Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại...

Tài liệu Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện cần giờ

.DOC
5
814
106

Mô tả:

MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam là quốc gia đa dân tộc, 54 dân tộc là 54 sắc màu văn hóa tạo nên nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc. Do đặc điểm về điều kiện địa lý, kinh tế - xã hội và nhiều nhân tố ảnh hưởng khác nhau nên đã hình thành các vùng văn hóa khác nhau. Từ đó, văn hóa của các dân tộc cũng có những điểm khác biệt mang tính đặc thù. Một trong các vùng văn hóa ấy là vùng văn hóa Tây Nguyên (Kom Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Lâm Đồng, Đăk Nông). Đây là vùng văn hóa rộng lớn gồm nhiều dân tộc sinh sống, có sự giao lưu và tiếp biến văn hóa. Mỗi dân tộc với những đặc điểm riêng, đều sớm hình thành những nét văn hóa, độc đáo của mình. Nhờ đó, đã có nhiều đóng góp cho cộng đồng dân tộc trên mọi lĩnh vực. Krông Năng là một trong những địa bàn cư trú lâu đời của đồng bào dân tộc Êđê. Tại đây, cũng như nhiều dân tộc thiểu số bản địa khác ở Tây Nguyên, quá trình sinh sống của đồng bào Êđê trải qua nhiều thế hệ đã hình thành những nét văn hóa vô cùng đặc sắc. Dân tộc Ê-đê là dân tộc có nền văn hóa truyền thống đặc sắc trong 54 dân tộc anh em ở nước ta. Cũng như mọi dân tộc khác, người Ê-đê ở Đăk Lăk đã sớm hình thành giá trị văn hóa mang màu sắc riêng. Nền văn hóa ấy ảnh hưởng sâu xa đến từng cá nhân trong cộng đồng người Ê-đê, góp phần làm tăng thêm giá trị cho nền văn hóa đa dân tộc vùng Tây Nguyên Việt Nam. Những năm gần đây, tình hình thế giới có nhiều biến đổi. Xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra như một cơn lốc cuốn hút tất cả các nước trên thế giới. Việt Nam cũng như tất cả các quốc gia khác không thể đứng ngoài cơn lốc ấy. Đặc biệt, kinh tế thị trường với những ưu điểm và mặt trái của nó có ảnh hưởng không nhỏ đến nền văn hóa truyền thống của các dân tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam, trong đó có văn hóa của dân tộc Ê-đê huyện Krông Năng, Đăk Lăk. Trước tác động của cơ chế thị trường, của mở rộng hội nhập quốc tế và giao lưu văn hóa hiện nay, nhiều giá trị văn hóa truyền thống của người Ê-đê nói chung, và người Ê-đê ở huyện Krông Năng nói riêng đang bị mai một, pha trộn, lai căng. Vì thế, cần phải có thêm nhiều tài liệu giúp cho mọi người, đặc biệt là lớp trẻ được tiếp cận với kho tàng truyền thống của dân tộc mình, để hiểu và để tạo nên niềm tự hào về quê hương đất nước. Xuất phát từ lí do trên, tôi đã quyết định chọn đề tài “Văn hóa truyền thống của người Ê-đê ở huyện Krông Năng tỉnh Đăk Lăk” làm đề tài thực tập tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Thông qua khảo sát thực địa tại địa phương, cụ thể là huyện Krông Năng để tìm hiểu đời sống văn hóa của đồng bào nơi đây. Đồng thời, tìm hiểu điều kiện tự nhiên, xã hội đã chi phối như thế nào đến đời sống văn hóa của người dân. Thông qua tìm hiểu đời sống văn hóa truyền thống, phong tục tập quán làm ăn sinh sống của đồng bào, tác giả sẽ chỉ ra những tác nhân tạo nên văn hóa truyền thống của văn hóa đồng bào Ê-đê. Từ đó, có cơ sở để đề xuất phương hướng bảo tồn cũng như phát triển văn hóa truyền thống của đồng bào Ê-đê tại huyện krông Năng nói riêng và người Ê-đê ở các địa phương khác nói chung. Đề tài nàynhằm đưa đến cái nhìn cụ thể và toàn diện hơn về dân tộc Ê-đê ở huyện krông Năng trên phương diện văn hóa truyền thống. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc Ê-đê tại huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk. Trong phạm vi một bài tập tôt nghiệp, tác giả chỉ tập trung tìm hiểu một số phương diện của văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần của người Ê-đê ở Krông Năng, Đăk Lăk. 4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Người Ê-đê đã có mặt rất sớm ở huyện Krông Năng. Dấu vết của dân tộc Ê-đê tại huyện Krông Năng đã phản ánh đậm nét trong các sử thi và trong nghệ thuật kiến trúc, nghệ thuật tạo hình dân gian. Cho đến nay, cộng đồng Ê-đê vẫn còn là xã hội mang dấu ấn mẫu hệ đậm nét ở nước ta, có giá trị đóng góp không nhỏ vào kho tàng văn hóa dân tộc Việt Nam. Chính vì vậy, từ lâu đã có rất nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu tìm hiểu và nhiều người quan tâm. Những năm sau 1980, các nhà dân tộc học Việt Nam tiến hành nhiều đợt khảo sát ở vùng văn hóa Tây Nguyên bao gồm khu vực có người Ê-đê cư trú, theo đó nhiều công trình được xuất bản như: Đại cương về dân tộc Ê-đê, M’nông ở Đăk Lăk (1982) của Bế Viết Đẳng, Chu Thái Sơn, Vũ Thị Hồng, Vũ Đình Lợi. Công trình này đã trình bày những vấn đề chung nhất về đời sống của hai dân tộc Ê-đê, M’nông trên các phương diện: thiên nhiên và dân cư (đặc điểm địa lý, sự phân bố dân cư và thành phần dân tộc, vài nét về truyền thống văn hóa, nguồn gốc lịch sử, những đặc điểm nhân chủng của các dân tộc Ê-đê, M’nông) kinh tế và xã hội. Đặc biệt, ở phần thứ 3 (chương 1) của công trình, tác giả Chu Thái Sơn đã đề cập đến văn hóa vật chất của người Ê-đê. Và ở chương 3, tác giả Vũ Đình Lợi cũng đã đề cập đến những lễ nghi-phong tục trong chu kỳ đời sống của người Ê-đê nhưng chỉ bó hẹp trong phạm vi 8 trang (157-164). Nên những gì mà tác giả trình bày còn ở mức độ sơ lược, chỉ mang tính gợi mở, nhưng lại là cơ sở để người nghiên cứu kế thừa và phát triển. Bên cạnh đó, khá nhiều công trình nghiên cứu về người Ê-đê đăng trên các tạp chí như: • Một số đặc điểm xã hội của các dân tộc Trường Sơn-Tây Nguyên, tạp chí Dân tộc học số 1, 1954. • Bàn về lịch sử tộc người và đặc điểm kinh tế, xã hội, văn hóa cư dân Tây Nguyên của Chu Thái Sơn, tạp chí Dân tộc học số 2-1979. • Mấy nhận xét về hôn nhân và gia đình của người Ê-đê của Nông Hoàng Cư, tạp chí Dân tộc học số 3-1980... Tuy nhiên, có thể thấy rằng, các học giả chỉ nghiên cứu ở những địa bàn lớn, riêng nghiên cứu về văn hóa truyền thống ở huyện Krông Năng thì hiện chưa có công trình nào. Nhất là, qua thời gian, khi mà nhà nước can thiệp vào cuộc sống của người Ê-đê như xây dựng nông thôn mới, bê tông hóa các công trình…rồi yếu tố cơm, áo, gạo, tiền đòi hỏi người Ê-đê phải chạy theo kinh tế, để mưu sinh, lo toan cho cuộc sống, thì những yếu tố văn hóa truyền thống có gì biến đổi vẫn chưa được quan tâm. Vì vậy đó là những cơ sở để người tác giả mạnh dạn lựa chọn “Văn hóa truyền thống của người Ê-đê ở huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk” để làm đề tài cho bài tập tốt nghiệp của mình nhằm đem lại cái nhìn rõ nét và toàn diện nhất về văn hóa truyền thống và những biến đổi văn hóa truyền thống của người Ê-đê ở huyện Krông Năng hiện nay. 5.Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Bài tập tốt nghiệp sử dụng chủ yếu phương pháp lịch sử kết hợp phương pháp logic. Ngoài ra, phương pháp liên ngành dân tộc học - văn hóa học cũng được tác giả sử dụng để hoàn thành mục đích nghiên cứu. Thông qua quá trình điền dã, thu thập thông tin, quan sát cuộc sống của người Ê-đê ở địa bàn huyện Krông Năng, tác giả làm rõ truyền thống văn hóa của người Ê-đê trên 2 phương diện: văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần. Phương pháp so sánh cũng là phương pháp được chú trọng để rút ra những điểm chung và những nét khác biệt so với các tộc người Ê-đê ở các địa phương khác. Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng phương pháp định tính, định lượng, phương pháp tổng hợp và phân tích… khi cần thiết, nhằm thu thập, đưa ra các lý giải rõ hơn về văn hóa truyền thống của đồng bào Ê-đê ở huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk. 6. Đóng góp của đề tài Mặc dù đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về tộc người Ê-đê, nhưng đến nay vẫn chưa có nghiên cứu cụ thể nào mang tính hệ thống, khái quát cụ thể về một tộc người Ê-đê cư trú tại huyện Krông Năng. Do đó, giải quyết tốt các nhiệm vụ đặt ra của đề tài tác giả mong muốn tái hiện lại những giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào Ê-đê một cách toàn diện và đầy đủ nhất. Bài tập tốt nghiệp góp phần giúp độc giả hình dung, nhìn nhận, đánh giá về văn hóa truyền thống của người Ê-đê ở huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk. Đồng thời, giúp cư dân, đặc biệt là giới trẻ nhận thấy được giá trị văn hóa truyền thống của tộc người mình và đánh giá thực trạng của vấn đề để có phương hướng phục dựng và bảo tồn các giá trị văn hóa tốt đẹp của đồng bào. Thông qua việc tìm hiểu văn hóa truyền thống của người Ê-đê ở một không gian hẹp, tác giả hy vọng sẽ góp thêm tư liệu cho những người đam mê nghiên cứu về văn hóa tộc người Ê-đê ở Việt Nam nói chung và người Ê-đê ở huyện Krông Năng nói riêng. Cuối cùng, với việc nghiên cứu về văn hóa truyền thống của người Ê-đê ở huyện Krông Năng hy vọng đề tài của tôi sẽ đóng góp một phần nhỏ bé trong việc nghiên cứu và bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa tộc người một cách khoa học nhất. 7. Bố cục của đề tài Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo,nội dung của đề tài được chia thành 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở hình thành văn hóa truyền thống của người Ê-đê ở huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk. Chương 2: Văn hóa truyền thống của người Ê-đê ở huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk. Chương 3: Biến đổi văn hóa và vấn đề bảo tồn văn hóa truyền thống của người Ê-đê ở huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ HÌNH THÀNH VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG CỦA NGƯỜI Ê-ĐÊ Ở HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐĂK LĂK 1.1. Điều kiện tự nhiên 1.1.1 Vị trí địa lý Đăk Lăk, Darlac hay Đắc Lắc (theo tiếng M'Nông: Đăk = nước; Lăk = hồ) là một tỉnh nằm ở trung tâm Tây Nguyên, Việt Nam. Tỉnh lỵ của Đăk Lăk là thành phố Buôn Ma Thuột, nằm cách Hà Nội 1.410 km và cách Thành phố Hồ Chí Minh 350 km. Tỉnh Đăk Lăkđược tái lập vào ngày 26 tháng 11 năm 2003, trên cơ sở tách tỉnh Đăk Lăk thành hai tỉnh mới là Đăk Lăk và Đăk Nông. Tỉnh Đăk Lăk nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên nằm trong khoảng tọa độ địa lý từ 107o28'57"- 108o59'37" độ kinh Đông và từ 12o9'45" - 13o25'06" độ vĩ Bắc. Độ cao trung bình 400 – 800 mét so với mặt nước biển. Phía Đông của Đăk Lăk giáp Phú Yên và Khánh Hoà, phía Nam giáp Lâm Đồng và Đắk Nông, phía Tâygiáp Campuchia với đường biên giới dài 193 km, phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai.Tỉnh có 15 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm: thành phố Buôn Ma Thuột, thị xã Buôn Hồ và 13 huyện: Krông Buk, Krông Pak, Lắk, Ea Súp, M’ Drăk, Krông Ana, Krông Bông, Ea H’leo, Cư M’gar, Krông Năng, Buôn Đôn, Ea Kar, Cư Kuin. Trong đó, có 184 đơn vị hành chính cấp xã, gồm có 152 xã, 20 phường và 12 thị trấn. Huyện Krông Năng được thành lập ngày 09/11/1987, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) có Quyết định số 212/HĐBT chính thức thành lập huyện Krông Năng thuộc tỉnh Đăk Lăk. Huyện nằm ở phía Đông bắc tỉnh Đăk Lăk, cách trung tâm tỉnh lỵ 50 km theo đường Quốc lộ 14, tỉnh lộ 14. Có đường địa giới hành chính tiếp giáp như sau:Phía Tây và Tây Nam giáp huyện Krông Buk, phía Bắc giáp huyện Ea H’Leo, phía Đông giáp huyện Sông Hinh- tỉnh Phú Yên, phía Đông Bắc giáp tỉnh Gia Lai, phía Nam và Đông Nam giáp huyện Ea Kar. Có 12 đơn vị hành chính cấp xã (gồm: thị trấn Krông Năng, các xã: EaTam, Tam Giang, EaHồ, Phú Xuân, Đliêya, Phú Lộc, EaTóh, CưKlông, EaDăh, EaPúk, EaTân); có diện tích tự nhiên 614,79 km2, dân số trung bình 118.335 người (năm 2008)gồm có 23 dân tộc anh em, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 31,24%, với 28 buôn đồng bào dân tộc Ê-đê tại chỗ. Huyện Krông Năng là huyện vừa có vị trí quan trọng về quốc phòng, vừa là vùng giao lưu buôn bán giữa các tỉnh Tây Nguyên với các tỉnh duyên hải miền Trung. Với các dân tộc sinh sống như: Ê- đê, Bana, Kinh, Tày, Nùng, Dao, Thái… nên đời sống văn hoá hết sức phong phú đa dạng. Việc bảo tồn phát huy các giá trị di sản văn hoá của đồng bào các dân tộc huyện Krông Năng từng bước được chú trọng đầu tư. Một số lễ hội văn hoá và văn nghệ dân gian của đồng bào dân tộc Ê – đê (dân tộc bản địa) đã được phục dựng và bảo tồn như: lễ hội cồng chiêng, lễ cầu mưa, lễ mừng nhà mới, lễ cúng vòng đời… Các loại nhạc cụ như: sáo đất, đàn Gông… cũng được các nghệ nhân quan tâm và gìn giữ. Đây còn là vùng đất có lịch sử phát triển lâu đời, giàu truyền thống hào hùng trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ tổ quốc. 1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên Địa hình của Krông Năng là địa hình cao nguyên tương đối bằng phẳng, xen kẽ những đồi thấp lượn sóng, nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp; đất đai, khí hậu, thời tiết khá thuận lợi cho phát triển nông nghiệp hàng hoá, phát triển dịch vụ, du lịch, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các ngành sản xuất kinh doanh. Hệ thống giao thông nông thôn đã định hình và phát triển, đảm bảo lưu thông hàng hoá tốt cả 2 mùa, hệ thống mạng lưới điện Quốc gia đã đến được hầu hết các xã trên địa bàn, các công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp được xây dựng và ngày càng phát huy hiệu quả. Những điều kiện trên là cơ sở và động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá với cơ cấu phát triển một nền kinh tế hàng hoá bao gồm nông lâm nghiệp, công nghiệp- xây dựng, dịch vụ mang lại hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội và môi trường bền vững. Ngoài ra đây còn là nơi có nhiều tài nguyên thiên nhiên phong phú đa dạng như tài nguyên rừng, tài nguyên kháng sản và tài nguyên du lịch. Mặt khác, với nhiều dân tộc sinh sống trên địa bàn, có nhiều phong tục tập quán khác nhau, mở ra khả năng khai thác lợi thế này để phát triển du lịch, dự án Chợ Tình (chợ văn hoá Việt Bắc) ở xã Ea Tam với nét đặc biệt riêng có của đồng bào dân tộc ít người phía Bắc sẽ tô thêm nét phong phú về văn hoá các dân tộc trên địa bàn. 1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Là một huyện vùng sâu vùng xa tỉnh Đăk Lăk thuộc diện đầu tư chương trình 134 và 135 của chính phủ.Krông Năng có điều kiện tự nhiên đất đai thổ nhưỡng thuận lợi để xây dựng và phát triển kinh tế, nhất là với nhiều loại cây nông nghiệp, công nghiệp dài ngày như càphê, hồ tiêu, cao su. Về kinh tế: Trong 9 tháng đầu năm 2014, tình hình kinh tế trên địa bàn huyện tiếp tục phát triển ổn định, tổng giá trị sản xuất ước đạt 1.479 tỷ đồng. Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện được 45,605 tỷ đồng, đạt 42,13% so với dự toán tỉnh giao. Về xã hội:Trường đạt Chuẩn quốc gia có 20/66 trường (Kế hoạch 21/66); 100% xã, thị trấn có trường mẫu giáo (Kế hoạch 100%). Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo 2011 - 2015) giảm xuống còn 10,37% (Kế hoạch<9%). Tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa 72,7% (Kế hoạch 73%); số thôn, buôn, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hóa 66,8% (Kế hoạch 88%). Quốc phòng an ninh đảm bảo, đồng thời phối hợp với Hội cựu chiến binh và công an các cấp trong việc đấu tranh chống âm mưu “Diễn biến hoà bình”, chương trình hành động phòng chống ma tuý, tệ nạn xã hội; tham gia giải quyết các mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân. Vấn đề giáo dục được xã tập trung chỉ đạo, tuyên truyền, vận động nên năm 2014 huyện tiếp tục giữ vững phổ cập trung học cơ sở, phổ cập tiểu học và mẫu giáo đúng độ tuổi, công tác giáo dục - đào tạo được quan tâm chỉ đạo thực hiện. Trong năm 2013-2014 các đơn vị thường xuyên tổ chức các hoạt động chuyên môn liên tục trong suốt năm học, tạo khí thế thi đua sôi nổi cho toàn ngành. Điều đáng chú ý là tỷ lệ học sinh là đồng bào Ê-đê chiếm tỷ lệ khá cao, cho thấy đồng bào Ê-đê đã quan tâm đến việc học của con em mình, nhiều người trong số đó đã thành đạt nắm nhiều vị trí quan trọng trong bộ máy nhà nước. Công tác y tế, dân số gia đình và trẻ em được quan tâm và đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Khi có bệnh tật thì người Ê-đê đến các trạm Y tế để khám và điều trị, không còn trường hợp chữa bệnh bằng “thầy cúng”. Rõ ràng nhận thức về xã hội trong cộng đồng người Ê-đê đã được nâng cao đáng kể. Trong lĩnh vực văn hóa, văn nghệ thể dục thể thao những năm qua huyện đã tiếp tục tuyên truyền rộng rãi cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, tiếp-phát đầy đủ chương trình truyền thanh, đảm bảo tuyên truyền đầy đủ chủ trương chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước đến từng người dân. Hiện nay Ủy ban nhân dân cũng đã triển khai tu sửa các loa đài của Đài truyền thanh huyện đảm bảo thông tin kịp thời về tin tức thời sự - kinh tế - văn hóa xã hội - an ninh quốc phòng… Công tác bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa dân tộc được chú trọng. Việc bảo tồn tiếng nói và chữ viết được quan tâm, đã tổ chức các lớp dạy tiếng Ê-đê cho cán bộ chủ chốt của huyện và một số lễ hội được phục dựng để lưu giữ . Các sinh hoạt lễ hội dân gian ấy được gìn giữ và phát huy trong 28 buôn làng đồng bào Ê-đê ở Krông Năng. Đội ngũ nghệ nhân dân gian với gần 200 nghệ nhân đàn, hát dân ca, dệt thổ cẩm… là “báu vật sống” vô giá của huyện đã phát huy tích cực trong việc bảo tồn; phát huy những giá trị văn hoá truyền thống. Mặt khác, một trong những yếu tố quan trọng góp phần làm nên nét đặc sắc trong sinh hoạt lễ hội của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ là các nhạc cụ. Hiện toàn huyện có 12 giàn nhạc,2 đội nhạc ngũ âm, hơn 10 giàn cồng chiêngÊ-đê… Nhìn chung đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân các dân tộc huyện Krông Năng có nhiều khởi sắc với những hoạt động tích cực. Đồng thời đây chính là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, góp phần giữ vững, ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố, thắt chặt khối đại đoàn kết các dân tộc anh em. 1.3. Đặc trưng văn hóa người Ê-đê 1.3.1. Địa bàn cư trú Người Ê-đê ở huyện Krông Năng cư trú tập trung chủ yếu ở 28 buôn phân bố rải rác ở các xãEa Hồ, Ea Tóh, Cư Klông, Dliêya và thị trấn Krông Năng, trong đó nhiều nhất là xã Ea Hồ với 12/28 buôn. như : buôn Giêr (xã EaHồ), buôn Jun (xã DliêYa), buôn Wiâo (huyện Krông Năng). .. Mỗi buôn có khoảng từ 30 – 50 ngôi nhà dài với khoảng trên 500 – 600 người, bao gồm các thành viên của một dòng họ hợp thành, buôn thường mang tên người chủ bến nước . Địa điểm tụ cư của họ thường nằm theo các triền suối, sông nhỏ hay những chỗ đất cao và bằng phẳng, xa tít là những dãy núi chập chùng, xanh ngắt một màu. Người Ê-đê quần cư theo buôn, họ không quen sống xen kẽ với các dân tộc khác. Vì thế cư trú với mật độ khá tập trung. Ngày nay, tại các giếng tập thểtất cả tộc người Ê-đê cùng múc nước và đem về dùng. Mỗi buôn có một khu vực để sản xuất, chăn thả, buôn này không được xâm lấn buôn kia, nhà này không được xâm phạm đất đai của nhà khác, quy định về tính cộng đồng của người Ê-đê được thể chế hóa bằng hệ thống luật tục. Đứng đầu là già làng, người giữ quyền lực về thể chế trong thôn buôn. 1.3.2. Tên gọi và thành phần tộc người Người Ê-đê ở huyện Krông Năng là dân tộc có nguồn gốc từ nhóm tộc người Mã Lai ở các hải đảo Thái Bình Dương, họ có mặt lâu đời ở Đông Dương. Truyền thống dân tộc Ê-đê đến nay vẫn còn mang đậm nét mẫu hệ và dấu vết hải đảo của nhóm tộc người nói tiếng Mã Lai – Đa Đảo. Ê-đê còn có những tên gọi khác nhau Rađê, Rhađê, Anăk Êđê, Đê, Êđê EEgar, Mọi, Thượng hay Rơđê…Đây là một trong những tộc người có khá nhiều nhóm địa phương. Những nhóm địa phương có số dân đông là Kpă, Adham, Krung, Ktul, Hwing, Epan, Bil và M’Dhur. Trên địa bàn huyện Krông Năng người Ê -đê có các họ sau: Ksor, Niê, Byă, Mlô, K Dăm, K Buôr, Niê Hra … Trong số các họ thì họ Mlô, Niê là phổ biến nhất chiếm phần lớn dân số ở địa bàn. Trong giao tiếp thường ngày, cũng như người Việt họ chỉ gọi tên, ví dụ như một người có tên là “Hngon Niê” thì lúc gọi tên trong giao tiếp gọi là Hngon.Đối với người già, nếu là người thân trong nhà thì đàn ông gọi là “Oi”, nếu là phụ nữ thì gọi là“ Tun” hoặc “Adôn”. Điều đó thể hiện sự lịch thiệp trong quan hệ xã hội, cộng đồng, thể hiện tình cảm thiêng liêng gắn chặt quan hệ gia đình, bạn bè làng xóm. 1.3.3. Hoạt động kinh tế Căn cứ vào kỹ thuật canh tác và môi trường sống, người ta xếp dân tộc Ê- đê huyện Krông Năng vào nhóm dân cư nông nghiệp nương rẫy, khác với nhóm dân cư nông nghiệp lúa nước.Do điều kiện tự nhiên, nơi cư trú của người Ê-đê huyện Krông Năng, về đất đai chủ yếu đất đỏ bazan nên người Ê-đê ở đây cũng làm lúa nước nhưng diện tích không lớn, chỉ ở một vài nơi ven suối, ven sông hoặc xung quanh hồ mà chủ yếu là trồng cây công nghiệp(Cà phê, Cao su, Hồ tiêu…).Ngoài ra còn sản xuất hoa màu phụ và chăn nuôi gia súc. Trong đời sống người Ê-đê huyện Krông Năng là nghề thủ công không thể thiếu nghềdệt vải và chế biến Rượu cần. Trong đó,Rượu cần được sử dụng trong các buổi lễ cúng Yang và đã trở thành văn hóa truyền thống của người Ê -đê. Rượu cần là một lễ vật không thể thiếu trong các buổi lễ, bất cứ là lễ gì, lớn hay nhỏ đều có rượu cần. Người Ê-đê ở đây có thói quen hút thuốc lá, trong các mảnh vườn nhỏ, gần nơi cư trú những người già trong nhà trồng các cây thuốc lá, sau đó phơi khô và thái nhuyễn đem cất vào bao. Họ chủ yếu hút thuốc lá bằng tẩu. Vì thế, tẩu thuốc được chế tác khá nhiều kiểu. Có loại bằng tre, nứa, gỗ, được gọt đẽo rất công phu và được quấn đồng, nhôm hoặc bạc xung quanh tẩu thuốc, nhưng thông dụng nhất vẫn là tẩu thuốc được quấn bằng lá chuối. Có thể thấy, cuộc sống của người Ê-đê tách ra khỏi các dân tộc khác nên còn lưu giữ được những văn hóa truyền thống mang đậm bản sắc riêng của dân tộc mình. Dù có những thay đổi về phương thức sinh hoạt do bước tiến của xã hội, nhưng nét văn hóa truyền thống giàu bản sắc dân tộc vẫn còn sống mãi với cư dân Ê-đêở Krông Năng. 1.3.4Truyền thống đoàn kết đấu tranh Đồng bào các dân tộc trong huyện Krông Năng vốn có truyền thống đấu tranh cáchmạng. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, nhiều buôn làng ở Krông Năng là cơ sở cách mạng, những căn cứ cách mạng được xây dựng và hoạt động từ đây toả đi nhiều nơi ở Đắk Lắk như căn cứ H4 (Dliê Ya). Nơi nổ ra những cuộc phản kháng đầu tiên chống sự do thám, thâm nhập, chiếm đóng của thực dân Pháp; nơi hai lần là căn cứ địa cách mạng của tỉnh Đăk Lăk trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Trong đó phải nói đến chặng đường hai mươi năm chống Mỹ cứu nước, Krông Năng luôn là chiến trường nóng bỏng và trung dũng. Căn cứ DliêYa là thành luỹ che chở các cơ quan kháng chiến trong những thời điểm gian khổ và ác liệt; chính vùng đất Dliê Ya đã chứng kiến sự ra đời của Đảng bộ tỉnh, sự ra đời của các cơ quan, đoàn thể và lựclượng vũ trang tỉnh...
BM14/QT04/ĐT Khoa: CNSH và MÔI TRƯỜNG ĐỀ CƯƠNG ĐỒ ÁN/ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Hệ: Liên thông (CQ, LT, B2, VLVH) Họ và tên sinh viên: Lê Ngọc Đặng MSSV : 09B1080014 Địa chỉ : An Bình – An Thới Đông- Cần Giờ, Tp.HCM E-mail : [email protected] Ngành Lớp: 09 HMT1 : Kỹ thuật môi trường Chuyên ngành : ................................................................................................................ Tên đề tài: Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Cần Giờ. Giảng viên hướng dẫn: Th.S. Lê Thị Vu Lan NỘI DUNG ĐỀ CƯƠNG 1. Tính cấp thiết của đề tài: 2. Tình hình nghiên cứu: 3. Mục đích nghiên cứu: 4. Nhiệm vụ nghiên cứu: 5. Phương pháp nghiên cứu: 6. Dự kiến kết quả nghiên cứu: 7. Tài liệu tham khảo: 8. Kết cấu của ĐA/KLTN: Chương 1 : MỞ ĐẦU 1.1 Sự cần thiết của đề tài 1.2 Mục đích của đề tài 1.3 Nội dung nghiên cứu 1.4 Phương pháp nghiên cứu 1.4.1 Phương pháp luận 1.4.2 Phương pháp cụ thể 1.5 Ý nghĩa khoa học của đề tài 1 BM14/QT04/ĐT 1.6 Gới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài Chương 2 : TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN 2.1 Khái niệm về chất thải rắn 2.2 Các nguồn phát sinh chất thải rắn 2.3 Phân loại chất thải rắn 2.4 Tốc độ phát sinh chất thải rắn 2.5 Thành phần của chất thải rắn 2.6 Thu gom, lưu giữ và vận chuyển chất thải rắn 2.6.1 Thu gom chất thải rắn 2.6.2 Các phương thức thu gom 2.6.3 Hệ thống thu gom và vận chuyển chất thải rắn 2.6.4 Sơ đồ hóa hệ thống thu gom 2.6.4.1 Sơ đồ trình tự vận hành với hệ thống xe thùng di động 2.6.4.2 Trình tự vận hành với hệ thống xe thùng cố định 2.6.5 Chọn tuyến đường thu gom, vận chuyển 2.7 Xử lý chất thải rắn 2.7.1 Phương pháp xử lý cơ học 2.7.1.1. Phân loại chất thải 2.7.1.2. Giảm thể tích bằng phương pháp cơ học 2.7.1.3 . Giảm kích thước cơ học 2.7.2 Phương pháp hóa học 2.7.2.1. Đốt rác 2.7.2.2 Nhiệt phân 2.7.2.3 Khí hóa 2.7.3 Phương pháp xử lý sinh học 2.7.3.1 Ủ rác thành phân compost 2 BM14/QT04/ĐT 2.7.3.2 Ủ hiếu khí 2.7.3.3.Ủ yếm khí 2.7.4 Phương pháp tái chế 2.7.5 Đổ thành đống hay bãi hở Chương 3 : ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ- XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG HUYỆN CẦN GIỜ, TP. HCM 3.1 Giới thiệu đặc điểm vị tri địa lý 3.1.1 Đặc điểm địa hình 3.1.2 Đặc điểm khí hậu 3.1.3 Hướng gió 3.1.4 Tốc độ gió 3.1.5 Chế độ nhiệt 3.1.5.1 Nhiệt độ không khí trung bình tháng và năm 3.1.5.2 Các cực trị của nhiệt độ 3.1.6 Chế độ mưa 3.1.6.1 Mùa mưa 3.1.6.2 Lượng mưa 3.1.6.3 Chế độ ẩm 3.1.6.4 Độ bốc hơi 3.1.7 Hiện tượng thời tiết đặc biệt 3.1.7.1 Bảo và ấp thấp nhiệt đới 3.1.7.2 Dông tố 3.1.8 Hệ thống thủy văn 3.1.9 Địa chất và thổ nhưỡng 3.2 Hệ thực vật 3.3 Hệ động vật 3.4 Đặc điểm kinh tế, xã hội 3 BM14/QT04/ĐT 3.5 Hiện trạng môi trường trên địa bàn huyện Cần Giờ 3.5.1 Hiện trạng chất lượng môi trường nước 3.5.2 Ảnh hưởng của rác thải tới chất lượng môi trường huyện Cần Giờ 3.6 Định hướng quy hoạch phát triển huyện Cần Giờ đến năm 2020 3.6.1 Mục tiêu-nhiệm vụ 3.6.2 Các giải pháp quy hoạch phát triển đô thị 3.6.3 Các dự án ưu tiên đầu tư phát triển (nhằm cải tạo môi trường) tại huyện Cần Giờ Chương 4 : HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI HUYỆN CẦN GIỜ 4.1 Thành phần và khối lượng chất thải rắn tại huyện Cần Giờ 4.1.1 Nguồn phát sinh và thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại huyện cần Giờ 4.1.2 Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt 4.2 Sơ đồ tổ chức quản lý Công ty TNHH MTV dịch vụ Công ích 4.3 Hiện trạng hệ thống thu gom và vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn huyện Cần Giờ 4.3.1 Quy trình thu gom 4.3.2 Vận chuyển và trung chuyển 4.3.3 Các hình thức xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện Cần Giờ Chương 5 :ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI HUYỆN CẦN GIỜ 5.1 Tình hình quản lý rác thải tại huyện Cần Giờ 5.1.1 Thực trạng phát thải rác tại huyện Cần Giờ 5.1.2 Hiện trạng quản lý rác thải ở Cần Giờ 5.1.3 Đánh giá hệ thống quản lý rác thải sinh hoạt tại huyện Cần Giờ 5.2. Khảo sát nhận định của người dân tại xã An Thới Đông 5.3 Đánh giá hệ thống quản lý rác tại huyện Cần Giờ 5.3.1 Môi trường pháp lý 5.3.2 Cơ cấu tổ chức 5.3.3 Quy trình kỹ thuật 5.3.4 Tài chính Chương 6 :ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI HUYỆN CẦN GIỜ 4 BM14/QT04/ĐT 6.1 Các yêu cầu chung của phương thức quản lý chất thải rắn 6.2 Dự báo phát sinh chất thải rắn huyện Cần Giờ đến năm 2020 6.2.1 Dự báo dân số huyện Cần Giờ đến năm 2020 6.2.2 Dự báo tốc độ phát sinh CTR tại huyện Càn Giờ đến năm 2020 6.2.3 Dự báo về nhu cầu vận chuyển 6.3 Đế xuất giải pháp phân loại rác tại nguồn 6.4 Các biện pháp hoàn thiện công tác thu gom, vận chuyển, chôn lấp chất thải tại huyện Cần Giờ 6.4.1 Các biện pháp hoàn thiện công tác thu gom 6.4.2 Các biện pháp hoàn thiện công tác vận chuyển-trung chuyển 6.4.3 Kế hoạch chôn lấp chất thải KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận Kiến nghị TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 9. Kế hoạch thực hiện đồ án/ khóa luận tốt nghiệp trong ........ tuần: Ý kiến giảng viên hướng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) ThS. Lê Thị Vu Lan TP. HCM, ngày … tháng … năm ………. Sinh viên thực hiện (Ký và ghi rõ họ tên) Lê Ngọc Đặng 5
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan