Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường huy...

Tài liệu đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường huyện võ nhai, tỉnh thái nguyên

.PDF
95
138
89

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM DƯƠNG THỊ HƯƠNG ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG THÁI NGUYÊN - 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM DƯƠNG THỊ HƯƠNG ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Khoa học Môi trường Mã số ngành: 60.44.03.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Đỗ Thị Lan. 2. TS. Trần Thị Minh Hương THÁI NGUYÊN - 2017 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát và phân tích từ thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Trần Thị Minh Hương và PGS.TS Đỗ Thị Lan. Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, phần trích dẫn tài liệu tham khảo đều được ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày…. tháng …năm 2017 Người viết cam đoan Dương Thị Hương ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô, sự giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp, sự động viên to lớn của gia đình và những người thân. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Thị Minh Hương và PGS.TS Đỗ Thị Lan cùng các thầy, cô trong Khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ động viên tôi học tập, nghiên cứu khoa học và thực hiện luận văn, đã dìu dắt tôi từng bước trưởng thành trong chuyên môn cũng như trong cuộc sống. Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên và cố vũ tôi trong suốt thời gian học tập. Do thời gian có hạn, lại là bước đầu làm quen với phương pháp nghiên cứu mới nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những kiến thức đóng góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn để khóa luận này được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày…. tháng …năm 2017 Tác giả Dương Thị Hương iii MỤC LỤC Lời cam đoan .................................................................................................. i Lời cảm ơn ..................................................................................................... ii Mục lục ......................................................................................................... iii Danh mục chữ viết tắt .................................................................................... v Danh mục bảng biểu...................................................................................... vi Danh mục hình ............................................................................................. vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................... 2 3.1. Ý nghĩa khoa học:.................................................................................... 2 3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn: ........................................................................... 2 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................ 4 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 4 1.1.1. Cơ sở pháp lý........................................................................................ 4 1.1.2. Cơ sở lí luận ......................................................................................... 6 1.2. Thực trạng môi trường trên Thế giới, ở Việt Nam và tỉnh Thái Nguyên ........ 14 1.2.1. Thực trạng môi trường trên Thế giới................................................... 14 1.2.2. Thực trạng môi trường ở Việt Nam .................................................... 18 1.2.3. Thực trạng môi trường tại tỉnh Thái Nguyên ...................................... 22 1.3. Một số nghiên cứu về ô nhiễm môi trường trên Thế giới và Việt Nam .. 24 1.3.1. Một số nghiên cứu về ô nhiễm môi trường trên Thế giới .................... 24 1.3.2. Một số nghiên cứu về ô nhiễm môi trường ở Việt Nam ...................... 31 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 36 2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................. 36 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 36 2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 36 2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 37 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................. 37 iv 2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ..................................... 37 2.4.3. Phương pháp tổng hợp so sánh, tổng hợp và xử lý số liệu................... 41 2.4.4. Phương pháp kế thừa .......................................................................... 42 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 43 3.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội huyện Võ Nhai.............................. 43 3.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 43 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 50 3.2. Hiện trạng các thành phần môi trường tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................... 54 3.2.1. Hiện trạng môi trường đất................................................................... 54 3.2.2. Hiện trạng môi trường nước ............................................................... 58 3.2.3. Hiện trạng môi trường không khí ........................................................ 72 3.2.4. Hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bànError! Bookmark not de 3.3. Đánh giá hiện trạng môi trường qua ý kiến của người dân huyện Võ Nhai về các thành phần môi trường và hoạt động bảo vệ môi trường ........... 76 3.3.1. Ý kiến của người dân về hiện trạng môi trường đất, nước, không khí ...... 76 3.3.2. Hoạt động bảo vệ môi trường của người dân ..................................... 78 3.4. Đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................ 79 3.4.1. Các giải pháp kỹ thuật công nghệ ....................................................... 79 3.4.2. Giải pháp về thể chế, chính sách ......................................................... 80 3.4.3. Nâng cao nhận thức và tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong công tác bảo vệ môi trường. ................................................................ 82 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 83 4.1. Kết luận ................................................................................................. 83 4.2. Đề nghị .................................................................................................. 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 856 v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1 BOD5 Nhu cầu ô xy sinh hóa (sau 5 ngày) 2 BTNMT Bộ tài nguyên môi trường 3 BVMT Bảo vệ môi trường 4 COD Nhu cầu ô xy hóa học 5 CTR Chất thải rắn 6 ĐTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường 7 KLN Kim loại nặng 8 QCVN Quy chuẩn Việt Nam 9 QĐ Quyết định 10 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam 11 TN&MT Tài nguyên và môi trường 12 TT Thông tư 13 UBND Ủy ban nhân dân 14 VLXD Vật liệu xây dựng 15 WHO Tổ chức Y tế thế giới vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Các điểm quan trắc nước mặt địa bàn huyện võ nhai .................... 38 Bảng 2.2. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu môi trường đất, nước, không khí...................................................................................... 41 Bảng 3.1. Các yếu tố khí hậu tại huyện Võ Nhai .......................................... 45 Bảng 3.2: Một số loại đất chính của huyện Võ Nhai năm 2016 .................... 46 Bảng 3.3. Dân số và mật độ dân số phân theo đơn vị hành chính năm 2016 ....... 52 Bảng 3.4. Kết quả phân tích một số kim loại nặng trong đất trồng lúa tại ..... 55 Bảng 3.5. Kết quả quan trắc và phân tích các chỉ tiêu về chất lượng nước mặt huyện Võ Nhai ....................................................................... 62 Bảng 3.6. Kết quả phân tích nước dưới đất tại huyện Võ Nhai ..................... 68 Bảng 3.7. Kết quả phân tích mẫu nước thải tại cửa xả phân xưởng mỏ vàng Bản Ná, năm 2017................................................................ 70 Bảng 3.8. Kết quả phân tích mẫu nước thải sinh hoạt tại huyện Võ Nhai năm 2017 ...................................................................................... 71 Bảng 3.9. Kết quả phân tích chất lượng không khí tại thị trấn Đình Cả ........ 72 Bảng 3.10. Kết quả phân tích chất lượng không khí tại ................................ 73 Bảng 3.11. Kết quả quan trắc môi trường không khí tại khu vực nhà máy .... 74 Bảng 3.12. Khối lượng ctr sinh hoạt được thu gom ở huyện Võ NhaiERROR! BOOKMARK Bảng 3.13. Ý kiến của người dân về hiện trạng môi trường đất, nước, không khí...................................................................................... 76 Bảng 3.14. Đánh giá hoạt động bảo vệ môi trường qua ý kiến của người dân..... 78 vii DANH MỤC HÌNH Hình 3.1: Sơ đồ vị trí nghiên cứu thuộc huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên .. 43 Hình 3.2. Hàm lượng Asen (As) trong mẫu đất tại huyện Võ Nhai ............... 56 Hình 3.3. Biểu đồ hàm lượng Kẽm (Zn) trong mẫu đất tại huyện Võ Nhai ... 57 Hình 3.4. Hàm lượng Chì (PB) trong mẫu đất tại huyện Võ Nhai ................. 57 Hình 3.5. Biểu đồ về hàm lượng pH trong nước mặt tại huyện Võ Nhai ....... 63 Hình 3.6 . Biểu đồ về hàm lượng DO trong nước mặt tại huyện Võ Nhai ..... 63 Hình 3.7. Biểu đồ về hàm lượng BOD5 trong nước mặt tại huyện Võ Nhai .. 64 Hình 3.8. Biểu đồ về hàm lượng COD trong nước mặt tại huyện Võ Nhai ... 64 Hình 3.9. Biểu đồ về hàm lượng TSS trong nước mặt tại huyện Võ Nhai ..... 65 Hình 3.10. Biểu đồ về hàm lượng Coliform trong nước mặt tại huyện Võ Nhai . 66 Hình 3.11. Biểu đồ về hàm lượng Asen trong nước mặt tại huyện Võ Nhai . 66 Hình 3.12. Biểu đồ về hàm lượng Mangan trong nước mặt tại huyện Võ Nhai... 67 Hình 3.13. Biểu đồ về hàm lượng sắt trong nước mặt tại huyện Võ Nhai ..... 68 Hình 3.14. Kết quả quan trắc tiếng ồn tại nhà máy xi măng La Hiên ............ 74 Hình 3.15. Ý kiến của người dân về hiện trạng môi trường đất, nước, không khí tại huyện Võ Nhai ........................................................ 77 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Môi trường đã trở thành vấn đề chung của nhân loại, được toàn thế giới quan tâm. Nằm trong bối cảnh chung của thế giới, môi trường Việt Nam đang xuống cấp cục bộ, có nơi bị hủy hoại nghiêm trọng gây nên nguy cơ mất cân bằng sinh thái, sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững của đất nước. Thực tế cho thấy, trong những năm gần đây, môi trường đang chịu nhiều sức ép từ các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, dẫn đến tình trạng suy giảm chất lượng và bị ô nhiễm. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong việc quản lý, ngăn ngừa và kiểm soát ô nhiễm nhưng chất lượng môi trường vẫn đang bị suy giảm khá nghiêm trọng. Trong đó chất lượng môi trường tại các vùng kinh tế lớn phía Bắc đang là một trong những vấn đề được quan tâm. Trong những năm đầu thực hiện đường lối đổi mới, vì tập trung ưu tiên phát triển kinh tế và cũng một phần do nhận thức hạn chế nên việc gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường chưa chú trọng đúng mức. Tình trạng tách rời công tác bảo vệ môi trường với sự phát triển kinh tế - xã hội diễn ra phổ biến ở nhiều ngành, nhiều cấp, dẫn đến tình trạng gây ô nhiễm môi trường diễn ra phổ biến và ngày càng nghiêm trọng. Đối tượng gây ô nhiễm môi trường chủ yếu là hoạt động sản xuất của nhà máy trong các khu công nghiệp, hoạt động làng nghề và sinh hoạt tại các đô thị lớn. Ô nhiễm môi trường bao gồm 3 loại chính là: ô nhiễm đất, ô nhiễm nước và ô nhiễm không khí. Trong ba loại ô nhiễm đó thì ô nhiễm không khí tại các đô thị lớn, khu công nghiệp và làng nghề là nghiêm trọng nhất, mức độ ô nhiễm vượt nhiều lần tiêu chuẩn cho phép. Bảo vệ môi trường đã trở thành vấn đề trọng yếu mang tính toàn cầu, ngày càng được nhiều quốc gia trên thế giới đặt thành quốc sách và trở thành nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Tại tỉnh Thái Nguyên tình trạng ô nhiễm môi trường trên địa bàn ngày càng gia tăng và khó kiểm soát, tính chất vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường ngày càng phức tạp, nhiều "điểm nóng" về ô nhiễm môi trường còn tồn 2 tại, gây bức xúc trong dư luận...Võ Nhai là một huyện miến núi của tỉnh Thái Nguyên. Là huyện có nhiều tiềm năng và lợi thế, tuy nhiên cũng là một điểm nóng về ô nhiễm môi trường, điển hình là tại Nhà máy xi măng La Hiên. Đáng ngại hơn, xung quanh các khu mỏ khai thác than hàm lượng bụi đã vượt quy chuẩn cho phép đến 5 lần. Cùng với tình trạng ô nhiễm không khí, môi trường đất tại các khu vực gần khu công nghiệp có biểu hiện ô nhiễm kim loại nặng rõ rệt. Do đó cần phải có những biện pháp hữu hiệu, kịp thời để ngăn ngừa, hạn chế, khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nhất là khi quá trình đô thị hóa diễn ra ngày càng mạnh, nhằm phát triển kinh tê – xã hội bền vững. Đây cũng chính là lý do tôi tiến hành thực hiện đề tài này. Xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn, được sự đồng ý của Khoa Sau đại học, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và với sự hướng dẫn trực tiếp của TS. Trần Thị Minh Hương và PGS.TS Đỗ Thị Lan tôi thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên” 2. Mục tiêu nghiên cứu - Tìm hiểu hiện trạng môi trường đất, nước, không khí huyện Võ Nhai - Đánh giá nhận thức của người dân huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên về các vấn về môi trường và hoạt động bảo vệ môi trường - Đề xuất giải pháp bảo vệ và quản lý môi trường huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học: - Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này. - Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu. 3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn: - Kết quả của đề tài sẽ góp phần nâng cao được sự quan tâm của người dân về bảo vệ môi trường. 3 - Làm căn cứ để cơ quan chức năng tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục nhận thức của người dân về môi trường. - Xác định thực trạng môi trường tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên - Đưa các giải pháp bảo vệ môi trường cho địa phương nói riêng và khu vực tỉnh Thái Nguyên nói chung. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1.1. Cơ sở pháp lý - Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015; - Luật Đất đai số 45/2013/QH13; - Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội thông qua ngày 21/6/2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2013. - Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Việt Nam quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; - Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 27/5/2015 của Chính phủ Việt Nam quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường 2014; - Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; - Thông tư số: 36/2015/TT-BTNMT, ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại; - Thông tư số 09/2009/TT-BTNMT ngày 11/8/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về xây dựng và quản lý các chỉ thị môi trường quốc gia; - Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường; - Thông tư số 28/2011/TT-BTNMT ngày 01/8/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường không khí xung quanh và tiếng ồn; 5 - Thông tư số 29/2011/TT-BTNMT ngày 6 01/8/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy đinh quy trình kỹ thuâṭ quan trắc môi trường nước măt lục địa; - Thông tư số 30/2011/TT-BTNMT ngày 01/8/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường nước dưới đất; - Thông tư số 33/2011/TT-BTNMT ngày 01/8/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quy trình kỹ thuât quan trắc môi trường đất; - Thông tư số 21/2012/TT-BTNMT ngày 19/12/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi trường; - Quyết định số 16/2008/QĐ-TTg ngày 31/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về ban hành Quy chuẩn Quốc gia về Môi trường; - Quyết định 166/QĐ-TTg ban hành kế hoạch thực hiện chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030; - Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg ngày 29/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về 11 Quy hoạch mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia đến năm 2020; Bên cạnh đó, để đánh giá hiện trạng môi trường, Báo cáo sử dụng các Quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật về môi trường dưới đây: * Các tiêu chuẩn, quy chuẩn liên quan đến môi trường + Các quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng không khí: - QCVN 05:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh; - QCVN 06:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh; - QCVN 19:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với các chất vô cơ; - QCVN 20:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ; 6 + Các tiêu chuẩn liên quan đến tiếng ồn: - QCVN 26-2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn; - Tiêu chuẩn 3985-1999: Âm học - Mức ồn cho phép tại vị trí làm việc. + Các tiêu chuẩn liên quan đến rung động: - QCVN 27-2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về rung động. + Các tiêu chuẩn, quy chuẩn liên quan đến chất lượng nước: - QCVN08:2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt; - QCVN 09:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm; - QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt; - QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải công nghiệp. + Tiêu chuẩn, quy chuẩn liên quan đến chất lượng đất: - QCVN 03:2008/BTNMT - Quychuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng đất; + Các tiêu chuẩn, quy chuẩn liên quan khác: - QCVN 07:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại; - QCVN 50:2015/BTNMT ban hành kèm theo Thông tư số 32/2015/TT-BTNMT ngày 25/10/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng nguy hại đối với bùn thải từ quá trình xử lý nước. - QĐ 3733:2002/QĐ-BYT: Quyết định của Bộ Y tế ngày 10/10/2002 về việc Ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số. 1.1.2. Cơ sở lí luận 1.2.2.1. Các khái niệm liên quan - Khái niệm môi trường: Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam năm 2014, môi trường được định nghĩa như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự 7 nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”. - Khái niệm ô nhiễm môi trường: Theo khoản 8 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trương Việt Nam 2014: “Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật”. - Khái niệm Quan trắc môi trường: Là quá trình đo đạc thường xuyên một hoặc nhiều chỉ tiêu về tính chất vật lý, hoá học và sinh học của môi trường, theo một kế hoạch lập sẵn về thời gian, không gian, phương pháp và quy trình đo lường, để cung cấp các thông tin cơ bản có độ tin cậy, độ chính xác cao và có thể đánh giá đựơc diễn biến chất lựơng môi trường nước [8]. - Khái niệm Quy chuẩn kỹ thuật môi trường: Theo khoản 5 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt năm 2014: “Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường”. - Khái niệm tiêu chuẩn môi trường: Theo khoản 6 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam năm 2014: “Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường”. 1.1.2.2. Một số loại ô nhiễm môi trường chủ yếu * Ô nhiễm môi trường đất Đất là một tài nguyên vô cùng quý giá mà tự nhiên đã ban tặng cho con người... Đất đóng vai trò quan trọng: là môi trường nuôi dưỡng các loại cây, là nơi để sinh vật sinh sống, là không gian thích hợp để con người xây dựng nhà ở và các công trình khác. Đất cùng với con người đồng hành qua các thời kì công nghiệp khác nhau từ nền nông nghiệp sơ khai đến nền nông nghiệp hiện đại như 8 ngày nay. Tuy nhiên con người lại có những tác động xấu đến môi trường như sử dụng phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều. Tuy nhiên trong phân bón và thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) thường có sẵn kim loại nặng và chất khó phân hủy, khi tích lũy đến một giới hạn nhất định, chúng sẽ thành chất ô nhiễm [9]. Các nhà khoa học môi trường thế giới đã cảnh báo rằng: Cùng với ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm không khí thì ô nhiễm môi trường đất cũng là vấn đề đáng báo động hiện nay. Ô nhiễm đất không những ảnh hưởng xấu tới sản xuất nông nghiêp và chất lượng nông sản, mà còn thông qua lương thực, rau, quả… ảnh hưởng gián tiếp tới sức khỏe con người và động vật. Ngày càng xuất hiện nhiều căn bệnh ung thư quái ác đã cướp đi hàng ngàn sinh mạng mỗi năm [19]. Ô nhiễm môi trường đất là hậu quả các hoạt động của con người là thay đổi các nhân tố sinh thái vượt qua những giới hạn sinh thái của quần xã sống trong đất. Môi trường đất là nơi trú ngụ của con người và hầu hết các sinh vật sống trên cạn. Ô nhiễm đất là sự làm biến đổi thành phần, tính chất của đất gây ra bởi những tập quán phản vệ sinh của các hoạt động sản xuất nông nghiệp với những phương thức canh tác khác nhau, và do thải bỏ không hợp lí các chất cặn bã đặc và lỏng vào đất, ngoài ra ô nhiễm đất còn do sự lắng đọng của các chất gây ô nhiễm không khí lắng xuống đất theo nước mưa [7]. Nguyên nhân ô nhiễm đất chủ yếu là do nông dược và phân hóa học chúng tích lũy dần trong đất qua các mua vụ. Do việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật trong nông nghiệp đang gây ô nhiễm đất nghiêm trọng, làm vỡ kết cấu đất, xói mòn đất [13]. * Ô nhiễm môi trường nước Nước là yếu tố quan trọng hàng đầu cho sự sống, tồn tại và phát triển. Nước đã được xác định là tài nguyên quan trọng thứ hai sau tài nguyên con người. Thế nhưng, tài nguyên quý giá này đang bị đe dọa nghiêm trọng cả về số lượng và chất lượng. Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý-hoá họcsinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn 9 nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Xét về 6 tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất [1]. Trong thập niên 60 của thế kỷ trước, ô nhiễm nước lục địa và đại dương gia tăng với nhịp độ đáng lo ngại. Tiến độ ô nhiễm nước phản ánh trung thực tiến bộ phát triển kỹ nghệ. Ví dụ: Ở Anh vào đầu của thế kỷ 19 sông Tamise rất sạch nhưng vào giữa thế kỷ 20, nó đã trở thành cống lộ thiên. Các con sông khác cũng có tình trạng tương tự trước khi người ta đưa ra biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt. Nước Pháp rộng hơn, công nghiệp phân tán và nhiều sông lớn hơn nhưng vấn đề không khác là bao. Ở Hoa Kỳ tình trạng thảm thương xảy ra ở bờ phía đông và nhiều vùng khác. Vùng Đại Hồ bị ô nhiễm nặng, trong đó hồ Erie, Ontario đặc biệt nghiêm trọng. Nước bị ô nhiễm là do sự phú dưỡng xảy ra chủ yếu ở các khu nước ngọt và các vùng ven biển, vùng biển khép kín. Do lượng muối khoáng và hàm lượng các chất hữu cơ quá dư thừa làm cho các quần thể sinh vật trong nước không thể đồng hóa được, kết quả là làm cho hàm lượng oxi trong nước giảm đột ngột, các khí độc tăng lên, tăng độ đục của nước, gây suy thoái thủy vực. Ở các đại dương nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường đó là sự cố tràn dầu, ô nhiễm nước có nguyên nhân từ các loại chất thải, nước thải công nghiệp được thải ra các con sông mà chưa qua khâu xử lý đúng mức, các loại phân bón háo học và thuốc trừ sâu từ các khu dân cư sống ven sông [15]. * Ô nhiễm môi trường không khí “Không khí trong khí quyển mà chúng ta đang hít thở là không khí ẩm, bao gồm hỗn hợp các chất ở dạng khí có thể tích gần như không đổi và có chứa một lượng hơi nước nhất định tùy thuộc vào nhiệt độ và áp suất khí quyển. Ở điều kiện bình thường, không khí (chưa bị ô nhiễm) gồm các thành phần cơ bản là 78% Nitơ, 21% Ôxy, 1% Argon, và một số khí khác như CO2, Neon, Helium. Xenon, Hydro, Ozôn, hơi nước... Ô nhiễm không khí không phải vấn đề mới phát hiện ra, nó đã được nói đến cách đây hàng thế kỷ. Hơn 300 năm trước đây, nhà khoa học Jonh Evalyn, chuyên bút ký và ghi chép khoa học đã minh hoạ với 10 độ chính xác cao về tác động của ô nhiễm môi trường không khí do sự đốt cháy của nhiên liệu gây ra như làm đục bầu trời, giảm bớt bức xạ mặt trời chiếu xuống Trái đất, làm con người bị đau yếu và tử vong, phiền muộn và lo âu vì hít thở phải bụi, khói, khí độc và nó còn gây ra han gỉ vật liệu (Katyal và Satake, 1989) [23]. Vào những năm 50 và 60 của thế kỷ XX, ô nhiễm không khí chỉ là hiện tượng địa phương, diễn ra chủ yếu ở nơi có nguồn ô nhiễm như các thành phố và khu công nghiệp. Cho đến năm 70 và 80, người ta nhận thấy, ô nhiễm không khí có thể tác động 7 rất xa, từ khu vực này đến khu vực khác, từ nhà máy đến khu dân cư, từ thành thị đến nông thôn, từ quốc gia này sang quốc gia khác, thậm chí từ châu lục này tới khu vực khác. Công ước Giơnevơ (1979) đã khẳng định điều này. Hiện nay, ô nhiễm không khí là vấn đề thời sự nóng bỏng của cả thế giới chứ không phải riêng của một quốc gia nào. Môi trường khí quyển đang có nhiều biến đổi rõ rệt và có ảnh hưởng xấu đến con người và các sinh vật. Hàng năm, con người khai thác và sử dụng hàng tỉ tấn than đá, dầu mỏ, khí đốt. Đồng thời, cũng thải vào môi trường một khối lượng lớn các chất thải khác nhau, làm cho hàm lượng các loại khí độc hại tăng lên nhanh chóng [1]. “Ô nhiễm môi trường không khí là hiện tượng làm cho không khí sạch thay đổi thành phần và tính chất dưới bất kỳ nguyên nhân nào, có nguy cơ gây tác hại tới thực vật và động vật, gây hại đến sức khỏe con người và môi trường xung quanh. Khí quyển có khả năng tự làm sạch để duy trì sự cân bằng giữa các quá trình. Những hoạt động của con người vượt quá khả năng tự làm sạch, có sự thay đổi bất lợi trong môi trường không khí thì được xem là ô nhiễm môi trường không khí”[17]. Nguồn gây ô nhiễm không khí bao gồm hai loại chính là nguồn tự nhiên và nguồn nhân tạo. Đối với nguồn nhân tạo, chúng rất đa dạng chủ yêu do các hoạt động công nghiệp, quá trình đốt cháy các nguyên liệu hóa thạch, hoạt động của các phương tiện giai thong vận tải và nông nghiệp [21]. 11 * Ô nhiễm chất thải rắn Nếu tính bình quân mỗi ngày một, một người thải ra môi trường 0,5 kg chất thải sinh hoạt (rác thải), trên thế giới hơn 6 tỷ người sẽ thải ra 3 triệu tấn và 1 năm xấp xỉ khoảng 6 tỷ tấn rác thải. Với số lượng chất thải hàng ngày lớn như vậy, việc xử lý chất thải sinh hoạt đã trở thành một ngành công nghiệp thu hút nhiều công ty lớn mà phạm vi hoạt động của các công ty này có tầm cỡ quốc gia [16]. Ví dụ, ở Mỹ có công ty Waste Management Inc, đi đầu trong xử lý chất thải. Ở Anh có công ty Attwood PLC, Biffa (BET). Ở Pháp có công ty Cie Lyonasedes Eaxux, Cie Generaldes Eaux. Chất thải rắn là toàn bộ các loại tạp chất được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng). Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống. Chất thải rắn đô thị (gọi chung là rác thải đô thị) được định nghĩa là vật chất mà người tạo ra ban đầu vứt bỏ trong khu vực đô thị mà không đòi hỏ được bồi thường cho sự vứt bỏ đó, chất thải được coi là chất thải rắn đô thị nếu chúng được xã hội nhìn nhận mà thành phố phải có trách nhiệm thu gom và tiêu [16]. * Ô nhiễm phóng xạ Ô nhiễm phóng xạ là việc chất phóng xạ nằm trên các bề mặt, hoặc trong chất rắn, chất lỏng hoặc chất khí (kể cả cơ thể con người), nơi mà sự hiện diện của chúng là ngoài ý muốn hoặc không mong muốn, hoặc quá trình gia tăng sự hiện diện của các chất phóng xạ ở những nơi như vậy. Sự ô nhiễm phóng xạ cũng được sử dụng ít chính thức để chỉ một số lượng, cụ thể là các hoạt động phóng xạ trên một bề mặt (hoặc trên một đơn vị diện tích bề mặt) [21]. Theo uỷ ban năng lượng Hoa Kỳ, phóng xạ urani ở các nhà máy điện hạt nhân kho, vũ khí, trung tâm nghiên cứu và các khu vực trước kia có xảy ra nổ hạt nhân như Hiroshima, Nagasaki, Chernobyl v.v hằng năm làm nhiễm độc 2.500 tỉ lít nước ngầm của thế giới. Nguồn nước nhiễm phóng xạ này sau đó sẽ ngấm vào cây cối, động vật uống phải, hoặc hoà tan vào nguồn nước sinh hoạt của con người và cuối cùng tích luỹ vào cơ thể. Đây chính là nguyên nhân gây
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan