các các kim loại cũng khá cao 7,7%. Như vậy, trong rác thải sinh hoạt Mỹ , các loại rác thải có thể tái sinh chiếm tỷ lệ khá cao hơn 20%. - Ở Singapore: Chất thải rắn được thu gom bằng túi nilon đặc biệt là được phân loại ngay tại nguồn. Đến năm 2001 cả nước có 5 nhà máy đốt chất thải với công suất 9.000 tấn/ngày (khoảng 97%, còn 3% chôn lấp đặc biệt ở biển). Năm 2004 Singapore đã xây dựng nhà máy đốt rác thứ sáu. Trong quá trình tiêu hủy chất thải rắn, nhiệt được thu hồi để chạy máy phát điện. Đó là một đất nước sạch, đẹp, văn minh. - Ở Nhật Bản: Do diện tích đất đai có hạn nên hiện nay Nhật Bản đang sử dụng phương pháp thiêu đốt chất thải rắn với việc thu hồi năng lượng là chủ yếu (chiếm 72,8% tổng lượng chất thải với 1919 xí nghiệp đốt rác hoạt động). Công suất của các xí nghiệp lớn nhất lên tới 1980 tấn/ngày đêm. - Ở Đức: Rất chú trọng đến biện pháp tái sinh chất thải rắn, lượng chất thải rắn chôn lấp có xu hướng giảm dần (70% năm 1990 chỉ còn lại 46% ở những năm cuối thế kỷ 20), nguyên nhân chính là do chính phủ quy định công nghệ chôn lấp phải tiên tiến, bãi chôn lấp chỉ tiếp nhận rác đã qua thiêu hủy hoặc xử lý sơ bộ (nghiền, nén).
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan