Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoa học tự nhiên Môi trường đánh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà hậu bị và vịt giống bố mẹ...

Tài liệu đánh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà hậu bị và vịt giống bố mẹ tại xóm bãi đa xã bảo hiệu huyện yên thủy tỉnh hòa bình

.PDF
54
118
120

Mô tả:

ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG LA TIỆP Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TRANG TRẠI GÀ HẬU BỊ VÀ VỊT GIỐNG BỐ MẸ TẠI XÓM BÃI ĐA, XÃ BẢO HIỆU, HUYỆN YÊN THỦY, TỈNH HÒA BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa : 2014 - 2018 Thái Nguyên, năm 2018 ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG LA TIỆP Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TRANG TRẠI GÀ HẬU BỊ VÀ VỊT GIỐNG BỐ MẸ TẠI XÓM BÃI ĐA, XÃ BẢO HIỆU, HUYỆN YÊN THỦY, TỈNH HÒA BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Lớp : K46 – KHMT - N02 Khoa : Môi trường Khóa : 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn : TS. Phan Thị Thu Hằng Thái Nguyên, năm 2018 i LỜI CẢM ƠN Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, khoa Môi Trường và giảng viên hướng dẫn Phan Thị Thu Hằng, em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà hậu bị và vịt giống bố mẹ tại xóm Bãi Đa, xã Bảo Hiệu, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình” Để hoàn thành khóa luận này em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Môi trường - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt kiến thức và nhiều kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt quá trình học vừa qua. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo Phan Thị Thu Hằng, người đã tận tình giúp đỡ và chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập. Và em cũng xin cảm ơn Viện Kĩ Thuật Và Công Nghệ Môi Trường đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để chúng em hoàn thành tốt đợt thực tập vừa qua Trong quá rình thực hiện đề tài, mặc dù đã có cố gắng nhưng do thời gian và năng lực có hạn nên đề tài của em còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Thái Nguyên, ngày tháng Sinh viên Hoàng La Tiệp năm 2018 ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Định mức chất thải ô nhiễm trong chất thải sinh hoạt....................... 8 Bảng 2.2: Thành phần trong nước thải vệ sinh chuồng trại gia cầm ................ 8 Bảng 4.1: Các hạng mục công trình của trang trại chăn nuôi gà hậu bị và vịt giống bố mẹ tại xóm Bãi Đa, xã Bảo Hiệu, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình. ....................................................................................................... 28 Bảng 4.2 Máy móc thiết bị sử dụng của trang trại chăn nuôi gà hậu bị và vịt giống bố mẹ tại xóm Bãi Đa, xã Bảo Hiệu, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình30 Bảng 4.3 Lao động của trang trang trại chăn nuôi gà hậu bị và vịt giống bố mẹ tại xóm Bãi Đa, xã Bảo Hiệu, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình. ... 31 Bảng 4.4: Chất thải phát sinh tại trang trại gà hậu bị và vịt giống bố mẹ tại xóm Bãi Đa, xã Bảo Hiệu, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình. ........ 34 Bảng 4.5 Thành phần các chất trong nước thải sinh hoạt của công nhân viên trang trại gà hậu bị và vịt giống bố mẹ tại xóm Bãi Đa, xã Bảo Hiệu, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình trước khi xử lý. ................. 35 Bảng 4.6 : Nguồn phát sinh và tải lượng nước thải từ quá trình chăn nuôi của trang trại tại xóm Bãi Đa, xã Bảo Hiệu, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình ................................................................................. 37 Bảng 4.7: Thành ô nhiễm trong nước thải chuồng trại của trang trại gà hậu bị và vịt giống bố mẹ tại xóm Bãi Đa, xã Bảo Hiệu, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình trước xử lý so với QCVN 62-MT:2016/BTNMT (Cột B). .................................................................................................... 38 Bảng 4.8 Thành phần ô nhiễm trong nước thải của trang trại gà hậu bị và vịt giống bố mẹ tại xóm Bãi Đa, xã Bảo Hiệu, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình sau xử lý so với QCVN 62-MT:2016/BTNMT(cột B) .. 39 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1 Biểu đồ thể hiện một số chỉ tiêu ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt so với QCVN14:2008/BTNMT(cột B) của trang trại chăn nuôi gà hậu bị và vịt giống bố mẹ tại xóm Bãi Đa, xã Bảo Hiệu, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình.............................................................. 36 Hình 4.2: Biểu đồ một số chỉ tiêu ô nhiễm trong nước thải chăn nuôi của trang trại gà hậu và vịt giống bố mẹ tại xóm Bãi Đa, xã Bảo Hiệu, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình trước xử lý so với QCVN 62/2016. .... 38 Hình 4.3: Biểu đồ một số chỉ tiêu ô nhiễm trong nước thải trang trại gà hậu bị và vịt giống bố mẹ tại xóm Bãi Đa, xã Bảo Hiệu, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình sau xử lý. ............................................................... 40 iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Kí hiệu Tên đầy đủ BOD: Nhu cầu oxy sinh hóa BTNMT: Bộ tài nguyên môi trường BVMT: Bảo vệ môi trường COD: Nhu cầu oxy hóa học DO: Nồng độ oxy tự do trong nước FAO: Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên Hợp Quốc KTXH: Kinh tế xã hội QCVN: Quy chuẩn Việt Nam TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam TSS: Tổng chất rắn lơ lửng VSV: Vi sinh vật v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... ii DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v PHẦN 1 PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2 1.3.Ý Nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 1.3.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ....................................... 2 1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4 2.1.1.Cơ sở lý luận ............................................................................................ 4 2.1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 5 2.1.3.Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 5 2.2. Chất thải từ hoạt động chăn nuôi gà, vịt và các vấn đề ô nhiễm môi trường 6 2.2.1.Đặc điểm của chất thải từ trang trại chăn nuôi ........................................ 6 2.3 Tình hình chăn nuôi của thế giới và Việt Nam. ........................................ 10 2.3.1 Tình hình chăn nuôi thế giới. ................................................................. 10 2.3.2. Tình chăn nuôi trong nước .................................................................... 12 2.4 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước thải và phương pháp xử lý nước thải chăn nuôi. ................................................................................................. 15 2.4.1. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước thải chăn nuôi gia cầm. ...... 15 2.4.2. Một số phương pháp xử lý nước thải chăn nuôi gia cầm ...................... 17 vi Phần 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 21 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 21 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 21 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21 3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 22 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp. .................................................. 22 3.4.2. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu...................................... 22 3.4.3. Phương pháp đánh giá chất lượng nước thải của trang trại: ................. 22 3.4.4. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ................................................... 24 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 25 4.1. Khái quát về trang trại gà hậu bị và vịt giống bố mẹ tại xóm Bãi Đa, xã Bảo Hiệu, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình. ................................................... 25 4.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội nơi trang trại được xây dựng, cơ sở vật chất của trang trại ................................................................................. 25 4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường của trang trại chăn nuôi gà hậu bị và vịt giống bố mẹ tại xóm Bãi Đa, xã Bảo Hiệu, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình. ......33 4.2.1. Đánh giá hiện trạng không khí trang trại chăn nuôi gà hậu bị và vịt giống bố mẹ tại xóm Bãi Đa, xã Bảo Hiệu, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình: ................33 4.2.2. Đánh giá hiện trạng chất thải rắn trang trại chăn nuôi gà hậu bị và vịt giống bố mẹ tại xóm Bãi Đa, xã Bảo Hiệu, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình. ......34 4.2.3. Đánh giá hiện trạng nước thải trang trại gà hậu bị và vịt giống bố mẹ tại xóm Bãi Đa, xã Bảo Hiệu, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình.......................... 35 4.3. Một số tồn tại và giải pháp trong chăn nuôi theo quy mô trang trại tại trang trại chăn nuôi gà hậu bị và vịt giống bố mẹ tại xóm Bãi Đa, xã Bảo Hiệu, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình. .......................................................... 41 4.3.1. Một số tồn tại, hạn chế cần khắc phục. ................................................. 41 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 43 vii 5.1. Kết luận .................................................................................................... 43 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45 1 PHẦN 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Như chúng ta đã biết, nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế của hầu hết các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển. Ở các nước này còn nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. Tuy nhiên ở các nước phát triển, mặc dù tỉ trọng GDP nông nghiệp không lớn, nhưng khối lượng nông sản của các nước này khá lớn và không ngừng tăng, đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống cho con người những sản phẩm tối cần thiết. Ở Việt Nam hiện nay, nông nghiệp giữ vị trí chủ đạo trong ngành kinh tế quốc dân khi có 70% dân cư sống dựa vào nông nghiệp. Trong các ngành trong nông nghiệp hiện nay thì chăn nuôi đang giữ một vị trí vô cùng trọng, nó không những cung cấp một lượng thực phẩm khá lớn cho tiêu dùng hàng ngà mà nó còn là nguồn thu nhập của hàng triệu người dân hiện nay. Đây là một ngành rất có tiềm năng phát triển nên quy mô, số lượng của ngành một tăng, GDP của ngành ngày một cao. Trước đây, chăn nuôi chỉ phát triển ở quy mô hộ gia đình, nhưng hiện nay ngành chăn nuôi đang có phát triển theo quy mô trang trại và ngày càng được áp dụng các phương pháp chăn nuôi mang lại hiệu quả kinh tế đáng kể, áp dụng các công nghệ tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong chăn nuôi nhằm tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn. Loại hình chăn nuôi này đang được người dân ở các địa phương quan tâm, trong đó chăn nuôi gia súc, gia cầm chiếm tỷ lệ lớn nhất. Với những hiệu quả kinh tế đem lại của ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi gia cầm nói riêng, bên cạnh những lợi ích đó thì chăn nuôi 2 gia cầm cũng mang lại nhiều vấn đề về môi trường, đặc biệt là môi trường nước không khí xung quang trang trại chăn nuôi gà, vịt. Ngành chăn nuôi đưa vào môi trường nhiều những chất ô nhiễm khá phức tạp như: phân, nước tiểu, hoocmon, chất kháng sinh, hóa chất, các loại vi sinh vật, hàm lượng nitrat trong nước khá cao... các loại chất thải này gây ô nhiễm khá lớn cho môi trường nước, nếu không được quan tâm xử lý thì sẽ gây ảnh hưởng lớn đến nguồn nước tại khu vực đó. Vì vậy, để đánh giá được hiện trạng môi trường trong trại chăn nuôi gà hậu bị và vịt giống bố mẹ. Em đã thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường trang trại chăn nuôi gà hậu bị và vịt giống bố mẹ tại xóm Bãi Đa, xã Bảo Hiệu, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình’’ 1.2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá hiện trạng môi trường xung quanh trang trại gà hậu bị và vịt - Đề xuất một số biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại trang trại. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Vận dụng kiến thức đã học của nhà trường vào thực tế. - Từ việc đánh giá hiện trạng, đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm cải thiện và bảo vệ môi trường. - Đánh giá vấn đề thực tế và hiện trạng môi trường chăn nuôi. - Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, tạo điều kiện tốt hơn phục vụ công tác môi trường sau khi ra trường. Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu. - Bổ sung tư liệu cho học tập. 3 1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn Qua quá trình nghiên cứu hiện trạng và ảnh hưởng của ô nhiễm tại trang trại để biết được những khó khăn và tồn tại trong việc quản lý và xử lý chất thải, nước thải, giúp trang trại có công tác quản lý môi trường được tốt hơn. Góp phần giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi, và đề xuất những giải pháp bảo vệ môi trường phù hợp với điều kiện của trang trại, cải thiện cảnh quan môi trường và nâng cao chất lượng môi trường sống cho cộng đồng dân cư xung quanh trang trại. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1.Cơ sở lý luận Trong các nước Đông Nam Á, Việt Nam là một nước chịu áp lực đất đai lớn nhất. Tốc độ tăng trưởng dân số và quá trình đô thị hóa đã làm giảm diện tích đất nông nghiệp. Để đảm bảo an toàn về lương thực, thực phẩm, biện pháp duy nhất là thâm canh chăn nuôi trong đó chăn nuôi gia cầm là một thành phần quan trọng trong định hướng phát triển. Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi gia cầm phát triển với một tốc độ rất nhanh nhưng chủ yếu là tự phát và chưa đáp ứng được các tiêu chuẩnkỹ thuật về chuồng trại và kỹ thuật chăn nuôi. Do đó, năng suất chăn nuôi thấp và gây ô nhiễm môi trường một cách trầm trọng. Ô nhiễm môi trườngkhông những ảnh hưởng đến sức khỏe vật nuôi, năng suất chăn nuôi mà còn ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người và môi trường xung quanh. Mỗi năm ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm thải ra khoảng trên 76 triệu tấn phân, trên 30 triệu khối chất thải lỏng (Bao gồm nước tiểu, nước rửa chuồng, nước từ sân chơi, bãi vận động, bãi chăn) Được thải ra môi trường.[13] Cho đến nay chưa có một báo cáo đánh giá chi tiết và đầy đủ về ô nhiễm môi trường do ngành chăn nuôi gây ra. Theo báo cáo tổng kết của Viện chăn nuôi, hầu hết các hộ chăn nuôi đều để nước chảy tự do ra ngoài môi trường xung quanh gây mùi hôi thối nồng nặc, đặc biệt là vào các ngày oi bức. Nồng độ H2O và NH3 cao hơn mức cho phép nhiều lần. Ngoài ra, trong nước thải còn chứa COD, BOD, coliforms, E.coli... và trứng run sán cao hơn nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép.[1] 5 Khản năng hấp thụ Nito và Photpho của gia súc, gia cầm kém, nên khi thức ăn có chứa N và P đi vào cơ thể thì chúng sẽ bị bài tiết ra ngoài theo phân và nước tiểu, nên trong nước thải sẽ chứa hàm lượng Nitơ và Photpho cao. 2.1.2. Cơ sở thực tiễn Nước thải chăn nuôi thuộc loại chứa nhiều TSS, COD, N, P, vì vậy xử lí nước thải chăn nuôi kỹ thuật yếm khí luôn là lựa chọn đầu tiên. Ở các nước Châu Âu và Châu Mỹ, nhất là nước Anh, nước và chất thải chăn nuôi được coi là nguyên liệu để sản xuất bioga thu hồi năng lượng. Ở Đức, năng lượng bioga từ chất thải chăn nuôi và các chất hữu cơ khác đã được đưa vào cán cân năng lượng quốc gia để đạt mục tiêu 20% năng lượng sử dụng là năng lượng tái tạo vào năm 2020. [3] Chất thải nước thải chăn nuôi là một nguồn thải ô nhiễm trầm trọng đối với môi trường bởi lượng hữu cơ cũng như hàm lượng N trong chất thải rất cao. Vì vậy phát triển công nghệ xử lí chất thải chăn nuôi gà vịt có hiệu quả cao và kinh tế đang là sự quan tâm đặc biệt của các nhà khoa học trên Thế Giới cũng như ở Việt Nam. Trong nhưng năm gần đây, chăn nuôi gia cầm theo quy mô trang trại đã có bước phát triển đáng kể, quy mô chăn nuôi tập trung ngày càng nhiều. Đi cùng với nó tác động của hoạt động chăn nuôi đến môi trường ngày càng nghiêm trọng. Thế nhưng trong thực tế, vấn đề môi trường chưa được các chủ trang trại quan tâm đúng mức. Cho nên việc đánh giá hiện trạng môi trường trong trang trại chăn nuôi gia cầm là điều vô cùng cần thiết. 2.1.3.Cơ sở pháp lý - Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, ban hành ngày 23/06/2014 của Quốc hội có hiệu lực từ ngày 01/01/2015. - Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/06/2012. 6 - Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. - Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ về Quy định cấp phép, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước. - Nghị định số 201/2013/NĐ-CP của chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước. - Nghị định số 25/2013/NĐ-CP của chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. - Thông tư số 04/2010/TT-BNNPTNT ngày 15/1/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện trại chăn nuôi lợn, trại chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học. - Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT, ngày 18/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường. - QCVN 09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm. - QCVN 62-MT:2016/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi. 2.2.Chất thải từ hoạt động chăn nuôi gà, vịt và các vấn đề ô nhiễm môi trường 2.2.1.Đặc điểm của chất thải từ trang trại chăn nuôi - Chất thải rắn: Phân, rác, xác gà vịt chết, gà vịt thải loại, vỏ bao bì, vỏ trứng sau khi ấp, thức ăn thừa, rác thải sinh hoạt, cặn bùn từ bể tự hoại, bể lắng... 7 - Chất thải lỏng: nước từ quá trình rửa chuồng thiết bị ăn uống, nước thải từ quá trình khử trùng, nước thải từ hoạt động sinh hoạt của cán bộ công nhân viên tại trại, nước mưa chảy tràn. - Chất thải khí: khí thải mùi từ quá trình chăn nuôi, bụi khí thải phát sinh từ các phương tiện giao thông vận chuyển hàng hóa, khí thải và mùi từ khu lưu trữ rác tạm thời (thành phận chủ yếu CO2, SOX, NOX, SO2, VOC, N2, CH4, H2S, bụi,...) Khí thải mùi hôi từ khu xử lý nước thải chủ yếu là khí CH4, NH3, H2S... khí thải từ máy phát điện dự phòng. - Chất thải nguy hại: giẻ lau găng tay quần áo dính dầu, đầu thải hóa chất thải bỏ như vỏ chai lọ đựng thuốc sát trùng..., đèn hùynh quang vỡ hỏng. 2.2.1.1. Chất thải rắn - Chất thải rắn sinh hoạt: bao gồm rác thải từ khu nhà văn phòng, rác thải vẹ sinh khu công cộng khu nhà bếp,... Ước tính mỗi ngày một người thải ra từ 0.3-0.5kg (trung bình 0.4kg/người/ngày). Chất thải sinh hoạt chủ yếu là các chất hữu cơ dễ phân hủy phát sinh phần lớn từ khu văn phòng, nhà ăn. Loại rác thải này phát sinh tại trang trại là tương đối lớn và gây mùi khó chịu trong thời gian ngắn, là nguồn gây ra dịch bệnh. - Chất thải rắn thông thường: là chất thải từ hoạt động chăn nuôi bao gồm phân, rác, chất độn chuồng....thành phần gồm nước: 56-83%, Nitơ: 0.32-1.6%, P: 0.25-1.4%, K: 0.15-0.95% và nhiều loại vi khuẩn, viruts, trứng giun sán cho người động vật. Ngoài ra còn một số vi sinh vật gây bệnh như coliform, e.coli, salmonella. 2.2.1.2. Nước thải - Nước thải sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trang trại: phát sinh từ quá trình rửa chân tay, vệ sinh cá nhân, tắm giặt Thành phần nước thải sinh 8 hoạt thường chứa các loại vị khuẩn, chất hữu cơ chất vô cơ chất rắn lơ lửng. Theo số liệu thống kê của tổ chức Y Tế Thế Giới 1993 thì tải lượng ô nhiễm do mỗi người thải ra hàng ngày vào môi trường (nếu không được xử lý) như sau: Bảng 2.1 Định mức chất thải ô nhiễm trong chất thải sinh hoạt Chất ô nhiễm TT Tải lượng (gam/người/ngày 45-54 Trung bình (gam/người/ngày) 49.5 1 BOD5 2 TSS 70-145 107.5 3 Dầu mỡ 10-30 20 4 amoni 2.4-4.8 3.6 5 Tổng photpho 0.8-4 2.4 6 Tổng coliform 106-109 106-109 [Nguồn: Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO), 1993]. [10] - Nước thải sản xuất: do trại chăn nuôi gia cầm gà, vịt nguồn nước sử dụng là nước sạch cho gà, vịt uống hàng ngày bằng hệ thống máng tự động nên trong quá trình chăn nuôi ít phát sinh nước thải sản xuất. Lượng nước thải chăn nuôi chủ yếu chỉ phát sinh từ làm vệ sinh chuồng trại máng ăn máng uống. Theo tác giả Nguyễn Thị Hoa Lý (2001) thành phần chủ yếu của nước thải vệ sinh chuồng trại như sau: Bảng 2.2 Thành phần trong nước thải vệ sinh chuồng trại gia cầm Thông số Đợn vị PH Cặn lơ lửng BOD5 (200c) Tổng N Coliform Mg/l Mg/l Mg/l VK/100ml QCVN40:2011/BTNMT (cột B) 5.5-6.5 5.5-9 1800-6500 100 1230-4600 50 120-360 40 7 8 10 -10 5000 (Nguồn: Nguyễn Thị Hoa Lý -2001) [6] Giá trị đo 9 2.2.1.3. Khí thải: - Khí thải từ chuồng nuôi : Theo Hobbs và cộng sự (1995), có tới 170 chất khí có thể sinh ra từ chăn nuôi, điển hình là các khí CO 2, CH4, NO2, N2O, NO, H2S, indol, schatol mecaptan... và hàng loạt các khí gây mùi khác. Hầu hết các khí thải trên gây độc hại cho con người và môi trường.[4] + Thức ăn và nước uống: thức ăn là nguyên liệu gốc đầu tiên để tạo nên hầu hết các khí thải đặc biệt là khí gây mùi trong chất thải chăn nuôi. Theo nghiên cứu của spoestra (1980) trong quá trình lưu trữ chất thải chăn nuôi khí metan được sản sinh ra tỷ lệ nghịch với sự tạo thành các khí gây mùi. Khi ức chết quá trình sinh metan sẽ làm tăng sự tạo thànhcác khí gây mùi. Nếu quá trình sinh metan không bị ức chế, các chất tạo khí gây mùi sẽ được oxy hóa triệt để tới sản phẩm cuối cùng là CO 2 và CH4. Các yếu tố làm ức chế quá trình sinh metan là nhiệt độ thấp, kim loại nặng, hay nồng độ cao của các khí H2S, NH3 [5]. + Khí thải phát sinh từ phân và nước tiểu: phân và nước tiểu là nguồn phát sinh chất ô nhiễm chủ yếu của chăn nuôi. Nhiều hợp chất gây mùi là sản phẩm của quá trình phân giải enzyme của vi sinh vật các chất trong phân hay nước tiểu. Thí dụ trong nước tiểu quá trình quá trình khử các hợp chất sulfate thành H2S, thủy phân các glucoronic thành phenol, axit hypuric thành axit benzoic hay ure thành NH3.... khi nước tiểu trộn lẫn với phân sẽ làm tăng mạnh sự tạo thành các sản phẩm khí gây mùi do hoạt động của các vi sinh vật có mặt trong phân. Hầu hết các khí gây mùi được tạo thành chủ yếu từ quá trình phân giải kị khí các hợp chất hữu cơ được bài tiết từ gia cầm qua phân. Spoelstra (1979) phát hiện khoảng 24% các chất xơ và 43% protein thô bị phân giải sau 70 ngày lưu trữ phân ở nhiệt độ trung bình 18 0c. Tỷ lệ này cao hơn nhiều ở các quốc gia nhiệt đới như Việt Nam. các khí H 2S, phenol có thể sinh ra nhanh hơn. Đặc biệt các khí gây mùi nặng sinh ra bởi sự mất 10 cân bằng giữa quá trình sinh axit và sinh metan. Trong điều kiện cân bằng các hợp chất dễ bay hơi có thể bị chuyển hóa hoàn toàn thành CO 2 và CH4 là những chất khí ít mùi.[11] + Khí thải phát sinh từ nước thải chăn nuôi; thường thì phân và nước tiểu luôn trộn lẫn với nhau và các loại nước khác như nước rửa chuồng với nhiều loại chất thải khác tạo nên hỗn hợp nước thải. Đây là nguồn phát sinh khí thải nhiều nhất. Các khí gây mùi được tạo do quá trình phân giải kỵ khí của vi sinh vật. Ngoài thành phầnvà nồng độ các chất trong nước thải thì độ PH, diện tích tiếp xúc bề mặt nước thải với không khí là những yếu tố quan trọng làm tăng hay giảm sự phát tán khí ô nhiễm vào không khí. + Khí do hoạt động của máy phát điện dự phòng: để phòng trường hợp bị mất điện lưới trang trại trang bị thêm máy phát điện dự phòng để cung cấp cho các hoạt động của trang trại. Khí thải do máy phát điện sinh ra gồm SO 2, NO2, CO2... tuy nhiên máy phát điện chỉ hoạt động khi mất điện lưới và tải lượng khí thải sinh ra không nhiều và nằm trong giớ hạn cho phép.[10] + Mùi và khí phát sinh từ khu lưu trữ chất thải rắn: trang trại kí hợp đồng với đơn vị thu gom chất thải rắn sinh hoạt vật chuyển theo đợt. Tuy nhiên, quá trình lưu trữ chất thải rắn sinh hoạt với chất hưu cơ dễ phân hủy là chủ yếu nên dễ sinh mùi hôi thối tại khu vực lưu trữ, ởđất nước có khí hậu nhiệt đới như việt nam việc lưu trữ chất thải rắn sinh hoạt tại chỗ trong vòng 48 tiếng sẽ bắt đầu thối rữa và sinh ra mùi. 2.3. Tình hình chăn nuôi trên Thế giới và Việt Nam 2.3.1. Tình hình chăn nuôi thế giới Thịt các loại gia cầm cung cấp một số lượng lớn tỷ lệ đạm cho mỗi bữa ăn của hàng tỷ người trên trái đất và là một trong những loại thực phẩm thiết yếu. Gia cầm là loài cho sản phẩm thịt làm thực phẩm cho con người phổ biến nhất trên thế giới, chiếm khoảng 30% sản phẩm thịt trên toàn thế giới, 11 đặc biệt là thịt gà (Đứng đầu vẫn là thịt lợn với 38%). Gia cầm được nuôi với số lượng lớn nhất là gà. Hơn 50 tỷ con gà được nuôi hàng năm như một nguồn thực phẩm quan trọng, gà cho cả thịt và trứng. Tổng cộng, Chỉ riêng tại Anh tiêu thụ hơn 29 triệu quả trứng mỗi ngày. Đa số gia cầm được nuôi theo hình thức chăn nuôi bằng kỹ thuật thâm canh. Theo Viện Worldwatch thì 74% số thịt gia cầm và 68% số trứng được sản xuất theo lối này. Ngoài ra còn có cách nuôi gà thả vườn. Sự đối lập giữa hai phương pháp nuôi gà nêu trên đã dẫn đến các vấn đề lâu dài của chủ nghiã tiêu dùng đạo đức. Phe ủng hộ thâm canh cho rằng phương pháp này giúp tiết kiệm đất đai và thức ăn nhờ tăng năng suất, động vật được chăm sóc với hệ thống thiết bị hiện đại được kiểm soát. Phe phản đối cho rằng nuôi thâm canh gây hại cho môi trường, gây nên các nguy cơ đối với sức khỏe con người và là việc làm vô nhân tính.[14] Xu hướng hiện nay trên thế giới là thay đổi có cấu chăn nuôi theo hướng tăng tỷ lệ sản lượng thịt gia cầm và giảm tỷ lệ sản lượng thịt lợn làm giảm chi phí thức ăn, giảm tiêu hao nguồn nước. Trong cơ cấu chăn nuôi hiện nay thì sản lượng thịt lợn sản xuất ra chiếm tỷ lệ cao nhất (74%), thịt gà đứng thứ hai (17%) và thịt bò đứng thứ ba (9%). Trong chăn nuôi gia cầm nếu đưa được đàn gia cầm đẻ trứng lên để mỗi một nhân khẩu có được 100 quả trứng/năm (hiện nay là 80 quả/năm) thì còn tăng thêm được nguồn protein trong bữa ăn, ngoài nguồn protein của thịt lợn thịt gà.[14] Việc tiêu thụ gà ở châu Mỹ vượt quá mức trung bình thế giới, năm 2014 mức tiêu thụ ở châu Mỹ vượt quá 40 kg so với mức 15 kg của thế giới. Có nghĩa việc hấp thụ thịt gà là khoảng 88% của các con số thịt gia cầm đưa trung bình cho châu Mỹ vào khoảng 34 kg, so với con số toàn cầu tại 13 kg. Năm 2009, việc tiêu thụ thịt gia cầm trung bình/mỗi người ở châu Mỹ khoảng 36 kg, so với 5,5 kg ở châu Phi, nên tổng khối lượng của gia cầm thịt
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan