Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá hiện trạng thu gom và quản lý chất thải rắn y tế tại Trung tâm Y tế Lao...

Tài liệu Đánh giá hiện trạng thu gom và quản lý chất thải rắn y tế tại Trung tâm Y tế Lao động Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn (Khóa luận tốt nghiệp)

.PDF
65
326
83

Mô tả:

Đánh giá hiện trạng thu gom và quản lý chất thải rắn y tế tại Trung tâm Y tế Lao động Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn (Khóa luận tốt nghiệp)Đánh giá hiện trạng thu gom và quản lý chất thải rắn y tế tại Trung tâm Y tế Lao động Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn (Khóa luận tốt nghiệp)Đánh giá hiện trạng thu gom và quản lý chất thải rắn y tế tại Trung tâm Y tế Lao động Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn (Khóa luận tốt nghiệp)Đánh giá hiện trạng thu gom và quản lý chất thải rắn y tế tại Trung tâm Y tế Lao động Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn (Khóa luận tốt nghiệp)Đánh giá hiện trạng thu gom và quản lý chất thải rắn y tế tại Trung tâm Y tế Lao động Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn (Khóa luận tốt nghiệp)Đánh giá hiện trạng thu gom và quản lý chất thải rắn y tế tại Trung tâm Y tế Lao động Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn (Khóa luận tốt nghiệp)Đánh giá hiện trạng thu gom và quản lý chất thải rắn y tế tại Trung tâm Y tế Lao động Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn (Khóa luận tốt nghiệp)Đánh giá hiện trạng thu gom và quản lý chất thải rắn y tế tại Trung tâm Y tế Lao động Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn (Khóa luận tốt nghiệp)Đánh giá hiện trạng thu gom và quản lý chất thải rắn y tế tại Trung tâm Y tế Lao động Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn (Khóa luận tốt nghiệp)Đánh giá hiện trạng thu gom và quản lý chất thải rắn y tế tại Trung tâm Y tế Lao động Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn (Khóa luận tốt nghiệp)
ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ VÂN ANH Tên đề tài: “ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG THU GOM VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ LAO ĐỘNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN” KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Liên thông chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Lớp : K9 - KHMT Khóa học : 2013 - 2015 Giảng viên hướng dẫn: TS. Phan Thị Thu Hằng THÁI NGUYÊN - 2014 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong Khoa Môi trường, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã trang bị cho em những kiến thức và kinh nghiệm quý giá trong quá trình học tập tại trường tạo cho em lối sống hành trang vững chắc trong cuộc sống và học tâp. Em xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ công nhân viên Trung tâm y tế lao động Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ chỉ bảo em trong suốt quá trình thực tập và thực hiện đề tài này. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo hướng dẫn TS. Phan Thị Thu Hằng đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động viên em trong quá trình học tập tại trường và thực hiện đề tài này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài khóa luận tốt nghiệp này của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ sung của thầy cô và các bạn để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 20 tháng 8 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Thị Vân Anh DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Yêu cầu màu sắc, túi, thùng đựng và biểu tượng chỉ chất thải y tế ..........11 Bảng 4.1: Thống kê hoạt động y tế trung tâm năm 2013 và 7 tháng đầu năm 2014 ............ 24 Bảng 4.2: Phân loại và xác định nguồn phát sinh chất thải .....................................25 Bảng 4.3: Thành phần CTR sinh hoạt tại Trung tâm y tế Lao Động Bộ NN&PTNT ........ 34 Bảng 4.4: Thành phần CTRYT tại trung tâm............................................................35 Bảng 4.5: Lượng chất thải phát sinh tại các khoa trong trung tâm năm 2014 ..........36 Bảng 4.6: Lượng CTR từ năm 2012 → 7 tháng đầu năm 2014 tại Trung tâm y tế Lao Động Bộ NN&PTNT........................................................................36 Bảng 4.7: Lượng CTR bình quân từ năm 2012 – 2014 tại Trung tâm y tế Lao Động Bộ NN&PTNT .........................................................................................37 Bảng 4.8: So sánh các yêu cầu của quy định từ Bộ Y tế và Trung tâm y tế Lao Động Bộ NN&PTNT .........................................................................................42 DANH MỤC HÌNH Hình 4.1: Bản đồ trung tâm y tế Lao Động Bộ NN&PTNT ....................................20 Hình 4.2: Sơ đồ trung tâm y tế Lao Động ................................................................23 Hình 4.3: Quy trình quản lý CTRYT trung tâm y tế Lao Động Bộ NN&PTNT .....29 Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện lượng CTR tại Trung tâm y tế Lao Động Bộ NN&PTNT từ năm 2012 - 2014 ..................................................................................37 Hình 4.5: Phân loại CTRYT phát sinh trực tiếp trong quá trình khám chữa bệnh ..39 Hình 4.6: Vật liệu sử dụng chứa chất thải của bệnh viện ........................................39 Hình 4.7: Phương tiện vận chuyển CTRYT tại Trung tâm y tế Lao Động Bộ NN&PTNT ..............................................................................................40 Hình 4.8: Hệ thống quản lý bảo vệ môi trường ........................................................44 Hình 4.9: Thùng chứa rác y tế tại khoa phòng và vận chuyển về nhà chứa rác ......51 Hình 4.10: Thùng đựng vật sắc nhọn trong bệnh viện .............................................51 Hình 4.11: Mô hình nhà lưu giữ rác của trung tâm ..................................................52 DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT CTRYT : Chất Thải Rắn Y Tế NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn TTYTLĐ : Trung tâm y tế Lao động MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1 1.1 Sự cần thiết của đề tài ........................................................................................1 1.2 Mục tiêu của đề tài ............................................................................................2 1.3 Ý nghĩa của đề tài ..............................................................................................3 PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CTRYT ...................................................4 2.1 Khái quát về ngành y tế ....................................................................................4 2.2 Đặc trưng chất thải rắn y tế ...............................................................................4 2.2.1 Khái niệm về chất thải y tế .........................................................................4 2.2.2 Thành phần của CTRYT ............................................................................4 2.2.3 Phân loại CTRYT .......................................................................................5 2.3 Tác hại của chất thải rắn y tế ............................................................................7 2.3.1 Đối với môi trường .....................................................................................7 2.3.2 Đối với sức khỏe ........................................................................................8 2.4 Quản lý CTRYT .............................................................................................10 2.4.1 Giảm thiểu tại nguồn ................................................................................10 2.4.2 Quản lý và kiểm soát ở bệnh viện .............................................................10 2.4.3 Quản lý kho hóa chất, dược chất ...............................................................10 2.4.4 Thu gom, phân loại và vận chuyển ...........................................................11 2.5 Hiện trạng quản lý và xử lý ctryt trên thế giới và tại việt nam .......................12 2.5.1 Trên thế giới .............................................................................................12 2.5.2 Tại Việt Nam ............................................................................................15 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....18 3.1 Đối tượng, thời gian và phạm vi nghiên cứu ..................................................18 3.1.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................18 3.1.2 Thời gian nghiên cứu.................................................................................18 3.2 Nội Dung Nghiên Cứu .....................................................................................18 3.2.1 Tổng quan về trung tâm y tế Lao Động ....................................................18 3.2.2 Điều tra, đánh giá thực trạng công tác thu gom và xử lý chất thải rắn y tế tại trung tâm y tế Lao Động................................................................................18 3.2.3 Đề xuất các giải pháp khắc phục và nâng cao công tác quản lý chất thải rắn y tế ................................................................................................................18 3.3 Phương Pháp Nghiên Cứu ...............................................................................18 3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .........................................................18 3.3.2 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .......................................................19 3.3.3 Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia ..............................................19 3.3.4 Phương pháp phân tích quản lý số liệu .....................................................19 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................20 4.1 Tổng quan về trung tâm y tế Lao Động Bộ Nông Nghiệp& PTNT ................20 4.1.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên .............................................................20 4.1.2 Tóm lược lĩnh vực hoạt động: ...................................................................21 4.1.3 Tóm lược lịch sử phát triển và cơ sở pháp lý hình thành trung tâm y tế Lao Động ...........................................................................................................21 4.1.4 Chức năng của trung tâm y tế Lao Động..................................................22 4.1.5 Quy mô và cơ cấu tổ chức của trung tâm .................................................22 4.1.6 Tình hình hoạt động y tế tại trung tâm y tế Lao Động .............................24 4.2 Tình trạng ô nhiễm môi trường và công tác thu gom, quản lý CTRYT tại trung tâm y tế Lao Động Bộ Nông Nghiệp & PTNT ......................................................24 4.3 Việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường tại trung tâm ...............................25 4.3.1 Quy chế bệnh viện (phụ lục 1) ..................................................................26 4.3.2 Quy chế Bộ Y tế (phụ lục 2).....................................................................26 4.3.3 Các văn bản quy chế quản lý chất thải (phụ lục 3) ..................................26 4.3.4 Kiểm soát nhiễm khuẩn tại bệnh viện ......................................................27 4.3.5 Công tác vệ sinh tại bệnh viện .................................................................28 4.3.6 Công tác quản lý CTRYT tại trung tâm ...................................................29 4.3.7 Công tác xử lý CTRYT trong Trung tâm y tế Lao Động Bộ NN&PTNT.................. 29 4.4 Đánh giá tình hình ô nhiễm môi trường và công tác quản lý ctryt tại trung tâm y tế lao động ...........................................................................................................30 4.4.1 Nhận xét chung về tình hình vệ sinh môi trường của trung tâm ..............30 4.4.2 Đánh giá công tác kiểm soát ctryt tại trung tâm.......................................31 4.5 Phân tích sự không phù hợp theo quy định của bộ y tế về công tác quản lý CTRYT tại TTYTLĐ bộ NN&PTNT ....................................................................41 4.6 Đề xuất các biện pháp khắc phục và nâng cao công tác quản lý CTRYT tại TTYTLĐ bộ NN&PTNT .......................................................................................43 4.6.1 Xây dựng hệ thống quản lý môi trường trung tâm y tế lao động bộ NN&PTNT..........................................................................................................44 4.6.2 Nâng cao hoạt động bảo vệ môi trường tại trung tâm y tế lao động ........44 4.6.3 Cải thiện công tác quản lý ctr tại bệnh viện .............................................49 4.6.4 Giải pháp xử lý chất thải y tế tại trung tâm (giải quyết vấn đề F, bảng 4,3) ...... 53 4.6.5 Giải pháp cho công tác bảo vệ môi trường trung tâm y tế lao động .........54 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................55 5.1 Kết luận ............................................................................................................55 5.2 Kiến nghị.........................................................................................................56 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................57 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1 Sự cần thiết của đề tài Ngày nay, vấn đề môi trường đang trở nên ngày càng trầm trọng, đe dọa trực tiếp đến sự tồn tại, phát triển của loài người đang được các quốc gia và cộng đồng trên thế giới quan tâm. Bởi lẽ ô nhiễm môi trường, sự suy thoái và những sự cố môi trường có ảnh hưởng trực tiếp không chỉ trước mắt mà còn ảnh hưởng về lâu dài cho các thế hệ mai sau. Toàn thế giới đều đã nhận thức được rằng: phải bảo vệ môi trường, làm cho môi trường phát triển và ngày thêm bền vững. Dân số Việt Nam ngày càng gia tăng, kinh tế cũng phát triển, dẫn đến nhu cầu khám và điều trị bệnh gia tăng, số bệnh viện gia tăng. Từ năm 1997 các văn bản về quản lý chất thải bệnh viện được ban hành. Theo niên giám thống kê năm 2007 có 956 bệnh viện tuyến huyện trở lên nhưng hầu hết chưa được quản lý theo một quy chế chặt chẽ hoặc có xử lý nhưng theo cách đối phó hoặc chưa đúng. Ô nhiễm môi trường do các hoạt động y tế mà thực tế là tình trạng xử lý kém hiệu quả các chất thải bệnh viện. Hiện tại, chất thải bệnh viện đang trở thành vấn đề môi trường và xã hội cấp bách ở nước ta, nhiều bệnh viện trở thành nguồn gây ô nhiễm cho môi trường dân cư xung quanh, gây dư luận trong cộng đồng. Ra đời từ năm 1976 “Viện điều dưỡng Bộ lương thực và Thực phẩm” ngày nay là Trung tâm Y tế lao động Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn đã trải qua hơn 30 năm hoạt động và trưởng thành. Từ một viện điều dưỡng nay trở thành Trung tâm Y tế ngành Nông Nghiệp Việt Nam, hoạt động qua nhiều thời kỳ Trung tâm y tế lao động vẫn luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, bảo về sức khỏe cho cán bộ ngành Nông Nghiệp nói riêng và sức khỏe nhân dân nói chung. Ngày nay Trung tâm y tế Lao động (TTYTLĐ) đã phát triển lớn mạnh có cơ sở hạ tầng 2 khang trang, có thiết bị y tế hiện đại và đồng bộ, có đội ngũ cán bộ viên chức có trình độ chuyên môn cao đáp ứng nhu cầu khám và điều trị bệnh nhân cùng với sự đổi mới và cải tiến công tác quản lý. Bên cạnh những thành quả đạt được thì, hiện nay, vấn đề nhức nhối tại Trung tâm là tình trạng Chất Thải Rắn Y Tế (CTRYT) thải ra với khối lượng khá lớn, đa phần là chất thải nguy hại mà hệ thống quản lý CTRYT thì còn thiếu sót. Xuất phát từ những mối nguy hại trực tiếp hoặc tiềm ẩn của chất thải y tế gây ra đối với môi trường và con người, cần có những biện pháp hữu hiệu để nâng cao nhận thức của cộng đồng nói chung và nhân viên y tế nói riêng về những nguy cơ đó, nâng cao năng lực tổ chức, trách nhiệm và từng bước hoàn thiện hệ thống quản lý chất thải cũng như nâng cao chất lượng cảnh quan vệ sinh cho Trung tâm. Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả quản lý CTRYT tại Trung tâm y tế Lao động, kết hợp với quá trình giám sát thực tế giúp tìm hiểu những thiếu sót còn tồn tại trong công tác quản lý hiện nay của Trung tâm, góp phần làm tăng hiểu biết và nâng cao ý thức cũng như chất lượng điều trị, giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn và giảm rủi ro bệnh nghề nghiệp cho nhân viên y tế. Từ đó, nâng cao chất lượng quản lý rác thải y tế tại TTYTLĐ Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn. Xuất phát từ thực tiễn trên, đề tài “ Đánh giá hiện trạng thu gom và quản lý chất thải rắn y tế tại Trung tâm Y tế Lao động Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn” được lựa chọn. 1.2 Mục tiêu của đề tài Mục tiêu chính là bước đầu tìm hiểu mức độ ô nhiễm môi trường chung và hiện trạng quản lý CTRYT của TTYTLĐ, kết hợp với việc nhận xét, đánh giá những mặt thuận lợi và tồn tại trong công tác quản lý hiện tại của Trung tâm, nhằm đưa ra những biện pháp để góp phần cải thiện và hạn chế ô nhiễm môi trường của Trung tâm. Cụ là sẽ tập trung giải quyết các mục tiêu sau: Đánh giá tổng hợp mức độ ô nhiễm môi trường chung và công tác quản lý CTRYT tại TTYTLĐ Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn. 3 Đề xuất biện pháp quản lý phù hợp trong hoạt động bảo vệ môi trường tại Trung tâm. 1.3 Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa khoa học của đề tài Báo cáo cung cấp số liệu điều tra thực tế về tình hình quản lý rác thải y tế tại TTYTLĐ, thực trạng về hệ thống quản lý CTRYT trong khu vực TTYTLĐ. Trên cơ sở đó phân tích những ưu và nhược điểm của hệ thống quản lý CTRYT, đồng thời đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp giúp cho các nhà quản lý có cơ sở khoa học để quản lý tốt hơn vấn đề CTRYT. - Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Đề tài cung cấp những dữ liệu liên quan đến hiện trạng quản lý môi trường và các giải pháp như là một cơ sở để so sánh giữa các bệnh viện tuyến huyện và các trung tâm y tế quanh khu vực với nhau. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Khái quát về ngành y tế Y tế là một ngành có truyền thống lâu đời, sự kết hợp giữa y học cổ truyền và y học hiện đại đã tạo nên đặc trưng cơ bản của ngành y tế. Ngành y tế là một ngành then chốt trong lĩnh vực đảm bảo cho con người về mặt thể chất và là nghành độc lập có nhiều đối tượng (bệnh nhân) nhất, vì thế đây là ngành có cơ sở hoạt động rộng khắp toàn quốc. Y tế là ngành có mối quan hệ mật thiết với xã hội và là ngành có vai trò quan trọng trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, giải quyết các hậu quả xã hội, an toàn lao động. Vì thế, là một ngành luôn được quan tâm trong công tác bảo vệ môi trường trong sạch. 2.2 Đặc trưng chất thải rắn y tế 2.2.1 Khái niệm về chất thải y tế Chất thải y tế (CTYT) là chất thải phát sinh trong các cơ sở y tế, từ các hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc, xét nghiệm, phòng bệnh, nghiên cứu, đào tạo. Chất thải y tế có thể ở dạng rắn, lỏng và khí. Chất thải y tế nguy hại là những chất có chứa các thành phần như: máu, dịch cơ thể, các chất bài tiết, các bộ phận cơ thể, bơm kim tiêm và các vật sắc nhọn, dược phẩm, hóa chất, và các chất phóng xạ dùng trong y tế. Nếu những chất thải này không được tiêu hủy sẽ nguy hại cho môi trường và sức khỏe con người. Quản lý chất thải y tế là một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngành y tế và các ngành khác có liên quan nhằm bảo vệ môi trường sống, bảo vệ sức khỏe cho bản thân thầy thuốc, nhân viên y tế, người bệnh và cộng đồng. Chất thải y tế là một trong những loại chất thải nằm trong danh mục A của danh mục các chất thải nguy hại. Chất thải y tế là một loại chất thải nguy hại, vì vậy việc quản lý chất thải y tế cần tuân thủ các quy định có liên quan đến quản lý chất thải nguy hại. Do giới hạn đề tài chỉ tập trung vào CTRYT nên trong phần tiếp theo em chỉ trình bày các nội dung liên quan đến loại CTYT này. 2.2.2 Thành phần của CTRYT a. Thành phần vật lý Thành phần vật lý của CTRYT gồm các dạng sau: 5 Bông vải sợi: Gồm bông băng, gạc, quần áo, khăn lau, vải trải… Giấy: Hộp đựng dụng cụ, giấy gói, giấy thải từ nhà vệ sinh. Nhựa: Hộp đựng, bơm tiêm, dây chuyền máu, túi đựng hàng. Thủy tinh: Chai lọ, ống tiêm, bơm tiêm thủy tinh, ống nghiệm. Kim loại: Dao kéo mổ, kim tiêm. b. Thành phần hóa học Thành phần hóa học gồm 2 loại sau: Vô cơ: Hóa chất, thuốc thử… Hữu cơ: Đồ vải sợi, phần cơ thể, thuốc…. c. Thành phần sinh học: Máu, bệnh phẩm, bộ phận cơ thể bị cắt bỏ. 2.2.3 Phân loại CTRYT Căn cứ vào các đặc điểm lý học, hóa học, sinh học và tính chất nguy hại, chất thải trong các bệnh viện được Bộ Y tế phân thành 5 nhóm theo quy chế quản lý chất thải y tế chung trên toàn quốc: Chất thải lây nhiễm Chất thải hóa học nguy hại Chất thải phóng xạ Các bình chứa khí nén có áp suất Chất thải thông thường a. Chất thải lây nhiễm Theo quy định của Bộ y tế, chất thải lây nhiễm được chia thành các nhóm sau: Nhóm A: chất thải nhiễm khuẩn, chứa mầm bệnh với số lượng, mật độ đủ gây bệnh, bị nhiễm khuẩn bởi vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, nấm…bao gồm các vật liệu bị thấm máu, thấm dịch, chất bài tiết của người bệnh như gạc, bông, găng tay, bột bó gãy xương, dây truyền máu. Nhóm B: là các vật sắc nhọn như bơm tiêm, lưỡi, cán dao mổ, mảnh thủy tinh vỡ và mọi vật liệu có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc thủng, dù chúng có được sử dụng hay không sử dụng. Nhóm C: chất thải nguy cơ lây nhiễm phát sinh từ phòng xét nghiệm: găng tay, lam kính, ống nghiệm, bệnh phẩm sau khi xét nghiệm, túi đựng máu… Nhóm D: là các mô cơ quan người – động vật, mô cơ thể ( nhiễm khuẩn hay không nhiễm khuẩn), chân tay, nhau thai, bào thai… 6 b. Chất thải hóa học nguy hại Chất thải hóa học bao gồm các hóa chất có thể không gây nguy hại như đường, axit béo, axit amin, một số loại muối… và hóa chất nguy hại như Formaldehit, hóa chất quang học, các dung môi, hóa chất dùng để tiệt khuẩn y tế và dung dịch làm sạch, khử khuẩn, các hóa chất dùng trong tẩy uế, thanh trùng… Chất thải hóa học nguy hại gồm: Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng Formaldehit: Đây là hóa chất thường được sử dụng trong bệnh viện, nó được sử dụng để làm vệ sinh, khử khuẩn dụng cụ, bảo quản bệnh phẩm hoặc khử khuẩn các chất thải lỏng nhiễm khuẩn. Nó được sử dụng trong các khoa giải phẫu bệnh, lọc máu, ướp xác… Các chất quang hóa: Các dung dịch dùng để cố định phim trong khoa Xquang. Các dung môi: Các dung môi dùng trong cơ sở y tế gồm các hợp chất của halogen như metyl clorit, chloroform, các thuốc mê bốc hơi như halothane; các hợp chất không chứa halogen như xylene, axeton, etyl axetat… Các chất hoá học hỗn hợp: Bao gồm các dung dịch làm sạch và khử khuẩn như phenol, dầu mỡ và các dung môi làm vệ sinh… Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều trị bằng hóa trị liệu. Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimin (Cd) (từ pin, ắc quy), chì (từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa chẩn đoán hình ảnh, xạ trị). c. Chất thải phóng xạ Tại các cơ sở y tế, chất thải phóng xạ phát sinh từ các hoạt động chuẩn đoán, hóa trị liệu, và nghiên cứu. Chất thải phóng xạ gồm: dạng rắn, lỏng và khí. Chất thải phóng xạ rắn bao gồm: Các vật liệu sử dụng trong các xét nghiệm, chuẩn đoán, điều trị như ống tiêm, bơm tiêm, kim tiêm, kính bảo hộ, giấy thấm, gạc sát khuẩn, ống nghiệm, chai lọ đựng chất phóng xạ… Chất thải phóng xạ lỏng bao gồm: Dung dịch có chứa chất phóng xạ phát sinh trong quá trình chuẩn đoán, điều trị như nước tiểu của người bệnh, các chất bài tiết, nước súc rửa các dụng cụ có chất phóng xạ… 7 Chất thải phóng xạ khí bao gồm: Các chất khí thoát ra từ kho chứa chất phóng xạ… d. Các bình chứa khí nén có áp suất Nhóm này bao gồm các bình chứa khí nén có áp suất như bình đựng oxy, CO2, bình gas, bình khí dung, các bình chứa khí sử dụng một lần… Đa số các bình chứa khí nén này thường dễ nổ, dễ cháy nguy cơ tai nạn cao nếu không được tiêu hủy đúng cách. e. Chất thải thông thường Chất thải thông thường là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm: Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách ly). Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai lọ thủy tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xương kín. Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học nguy hại. Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu. vật liệu đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim. Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh trong bệnh viện. 2.3 Tác hại của chất thải rắn y tế 2.3.1 Đối với môi trường 2.3.1.1 Đối với môi trường đất Khi chất thải y tế được xử lý giai đoạn trước khi thải bỏ vào môi trường không đúng cách thì các vi sinh vật gây bệnh, hóa chất độc hại, các vi khuẩn có thể ngấm vào môi trường đất gây nhiễm độc cho môi trường sinh thái, các tầng sâu trong đất, sinh vật kém phát triển… làm cho việc khắc phục hậu quả về sau lại gặp khó khăn. 2.3.1.2 Đối với môi trường không khí Chất thải bệnh viện từ khi phát sinh đến khâu xử lý cuối cùng đều gây ra những tác động xấu đến môi trường không khí. Khi phân loại tại nguồn, thu gom, vận chuyển chúng phát tán bụi rác, bào tử vi sinh vật gây bệnh, hơi dung môi, hóa chất vào không khí. Ở khâu xử lý (đốt, chôn lấp) phát sinh ra các khí độc hại HX, NOx, đioxin, furan… từ lò đốt và CH4, NH3, H2S… từ bãi chôn lấp. Các khí này nếu không được thu hồi và xử lý sẽ gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của cộng đồng dân cư xung quanh. 8 2.3.1.3 Đối với môi trường nước Khi chôn lấp chất thải y tế không đúng kỹ thuật và không hợp vệ sinh. Đặc biệt là chất thải y tế được chôn lấp chung với chất thải sinh hoạt có thể gây ô nhiễm nguồn nước ngầm. 2.3.2 Đối với sức khỏe 2.3.2.1 Đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp CTRYT Tất cả các cá nhân tiếp xúc với chất thải y tế nguy hại là những người có nguy cơ tiềm tàng, bao gồm những người làm việc trong các cơ sở y tế, những người ở ngoài các cơ sở y tế làm nhiệm vụ vận chuyển các chất thải y tế và những người trong cộng đồng bị phơi nhiễm với chất thải do hậu quả của sự sai sót trong khâu quản lý chất thải. Dưới đây là những nhóm chính có nguy cơ cao: Bác sĩ, y tá, hộ lý và các nhân viên hành chính của bệnh viện. Bệnh nhân điều trị nội trú hoặc ngoại trú. Khách tới thăm hoặc người nhà bệnh nhân. Những công nhân làm việc trong các dịch vụ hỗ trợ phục vụ cho các cơ sở khám chữa bệnh và điều trị, chẳng hạn như giặt là, lao công, vận chuyển bệnh nhân… Những người làm việc trong các cơ sở xử lý chất thải (tại các bãi đổ rác thải, các lò đốt rác) và những người bới rác, thu gom rác… 2.3.2.2 Tác động từ CTRYT a. Từ chất thải truyền nhiễm và các vật sắc nhọn Các vật thể trong thành phần của CTRYT có thể chứa đựng một lượng rất lớn bất kỳ tác nhân vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm nào. Một mối nguy cơ rất lớn hiện nay đó là virus gây hội chứng suy giảm miễn dịch (HIV) cũng như các virus lây qua đường máu như viêm gan B, C có thể lan truyền ra cộng đồng qua con đường rác thải y tế. Những virus này thường lan truyền qua vết tiêm hoặc các tổn thương do kim tiêm có nhiễm máu người bệnh. Các tác nhân gây bệnh này có thể xâm nhập vào cơ thể người thông qua các cách thức sau: Qua da (qua một vết thủng, trầy sước hoặc vết cắt trên da). Qua các niêm mạc (màng nhầy). Qua đường hô hấp (do xông, hít phải). Qua đường tiêu hoá. 9 b. Từ loại chất thải hoá chất và dược phẩm Nhiều loại hoá chất và dược phẩm được sử dụng trong các cơ sở y tế là những mối nguy cơ đe dọa sức khoẻ con người (các độc dược, các chất gây độc gen, chất ăn mòn, chất dễ cháy, các chất gây phản ứng, gây nổ…). Các loại chất này thường chiếm số lượng nhỏ trong chất thải y tế, với số lượng lớn hơn có thể tìm thấy khi chúng quá hạn, dư thừa hoặc hết tác dụng cần vứt bỏ. Những chất này có thể gây nhiễm độc khi tiếp xúc cấp tính và mãn tính, gây ra các tổn thương như bỏng, ngộ độc. Sự nhiễm độc này có thể là kết quả của quá trình hấp thụ hóa chất hoặc dược phẩm qua da, qua niêm mạc, qua đường hô hấp hoặc đường tiêu hóa. Việc tiếp xúc với các chất dễ cháy, chất ăn mòn, các hóa chất gây phản ứng (formaldehyd và các chất dễ bay hơi khác) có thể gây nên những tổn thương tới da, mắt hoặc niêm mạc đường hô hấp. Các tổn thương phổ biến hay gặp nhất là các vết bỏng. c. Từ chất thải gây độc tế bào Đối với các nhân viên y tế chịu trách nhiệm tiếp xúc và xử lý loại chất thải gây độc gen, mức độ ảnh hưởng của những mối nguy cơ bị chi phối bởi sự kết hợp giữa bản chất của chất độc và phạm vi, khoảng thời gian tiếp xúc với chất độc đó. Quá trình tiếp xúc với các chất độc trong công tác y tế có thể xảy ra trong lúc chuẩn bị hoặc trong quá trình điều trị bằng các thuốc đặc biệt hoặc bằng hóa trị liệu. Những phương thức tiếp xúc chính là hít phải dạng bụi hoặc dạng phun sương qua đường hô hấp; hấp thụ qua da; qua đường tiêu hóa do ăn phải thực phẩm nhiễm thuốc, hóa chất hoặc chất bẩn có tính độc. Việc nhiễm độc qua đường tiêu hóa là kết quả của những thói quen xấu chẳng hạn như dùng miệng để hút ống pipet trong khi định lượng dung dịch. Mối nguy hiểm cũng có thể xảy ra khi tiếp xúc với các loại dịch thể và các chất bài tiết của những bệnh nhân đang được điều trị bằng hóa trị liệu. d. Từ các chất thải phóng xạ Loại bệnh gây ra do chất thải phóng xạ được xác định bởi loại chất thải và phạm vi tiếp xúc. Nó có thể làm đau đầu, hoa mắt chóng mặt, buồn nôn và nhiều bất thường khác. Bởi chất thải phóng xạ, cũng như loại chất thải dược phẩm, là một loại độc hại gen, nó cũng có thể ảnh hưởng đến các yếu tố di truyền. Tiếp xúc với các nguồn phóng xạ có hoạt tính cao, ví dụ như các nguồn phóng xạ của các phương tiện chẩn đoán (máy Xquang, máy chụp cắt lớp…), có thể gây ra một loạt các tổn thương (chẳng hạn như phá huỷ các mô, từ đó đòi hỏi phải dẫn đến việc xử lý loại bỏ hoặc cắt cụt các phần cơ thể). 10 Các nguy cơ từ những loại chất thải có hoạt tính thấp có thể phát sinh do việc nhiễm xạ trên phạm vi bề mặt của các vật chứa, do phương thức hoặc khoảng thời gian lưu giữ loại chất thải này. Các nhân viên y tế hoặc những người làm nhiệm vụ thu gom và vận chuyển rác phải tiếp xúc với loại chất thải phóng xạ này là những người thuộc nhóm có nguy cơ cao. 2.4 Quản lý CTRYT Quản lý chất thải y tế bắt đầu ngay từ quá trình sinh ra chất thải đến quá trình xử lý, và khâu cuối cùng là thải bỏ chất thải. Khi phát sinh chất thải, chúng ta nghĩ đến các biện pháp để giảm lượng phát thải chất thải nguy hại nhất. Sau xử lý, lượng chất thải thực sự phải thải bỏ cuối cùng cần được giải quyết để đảm bảo vệ sinh và an toàn. 2.4.1 Giảm thiểu tại nguồn Phương pháp làm giảm thiểu chất thải hiện tại đang được áp dụng là các hoạt động tái sinh, tái chế cũng như giảm thiểu tại nguồn. Giảm thiểu tại nguồn là giảm về số lượng hoặc độc tính của bất kỳ một chất thải y tế nào đi vào dòng chất thải trước khi tái sinh, xử lý hoặc đưa vào môi trường. Những cải tiến căn bản trong giảm thiểu tại nguồn là: Chọn nhà cung cấp hậu cần cho bệnh viện mà sản phẩm của họ ít phế thải hay giảm lượng CTRYT nguy hại phải xử lý đặc biệt. Sử dụng các biện pháp khử trùng tẩy uế cơ lý học nhiều hơn các biện pháp hóa học sẽ giảm thiểu chất thải nguy hại. Giảm thiểu chất thải, nhất là trong công tác phân loại và khử trùng tẩy uế. 2.4.2 Quản lý và kiểm soát ở bệnh viện Việc quản lý và kiểm soát chất thải ở bệnh viện được thực hiện như sau: Tập trung quản lý thống nhất các loại thuốc, hóa chất nguy hại. Giám sát sự luân chuyển lưu hành hóa chất, dược chất ngay từ khâu nhận, nhập kho, sử dụng và tiêu hủy thải bỏ. 2.4.3 Quản lý kho hóa chất, dược chất Việc quản lý kho hóa chất và những dược phẩm cụ thể là: Thường xuyên nhập hàng từng lượng nhỏ hơn là nhập quá nhiều một đợt dễ dẫn tới thừa hay quá hạn. Sử dụng các lô hàng cũ trước, hàng mới dùng sau. Sử dụng toàn bộ thuốc, dược chất vật tư trong đợt, rồi mới chuyển sang đợt mới. 11 Thường xuyên kiểm tra hạn sử dụng của các loại thuốc, dược chất, vật tư tiêu hao ngay từ khi nhập hàng cũng như trong quá trình sử dụng. 2.4.4 Thu gom, phân loại và vận chuyển Tách – Phân loại: Điểm chủ yếu của biện pháp này là phân loại và tách ngay từ đầu một cách chính xác chất thải y tế nguy hại và chất thải rắn thông thường. Việc tách và phân loại chính xác chất thải y tế tạo điều kiện thuận lợi cho các quá trình tiếp theo như quá trình vận chuyển và lưu giữ tại bệnh viện hay quá trình vận chuyển tới nơi tiêu hủy và quá trình tiêu hủy. Việc tách và phân loại CTRYT đòi hỏi phải có thùng chứa, túi lót trong thùng chứa được buột chặt chẽ, hộp đựng vật sắc nhọn. Yêu cầu màu sắc phải thống nhất theo quy định để dễ quản lý chất thải y tế đã được phân loại thu gom trong suốt quá trình lưu thông. Bảng 2.1: Yêu cầu màu sắc, túi, thùng đựng và biểu tượng chỉ chất thải y tế Màu và đánh dấu nhãn Loại thùng, túi Vàng, ký hiệu nhiễm Thùng nhựa, túi nhựa bền Chất thải lây nhiễm cao chắc chắn khuẩn cao Chất thải lây nhiễm, bệnh Vàng, có logo nhiễm Thùng nhựa, túi nhựa bền phẩm, giải phẫu khuẩn Túi nhựa bền, hoặc hộp Vật sắc nhọn Vàng, đề chữ vật sắc nhọn giấy, chai nhựa Chất thải y tế có đồng vị Đen, logo có bức xạ theo Hộp chì, kim loại có dán phóng xạ quy đinh nhãn bức xạ Chất thải y tế thông Xanh, như túi đựng rác Túi nilon, thùng nhựa, kim loại thường sinh hoạt Trắng, biểu tượng chất Túi nilon, thùng chứa, kim Chất thải có khả năng tái chế thải có thể tái chế loại Loại chất thải ( Nguồn: Theo quy chế quản lý chất thải y tế của Bộ y tế, 2007) Thu gom tại phòng khoa: Nhân viên y tế phân loại, tách chất thải y tế ngay trong quá trình khám chữa bệnh như thay băng, tiêm truyền. Hoạt động này phải duy trì thường xuyên liên tục. Nhân viên chịu trách nhiệm thu gom chất thải y tế từ các khoa chuyên môn tập trung về thùng lưu chứa tập trung, sau đó vận chuyển về khu lưu giữ chất thải y tế nguy hại của bệnh viện. 12 Chất thải phải được thu gom hàng ngày và chuyển về nơi lưu giữ chất thải của bệnh viện. Thùng túi đã chứa đầy chất thải, khi vận chuyển đi phải có nhãn ghi rõ chất thải từ khoa, bệnh viện, ngày giờ. Phải có ngay thùng, túi chứa rác đặt ngay vào vị trí khi đã chuyển thùng cũ đi. Lưu chứa: Khu lưu giữ chất thải y tế xây dựng riêng, tách biệt với khu vực khám chữa bệnh của bệnh viện. Chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường phải lưu giữ trong các buồng riêng biệt. Thời gian lưu chứa như sau: Tốt nhất là vận chuyển CTRYT nguy hại đi xử lý ngay trong ngày. Thời gian lưu giữ chất thải trong các cơ sở y tế không quá 48 giờ. Lưu giữ chất thải trong nhà bảo quản lạnh hoặc thùng lạnh: thời gian lưu giữ có thể đến 72 giờ. Vận chuyển: Xe vận chuyển chất thải phải đảm bảo các tiêu chuẩn: có thành, có nắp, có đáy kín, dễ cho chất thải vào, dễ lấy chất thải ra, dễ làm sạch, dễ tẩy uế, dễ làm khô. 2.5 Hiện trạng quản lý và xử lý CTRYT trên thế giới và tại việt nam 2.5.1 Trên thế giới Trên thế giới, quản lý rác thải bệnh viện được nhiều quốc gia quan tâm và tiến hành một cách triệt để từ rất lâu. Về quản lý, một loạt những chính sách quy định, đã được ban hành nhằm kiểm soát chặt chẽ loại chất thải này. Các hiệp ước quốc tế, các nguyên tắc, pháp luật và quy định về chất thải nguy hại, trong đó có cả chất thải bệnh viện cũng đã được công nhận và thực hiện trên hầu hết các quốc gia trên thế giới. Công ước Basel: Được ký kết bởi hơn 100 quốc gia, quy định về sự vận chuyển các chất độc hại qua biên giới, đồng thời áp dụng, cả với chất thải y tế. Công ước này đưa ra nguyên tắc chỉ vận chuyển hợp pháp chất thải nguy hại từ các quốc gia không có điều kiện và công nghệ thích hợp sang các quốc gia có điều kiện vật chất kỹ thuật để xử lý an toàn một số chất thải đặc biệt. Nguyên tắc polluter pay: Nêu rõ mọi người, mọi cơ quan làm phát sinh chất thải phải chụi trách nhiệm về pháp luật và tài chính trong việc đảm bảo an toàn và giữ cho môi trường trong sạch.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng