Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá hiện trạng môi trường nước và tính bền vững của khu vực nuôi ngao xã đô...

Tài liệu đánh giá hiện trạng môi trường nước và tính bền vững của khu vực nuôi ngao xã đông minh, huyện tiền hải, tỉnh thái bình

.DOC
94
552
86

Mô tả:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM BÙI XUÂN KHOA ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC VÀ TÍNH BỀỀN VỮNG CỦA KHU VỰC NUÔI NGAO XÃ ĐÔNG MINH, HUYỆN TIỀỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH Chuyên ngành: Khoa học Môi trường Mã sôố: 60 44 03 01 Người hướng dẫẫn: PGS.TS. Ngô Thêố Ân NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 16 tháng 3 năm 2016 Tác giả luận văn Bùi Xuân Khoa LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn tới thầy Ngô Thế Ân đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, thầy đã dành rất nhiều thời gian, công sức giúp tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý Đào tạo, Bộ môn Sinh Thái Nông Nghiệp, Khoa Môi Trường - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Trung tâm Quan trắc Môi trường và bênh thuỷ sản Miền Bắc – Viện Ngiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản I đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn. Hà Nội, ngày 16 tháng 3 năm 2016 Tác giả luận văn Bùi Xuân Khoa MỤC LỤC Lời cam đoan.....................................................................................................................i Lời cảm ơn........................................................................................................................ii Mục lục............................................................................................................................iii Danh mục bảng biểu..........................................................................................................v Danh mục hình..................................................................................................................vi Danh mục chữ viết tắt......................................................................................................vii Trích yếu luận văn........................................................................................................viii Phần 1. Mở đầu.................................................................................................................1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1 1.2 Mục đích nghiên cứu............................................................................................2 1.3 Phạm vi nghiên cứu............................................................................................2 1.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn...............................................................................2 Phần 2. Tổng quan tài liệu...............................................................................................3 2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngao ở trên thế giới và việt nam..........................3 2.1.1 Tình hình sản xuất ngao trên thế giới...............................................................3 2.1.2 Tình hình nuôi ngao ở Việt Nam.......................................................................4 2.2 Đặc điểm sinh học và kỹ thuật trong nuôi ngao...............................................7 2.2.1 Giới thiệu chung vế họ ngao..............................................................................7 2.2.2 Đặc điểm sinh học của ngao...............................................................................7 2.2.3 Các yếu tố kỹ thuật nuôi Ngao..............................................................................8 2.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả nuôi.......................................................11 2.2.5 Các nghiên cứu về bệnh ngao..........................................................................13 2.3 Chất lượng môi trường nước trong nuôi trồng thuỷ sản....................................16 2.3.1 Chất lượng môi trường nước trong nuôi trồng thủy sản..............................16 2.3.2 Tiêu chuẩn chất lượng nước nuôi trồng thủy sản ven bờ.............................19 2.4 Phát triển bền vững và đánh giá tính bền vững trong nuôi trồng thuỷ sản ............................................................................................................................24 2.4.1 Khái niệm..........................................................................................................24 2.4.2 Phương pháp đánh giá tính bền vững hệ sinh thái........................................24 Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu..............................................................29 3.1 Địa điểm nghiên cứu.........................................................................................29 3.2 Thời gian nghiên cứu:......................................................................................29 3.3 Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................29 3.4 Nội dung nghiên cứu.........................................................................................29 3.5 Phương pháp nghiên cứu.................................................................................29 3.5.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp............................................................29 3.5.2 Phương pháp phỏng vấn..................................................................................30 3.5.3 Phương pháp thu mẫu, bảo quản và phân tích mẫu nước............................30 3.5.4 Phương pháp phân tích mẫu nước:................................................................32 3.5.5 Phương pháp so sánh và đánh giá...................................................................33 3.5.6 Phương pháp đánh giá tính bền vững của khu nuôi ngao............................33 3.5.7 Phương pháp xử lý số liệu................................................................................35 Phần 4. Kết quả và thảo luận........................................................................................36 4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã đông minh..................................36 4.1.1 Vị trí địa lý.........................................................................................................36 4.1.2 Thời tiết, khí hậu, môi trường.........................................................................37 4.1.3 Đặc điểm địa hình.............................................................................................39 4.1.4 Chế độ sinh vật..................................................................................................39 4.1.5 Kinh tế - xã hội..................................................................................................40 4.2 Tình hình nuôi ngao tại xã đông minh............................................................42 4.2.1 Diện tích nuôi tại xã Đông Minh.....................................................................42 4.2.2 Đặc điểm khu vực nuôi.....................................................................................43 4.3 Chất lượng môi trường khu nuôi ngao tại xã đông minh.............................44 4.3.1 Các thông số nhiệt độ, pH và độ mặn.............................................................44 4.3.2 Các thông số DO, NO2-N, NH3-N,H2, tảo độc hại, và Vibrio tổng số.........48 4.3 Tính bền vững ngư trại khu nuôi ngao tại xã đông minh.............................54 4.4 Các giải pháp quản lý môi trường nước phục vụ nuôi ngao........................59 Phần 5. Kết luận và kiến nghị........................................................................................61 5.1 Kết luận...............................................................................................................61 5.2 Kiến nghị............................................................................................................62 Tài liệu tham khảo............................................................................................................63 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Nhập khẩu ngao của Mỹ trong 8 tháng đầu năm 2015.......................................6 Bảng 2.2: Phân loại nước theo độ mặn............................................................................18 Bảng 2.3 Tiêu chuẩn chất lượng nước nuôi trồng thuỷ sản ven bờ.................................20 Bảng 3.1 Tần xuất thu mẫu..............................................................................................31 Bảng 3.2 Thông số và phương pháp phân tích mẫu........................................................32 Bảng 4.1 Giá trị sản xuất xã Đông Minh từ năm 2013 đến năm 2015.............................40 Bảng 4.2 Biến động nhiệt độ, pH, độ mặn khu vực nuôi ngao năm 2015.......................44 Bảng 4.3 : Các thông số DO, NO2-N, NH3-N và H2S,Vibrio tổng số tại Đông Minh năm 2015................................................................................................48 Bảng 4.4. Mật độ tảo độc hại tại Đông Minh 2015..........................................................51 Bảng 4.5 Kim loại nặng và dư lượng thuốc BVTV tại Đông Minh năm 2015...............53 Bảng 4.6. Kết quả tính toán ASI-E các ngư trại NTTS nước lợ xã Đông Minh năm 2015.........................................................................................................54 Bảng 4.7 Kết quả tính toán ASI-H các ngư trại NTTS nước lợ xã Đông Minh năm 2015.........................................................................................................55 Bảng 4.8. Phân nhóm các đầm nuôi theo giá trị phúc lợi sinh thái và xã hội – nhân văn...........................................................................................................57 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Phân chia giai đoạn phát triển của bệnh BRD bằng mắt thường và bằng kính hiển vi theo đề nghị của Paillard and Maes (1994)......................14 Hình 2.2: Sơ đồ: Quan điểm về hệ thống nuôi thủy sản kết hợp phát triển bền vững .......................................................................................................................24 Hình 2.3: Mô hình quả trứng bền vững 2 lớp và 3 lớp của IUCN................................25 Hình 2.4: Thước đo BS.................................................................................................26 Hình 2.5: Hệ thống cấp chủ đề và chỉ thị đơn của chỉ số thịnh vượng trong mô hình quả trứng bền vững 2 lớp......................................................................27 Hình 2.6: Biểu đồ BS về độ bền vững các ngư trại ở Nghĩa Hưng năm 2002..............27 Hình 3.1: Vị trí các điểm lấy mẫu.................................................................................30 Hình 4.1: Giống ngao Meretrix lyrata...........................................................................43 Hình 4.2: Biến động nhiệt độ khu 3 từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2015........................45 Hình 4.3: Biến động nhiệt độ tại cửa Lân năm 2015....................................................46 Hình 4.4: Biến động pH tại khu 3 năm 2015................................................................46 Hình 4.5: Biến động pH tại cửa Lân năm 2015............................................................47 Hình 4.6: Biến động độ mặn tại bãi nuôi năm 2015.....................................................47 Hình 4.7: Biến động DO tại Đông Minh năm 2015......................................................49 Hình 4.8: Biến động NH3 tại Đông Minh năm 2015.....................................................49 Hình 4.9: Biến động NO2-N tại Đông Minh năm 2015.................................................50 Hình 4.10: Biến động hàm lượng H2S tại Đông Minh năm 2015...................................51 Hình 4.11: Biến động mật độ Vibrio tổng số tại Đông Minh 2015.................................52 Hình 4.12. Phân nhóm các trại NTTS nước lợ tại xã Đông Minh trên thước đo bền vững của IUCN......................................................................................57 Hình 4.13. Phân nhóm các trại NTTS nước lợ trên thước đo bền vững của IUCN, 1996...................................................................................................58 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt UBND Ủy ban nhân dân XK Xuất Khẩu NK Nhập Khẩu VASEP Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam QCVN 1 Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước biển ven bờ BS Thước đo Bền vững IUCN Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế XH-NV Xã hội – Nhân văn NTTS Nuôi trồng Thuỷ sản UBMTTQ Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc XDNTM Mô hình Nông thôn Mới HTX Hợp tác xã HTXDV Hợp tác xã Dịch vụ RIA1 Viện nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản I NXB Nhà xuất bản ASI Chỉ số ngư trại bền vững ASIE Giá trị của mảng phúc lợi sinh thái ASIH Giá trị của mảng phúc lợi xã hội và nhân văn TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Đông Minh là xã ven biển thuộc khu Đông huyện Tiền Hải, Tỉnh Thái Bình điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nghề nuôi ngao, nhờ nuôi ngao mà nhiều hộ nông dân trong xã đã giàu lên nhanh chóng, nhưng những năm gần đây, ngao chiết hàng loạt khiển người dân xã Đông Minh phải điêu đứng, nhiều hộ dân đã bỏ nghề vì rủi ro cao. Nghiên cứu này được tiến hành để đánh giá chất lượng nước và tính bền vững tại khu vực nuôi ngao xã Đông Minh. Phương pháp chính được sử dụng trong đề tài bao gồm các phương pháp lấy mẫu và phân tích nước từ 6 điểm quan trắc trong khu nuôi ngao và tại các cửa cống thoát nước. Tính bền vững được đánh giá theo phương pháp chỉ số ngư trại bền vững của IUCN (1996). Kết quả phân tích cho thấy Ngao chết tại khu vực chủ yếu là do nhiệt độ và độ mặn biến đổi kết hợp với một số thành phần môi trường (NO2-N, H2S, Tảo Độc hại, Vibrio tổng số…) vượt quá ngưỡng cho phép. Theo kết quả tính chỉ số ngư trại bền vững (ASI ) ở 23 ngư trại thì hầu hết các đầm đều có giá trị phúc lợi XH-NV cao (trọng số từ 76 – 100), trong khi đó giá trị phúc lợi sinh thái chỉ ở mức thấp (15 - 32). Những giá trị này khi đưa vào sơ đồ thước đo bền vững cho kết quả 65% số ngư trại thuộc nhóm không bền vững, 35% thuộc nhóm kém bền vững. Vì vậy, cần phải có các biện pháp quản lý chất lượng nước và các giải pháp ứng phó nâng cao hiệu quả nuôi, đảm bảo sự phát triển bền vững cho địa bàn nghiên cứu. Thesis Abstract Dong Minh is a coastal commune in the East of Tien Hai district, Thai Binh province where was a favorable conditions for the development of clam farming and thanks to clam culture, many farmers in this commune has become rich quickly. However in recent years, there are many clams were died frequently that makes people in there to be afflicted and many households have give up their recent work because of high risks. This research was conducted to assess water quality and sustainability in region of Dong Minh Commune. The main method are used in this topic including sampling methods and water analysis from six monitoring points in the clam areas and sewer manhole. Sustainability is evaluated through Aquaculture Sustainable Index of IUCN (1996). The analytical results showed that deaths of clamin this region mainly due to temperature and changein the level of salinity combining with certain environmental components (NO2-N, H2S, Harmful Algae, amount of Vibrio...) exceeds the allowed threshold and then lead to death of clam. According to the results calculating from Aquaculture Sustainable Index (ASI) in 23 “ngư trại” (in Vietnamese) in Dong Minh province,most of the ponds havehigh socialwelfare (reach weights from 76 to 100)while ecological welfare is quite low (15-32). Moreover, when putting these values into sustainable Barometer of Sustainability diagrams, the results are 65% “ngư trại” in unsustainable group and 35% inless sustainable ones. Therefore, we should have some measures to manage water quality and response solutions to improve the efficiency of clam culture and ensure sustainable development for research area. PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Việt Nam là một trong những nước có lợi thế về biển với đường bờ kéo dài tới 3.260 km và 1 triệu km2 vùng biển kinh tế đặc quyền. Nhận thức được tầm quan trọng và lợi thế của mình, nước ta đang đẩy mạnh phát triển kinh tế biển. Cùng với sức ép của tốc độ gia tăng dân số ngày càng nhanh, nhu cầu phát triển kinh tế ngày càng cao trong bối cảnh các nguồn tài nguyên đất liền ngày càng cạn kiệt, khuynh hướng tiến ra biển, khai thác biển và làm giàu từ biển đang rất được chú trọng. Thời gian gần đây người dân ở các tỉnh ven biển đang đẩy mạnh nuôi trồng thủy hải sản trong đó nghề nuôi ngao ven biển nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ về diện tích, sản lượng nuôi cũng như mức độ thâm canh trong những năm qua. Mặc dù nuôi ngao đã mang lại nguồn thu lớn, không chỉ góp phần cải thiện sinh kế cho cộng đồng cư dân nghèo và thúc đẩy phát triển kinh tế cho các địa phương vùng ven biển, nghề nuôi ngao đang gặp phải những khó khăn trong một vài năm gần đây từ việc ngao nuôi bị chết hàng loạt, dịch bệnh tăng và môi trường nuôi ngày càng xấu đi, tại một số địa phương như Thái Bình, Nam Định, Thanh Hóa, Hà Tĩnh… Nhiều nông hộ gặp khó khăn về nguồn vốn để tiếp tục đầu tư vào nuôi ngao sau nhiều lần nuôi bị thất bại, thị trường tiêu thụ ngao thương phẩm không ổn định. Các vấn đề này đã và đang làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của nghề nuôi ngao ở nước ta. Thái Bình là tỉnh đồng bằng sông Hồng, nằm trong vùng cận nhiệt đới ẩm, có 5 cửa sông lớn đổ ra biển, tạo ra một vùng bãi triều rộng khoảng 25.000 ha rất thuận lợi cho phát triển nuôi trồng thủy sản mặn, lợ, trong đó có nuôi ngao. Nhiều năm qua, nông dân vùng ven biển các huyện Tiền Hải, Thái Thụy đã đầu tư nuôi ngao cho giá trị kinh tế hàng trăm tỷ đồng, góp phần xóa đói giảm nghèo, làm giàu cho ngư dân vùng biển như ở xã Đông Minh thuộc huyện Tiền Hải. Đông Minh là xã ven biển thuộc khu Đông huyện Tiền Hải, được thành lập từ khoảng sau năm 1955 – 1956, có điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nghề nuôi ngao với 446 ha diện tích bãi triều nuôi ngao, điều kiện tự nhiên phù hợp với đặc điểm sinh học của ngao. Nuôi ngao là một nghề cho thu nhập cao. Nhờ nuôi ngao mà nhiều hộ nông dân trong xã đã giàu lên nhanh chóng, nhưng những năm gần đây, ngao chiết hàng loạt khiển người dân xã Đông Minh phải điêu đứng. Theo báo cáo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của xã (2014) do khí hậu khắc nghiệt, môi trường nuôi ngao xấu đi dẫn đến hiện tượng ngao chết, nguyên nhân chính dẫn đến việc ngao chết vẫn chưa được làm rõ. UBND xã đã thống kê được thiệt hại và báo cáo với các ngành trức năng cần làm rõ nguyên nhân và đề xuất các giải pháp thao gỡ khó khăn cho các hộ nuôi ngao. Theo tác giả Đức Văn (2014) điều tra đầu tháng 8 năm 2014 tại xã Đông Minh ngao chết hàng loạt thiệt hại từ 20 đến 30%, nơi cao thiệt hại từ 70 đến 90%, tổng sản lượng thiệt hại lên đến 9.497,6 tấn, thiệt hại ước tính lên đến 108,1 tỷ đồng. Để thấy được thực trạng phát triển của hoạt động sản xuất ngao tại xã Đông Minh, tạo cơ sở xây dựng các giải pháp phát triển nghề nuôi ngao tốt hơn, góp phần nâng cao sản lượng và chất lượng thủy sản, phục vụ sự phát triển ổn định của nền kinh tế quốc dân tôi tiến hành đề tài “Đánh giá hiện trạng môi trường nước và tính bền vững của khu vực nuôi ngao xã Đông Minh, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình”. 2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Đề tài này được tiến hành với các mục đích sau: Đánh giá được chất lượng môi trường nước tại vùng nuôi ngao xã Đông Minh, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình và đánh giá được tính bền vững tại khu vực xã Đông Minh, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình thông qua chỉ số ngư trại bền vững; Từ đó đề xuất được giải pháp giảm thiểu tác động xấu tới môi trường nước, khắc phục và nâng cao hiệu quả kinh tế trong nuôi ngao. 1.2 PHẠM VI NGHIÊN CỨU Khu vực nuôi ngao bãi triều xã Đông Minh, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình 3 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN - Đề tài có ý nghĩa khoa học là xây dựng được cơ sở dữ liệu tổng hợp về môi trường nước phục vụ công tác đánh giá tác động môi trường cho địa bàn nghiên cứu. Ngoài ra, đề tài cũng góp phần minh chứng thêm khả năng áp dụng chỉ số ngư trại bền vững một cách linh hoạt trong đánh giá các đầm nuôi ngao vùng nước lợ. - Về mặt thực tiễn, đề tài này góp phần đề xuất các giải pháp quản lý môi trường khu nuôi ngao, tạo cơ sở xây dựng kế hoạch chiến lược trong giảm thiểu rủi ro, ổn định sinh kế người dân hướng tới phát triển bền vững cho địa phương. PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ NGAO Ở TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 2.1.1 Tình hình sản xuất ngao trên thế giới Tình hình sản xuất và tiêu thụ năm 2014 Trần Xuân Điểm (2014) tổng hợp nhanh mặt hàng nhuyễn thể hai mảnh vỏ tại một số nước như Mỹ, Châu Âu, Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia… có sự tăng trưởng khá về sản lượng, giá trị nhập khẩu cũng như xuất khẩu các mặt hàng nhuyễn thể 2 mảnh vỏ (ngao, nghêu, sò, điệp…). Tuy nhiên tại một số nước khác là Nhật Bản, Hàn Quốc, Chile… lại giảm số lượng và giá trị nhập khẩu các mặt hàng này. Trung Quốc : với 7,62 triệu ha nuôi trồng thủy sản đáp ứng nhu cầu của thị trường thì Trung Quốc đã tập trung nuôi những loài có giá trị kinh tế cao như hà, sò, ngao,… tính đến hết tháng 12/2013, Trong top 10 thị trường nhập khẩu nghêu sò sống, tươi và ướp lạnh của thế giới giai đoạn này, Trung Quốc là thị trường nổi bật nhất với tốc độ tăng trưởng nhâp khẩu lên đến 70,5% tương ứng giá trị nhập khẩu đạt trên 12 triệu USD, nhập khẩu mặt hàng này vào Trung Quốc trong năm 2013 đã tăng lên rõ rệt so với năm 2012. Giá trị nhập khẩu trong từng quý từ đầu năm đều tăng trưởng khá cao, trong đó quý I tăng mạnh nhất 528%, tiếp đến quý II tăng 398% và quý III tăng 35%, quý IV tăng 5% so với cùng kỳ năm 2012. Xuất khẩu nghêu sò sống tươi và ướp lạnh của Trung Quốc giảm 3,9% về sản lượng so với cùng kỳ 2012, đạt 94.418 tấn. Tuy nhiên giá trị xuất khẩu mặt hàng này lại tăng nhẹ 3,03% so năm với 2012 và đạt 151 triệu USD. Indonesia: Với diện tích 7,7 triệu km2 trong đó có 5,8 triệu km2 là biển, Năm 2014, Indonesia đặt mục tiêu đạt sản lượng 20,95 triệu tấn thủy sản với giá trị xuất khẩu ước tính 5,65 tỷ USD so với 4,9 tỷ USD năm 2013 theo Kim Thu (2014). Trong đó, thủy sản khai thác chiếm 6,08 triệu tấn và thủy sản nuôi là 13,97 triệu tấn. Để phát triển thì Indonesia đã thành lập các trung tâm phát triển nuôi trồng ở các tỉnh và địa phương. Ngoài ra Indonesia còn có các viện nghiên cứu quốc gia và nhiều trạm nghiên cứu khác về nuôi trồng thủy sản trong đó có con ngao. Các trung tâm nghiên cứu và phát triển của Indonesia đã xây dựng và phổ biến rộng rãi công nghệ kỹ thuật tới tận người nuôi thông qua việc đào tạo, thông tin, trình diễn và giám sát. Nhờ các trung tâm, viện nghiên cứu chuyển giao các kinh nghiệm và khoa học kỹ thuật, người dân nắm bắt và áp dụng vào quá trình nuôi thả, nên nuôi trồng thủy sản nói chung và nuôi ngao nói riêng ở Indonesia phát triển một cách bền vững, tránh được nhiều rủi ro do bệnh tật gây nên và bảo vệ môi trường. Chile : Tổng sản lượng thủy sản nuôi trồng tính đến tháng 5/2015 đạt 358.200 tấn, Sản lượng thủy sản có vỏ đạt 156.600 tấn. Đầu năm 2016 Bộ Quốc phòng Chile thông báo thủy triều đỏ đã làm hàng tấn ngao chết tại vùng biển Grande de Cucao, thuộc quần đảo Chiloé Huyền Anh (2016). Các nhà khoa học đưa ra do nguyên nhân cho mô hình thời tiết El Nino mạnh bất thường và nhiệt độ mặt biển ấm lên do nước ấm kéo theo lượng tảo sinh ra lớn hơn. Với đường bờ biển dài 4.000 km, Chile đặc biệt dễ chịu nhiều tổn hại từ tác động của các hiện tượng trên. 2.1.2 Tình hình nuôi ngao ở Việt Nam 2.1.2.1 Tình hình sản xuất Tại miền Bắc và Bắc Trung Bộ theo Bùi Đắc Thuyết và cs. (2013), Thái Bình có diện tích và sản lượng ngao nuôi lớn nhất miền Bắc và Bắc Trung Bộ (1984ha, 30130 tấn), tiếp theo là các tỉnh Nam Định (1708ha, 20015 tấn), Thanh Hóa (960ha, 7700 tấn), Quảng Ninh (1271ha, 5123 tấn) và thấp nhất là Hà Tĩnh (200ha, 2800 tấn). Hiện nay phần lớn các địa phương đều nuôi ngao Trắng hay ngao Bến Tre (Meretrix lyrata). Một số hộ còn thả nuôi loài ngao Dầu (Meretrix meretrix), đặc biệt là ở tỉnh Quảng Ninh với hầu hết các hộ nuôi hiện nay thả nuôi ngao Dầu. Hiện nay, trạm khuyến nông huyện Vân Đồn, Quảng Ninh còn thả nuôi thử nghiệm thêm loài ngao Hoa (Paphia undulate). Đây là đối tượng nuôi mới, có giá trị kinh tế cao, thời gian nuôi ngắn và có khả năng thích ứng tốt với môi trường vùng nuôi.Tuy nhiên, đối tượng này vẫn đang còn nuôi thử nghiệm và chưa được nuôi đại trà tại các địa phương. Do đặc điểm của nghề nuôi ngao ở miền Bắc và Bắc Trung bộ chủ yếu do các nông hộ quản lý nên diện tích của các bãi nuôi ngao thường nhỏ. Trung bình diện tích nuôi ngao của các hộ là 3,5ha. Các địa phương có số hộ nuôi ngao nhiều như Nam Định, Thái Bình thì diện tích nuôi ngao rất bé. Diện tích nuôi ngao ít thay đổi. Theo Bùi Đắc Thuyết và cộng sự (2013), đa số các hộ nuôi ngao chỉ nuôi tại 1 điểm nuôi, một số hộ đặc biệt nuôi tại 2 đến 3 điểm nuôi. Phần lớn các vây nuôi ngao (67,5%) nằm ở vùng trung triều, 17,6% số vây nuôi nằm ở vùng cao triều, 10,6% số vây nuôi nằm ở vùng hạ triều và 4,3% số vây nuôi nằm ở vùng triều giới, luôn ngập nước. Hai tỉnh Thái Bình và Hà Tĩnh có số vây nuôi thuộc vùng cao triều nhiều nhất (46% tại Thái Bình và 44% tại Hà Tĩnh). Thời gian phơi bãi tại các vây nuôi thuộc vùng cao triều có thể kéo dài đến 14-15 tiếng/ngày. Như vậy, các vây nuôi ở vùng cao triều sẽ gặp khó khăn, đặc biệt là vào mùa hè, thời gian phơi bãi quá dài, nắng nóng sẽ làm ảnh hưởng tới ngao nuôi. Một số tỉnh ở miền Nam như Cà Mau dù lượng ngao giống giảm hơn năm trước nhưng vụ ngao giống vừa rồi, nhiều xã viên Hợp tác xã kiếm được hơn 20 triệu đồng từ việc cào và ương ngao, Hợp tác xã nuôi ngao Đất Mũi chịu trách nhiệm quản lý, khai thác có hiệu quả bãi ngao rộng 3.000ha (từ kinh Ô Rô đến Rạch Mũi, xã Đất Mũi). Trong đó, khoảng 600ha là vùng nuôi ngao thương phẩm, diện tích còn lại để khai thác ngao giống, ngoài ra, hợp tác xã còn tổ chức ương, bán ngao giống và bao tiêu nuôi ngao thương phẩm. 2.1.2.2 Tình hình xuất khẩu Theo số liệu Ngọc Thuỷ (2016) tổng hợp, xuất khẩu (XK) nhuyễn thể hai mảnh vỏ trong 11 tháng đầu năm 2015 đạt giá trị 74,75 triệu USD, giảm 0,5% so với cùng kỳ năm 2014 EU là thị trường nhập khẩu (NK) nhuyễn thể hai mảnh vỏ hàng đầu từ Việt Nam. 11 tháng đầu năm 2015, XK nhuyễn thể hai mảnh vỏ sang EU đạt giá trị 47,95 triệu USD, giảm 6,9% so với cùng kỳ năm 2014. XK nhuyễn thể hai mảnh vỏ sang EU có dấu hiệu giảm từ những tháng cuối năm 2014, trong đó giảm chủ yếu ở nước NK nhiều nhất nhuyễn thể hai mảnh vỏ trong khối EU là Bồ Đào Nha, Nhật Bản là thị trường NK nhuyễn thể hai mảnh vỏ lớn thứ 2 sau EU, chiếm 12,1% tỷ trọng. Tuy nhiên, Nhật Bản là thị trường có mức tăng trưởng NK nhuyễn thể hai mảnh vỏ cao nhất trong 3 thị trường NK nhuyễn thể hai mảnh vỏ hàng đầu của Việt Nam. Trong 11 tháng đầu năm 2015, Nhật Bản NK nhuyễn thể hai mảnh vỏ từ Việt Nam đạt giá trị 9,06 triệu USD, tăng 12% so với cùng kỳ năm 2014. Theo tổng hợp Ngọc Thuỷ (2015) Mỹ là thị trường NK nhuyễn thể hai mảnh vỏ lớn thứ 3 của Việt Nam Bảng 2.1 Nhập khẩu ngao của Mỹ trong 8 tháng đầu năm 2015 Nước Canada Trung Quốc Việt Nam Chile Hong Kong Đài Loan Ecuador Indonesia Italy JAPAN Mexico Hà Lan New Zealand Panama Peru Philippines Bồ Đào Nha Hàn Quốc Tây Ban Nha Thái Lan Tổng cộng KL 2014 GT 2014 KL 2015 GT 2015 (kg) 1.773.134 9.564.121 1.309.986 450.878 0 129.575 6.326 695.179 2.420 7.106 408.366 119.166 305.192 6.095 33.296 19.710 1.670 2.050 3.472 948.202 15.785.944 (USD) 13.630.385 20.257.318 3.502.288 1.793.175 0 362.773 23.630 2.168.398 19.646 84.763 1.515.751 311.979 1.281.335 7.523 104.184 98.956 9.837 11.872 37.533 2.848.736 48.070.082 (kg) 2.268.652 10.464.959 1.212.593 533.798 375 70.283 0 554.841 1.474 9.420 213.236 202.530 278.941 7.789 4.837 0 2.563 3.214 2.279 484.288 16.316.072 (USD) 16.085.286 21.175.348 3.070.301 2.139.512 8.063 196.782 0 1.890.708 11.880 127.541 735.531 438.516 846.537 9.540 32.509 0 7.081 35.504 31.002 1.756.654 48.598.295 Nguồn: Vasep (2015) Mặc dù xuất khẩu ngao của Việt Nam sang Mỹ giảm cả về khối lượng lẫn giá trị nhưng giá trung bình xuất khẩu ngao của Việt Nam sang thị trường Mỹ lại có xu hướng tăng. Trong 9 thị trường NK hàng đầu nhuyễn thể hai mảnh vỏ, đáng chú ý nhất là thị trường Trung Quốc và Hồng Kông. XK nhuyễn thể hai mảnh vỏ sang thị trường này trong 11 tháng đầu năm 2015 đạt giá trị 1,35 triệu USD, tăng 97,1% so với cùng kỳ năm 2014. XK sang thị trường này tăng trưởng mạnh từ đầu năm đến khoảng gần cuối quý 3, sang đến quý 4 XK lại có xu hướng sụt giảm. 2.2 ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ KỸ THUẬT TRONG NUÔI NGAO 2.2.1 Giới thiệu chung vế họ ngao Ngao là tên gọi dùng để chỉ các loài động vật thân mềm hai mảnh vỏ (nhuyễn thể) thuộc họVeneridae chuyên sống ở vùng nước ven biển có độ mặn cao, nhiều đất cát sỏi, phân bố khá phổ biến ở vùng biển nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới. Cao Thị Nga (2012) họ ngao có 40 loài thuộc 7 nhóm giống phân bố dọc bờ biển từ Bắc vào Nam.Vùng ven biển phía Bắc có ngao dầu, ngao mật, vùng ven biển phía Nam có Nghêu. Ngao và Nghêu là nhóm nhuyễn thể có tiềm năng lớn ở vùng triều nước ta, kỹ thuật nuôi không phức tạp, chu kỳ nuôi ngắn, đầu tư ít lại có giá trị xuất khẩu. Nuôi Ngao, Nghêu (sau đây gọi tắt là ngao) còn là biện pháp tích cực bảo vệ nguồn lợi này và làm sạch môi trường đáy vùng triều. Ngao phân bố trên các bãi triều, trong các eo vịnh có đáy là cát pha bùn (cát chiếm 70-80%), sóng gió nhẹ, có lượng nước ngọt nhất định chảy vào. Nếu đáy nhiều bùn, ngao dễ bị chết ngạt, nếu đáy cát (100%) ngao bị khô nóng. Ngao là loài nhuyễn thể sống rộng nhiệt, thích nghi được nhiệt độ từ 5 đến 35 C, ở khoảng 18-300C ngao sinh trưởng tốt nhất. Giới hạn chịu nhiệt của ngao là 430C, ngao chết 50% ở nhiệt độ 44 0C và chết toàn bộ ở nhiệt độ 45 0C, ở nhiệt độ -2 đến -30C, ngao chỉ chết khoảng 10% trong 3 tuần. 0 2.2.2 Đặc điểm sinh học của ngao Ngô Trọng Lư (1996) Ngao là loài sống đáy, chân phát triển để đào cát vùi mình xuống dưới, để hô hấp và kiếm mồi, ngao thò vòi nước lên mặt bãi tạo thành một lỗ hình bầu dục (từ lỗ này biết được chỗ ở của ngao), tuy nhiên do vòi rất ngắn nên ngao không thể chui sâu vào cát mà thước nằm sâu dưới mặt cát vài cm, khi trời lạnh, ngao chui xuống sâu hơn, song không quá 10 cm. Trong quá trình sinh trưởng khi gặp môi trường không thích hợp, ngao thường di chuyển đến vùng bãi khác bằng cách tiết ra một túi nhầy hoặc một giải chất nhầy làm giảm nhẹ tỷ trọng cơ thể và nổi lên trong nước theo dòng triều di chuyển đi nơi khác. Ngao là loài ăn lọc, phương thức bắt mồi bị động, khi triều lên ngao thò vòi lên mặt cát hút nước để lọc mồi ăn, thức ăn của ngao chủ yếu là các loại Tảo, các mảnh vụn và chất vẩn cặn hữu cơ trong nước. Ngao ăn mạnh vào khoảng từ tháng 2 đến tháng 5, các tháng mùa lũ và sau lũ, ngao ngậm vỏ không ăn trong một thời gian dài, ngao có độ béo cao nhất vào tháng 4-6, thấp nhất vào tháng 10-12. Ngao là loài phân tính đực, cái riêng, mùa đẻ của ngao là hè - thu, ngao 1 năm tuổi đã sinh sản tốt, ngao đẻ từng đợt cách nhau nửa tháng, có khi một tháng, mỗi đợt kéo dài khoảng 1 giờ. Trong điều kiện thuận lợi, từ trứng đến ngao “cám” (25.000 con/kg) là 2 tháng, từ ngao “cám” đến ngao “tấm” (loại 10.000 con/kg) 2 tháng, từ ngao “tấm” đến ngao “cúc” (loại 800-1.000con/kg) là 3 - 5 tháng trở thành ngao giống đạt tiêu chuẩn chuyển sang nuôi thương phẩm, từ ngao giống đến ngao thịt (cỡ 50 con/kg) qua 10-11 tháng nữa, ngao lớn nhanh vào tháng 4 - 9 và thời gian đầu, sau đó chậm dần. 2.2.3 Các yếu tố kỹ thuật nuôi Ngao Trong nuôi ngao các yếu tố kỹ thuật lựa chọn giống đóng vai trò quan trọng quết định thắng lợi vụ nuôi. Trong tài liệu tập huấn kỹ thuật nuôi ngao (2015) Trung tâm khuyến nông khuyến ngư quốc gia hướng dẫn khai thác giống ngao : Khai thác giống tự nhiên Ngao giống sau khi hình thành vỏ rơi xuống đáy phân bố ở các triền sông và bị dòng triều cuốn ra phân bố trên dải cát thấp dọc bờ biển, ngao sinh sản vào đầu mùa mưa (khoảng tháng 4) đến tháng 5 sẽ thành ngao “ cám” nhỏ bằng nửa hạt gạo (1mm), có thể khai thác giống đưa vào bãi ương. Thời gian khai thác trong các tháng 5, 6, 7. Phương pháp khai thác giống bằng cào lưới thủ công với mặt lưới thích hợp để thu bặt ngao “cám”: dùng cào gắn lưới nạo sâu xuống mặt cát khoảng 2-3 cm, cát lọt qua lưới, giống được giữ lại bên trong lưới, ngao giống thu được sẽ đồng đều, ương nuôi đạt hiệu quả và chất lượng cao. Giống được đóng trong bao thấm nước, không quá 10kg/bao, nên vận chuyển vào ban đêm bằng phương tiện thuỷ, tránh mưa, thời gian từ lúc thu giống đến khi thả ương không quá 12-16 giờ. Lựa chọn bãi giống Bãi giống được lựa chọn ngoài việc dựa trên các kinh nghiệm, còn có thể lựa chọn bãi giống theo các điều kiện sau: Bãi giống có thể là bãi ngao trưởng thành hoặc gần bãi ngao trưởng thành. Đáy là cát bùn (trong đó cát chiếm 70 – 80%). Nước triều lên xuống đều, không phơi đáy quá 4 giờ/ngày, độ mặn trung bình từ 15 - 25‰, có lượng nước ngọt nhất định đổ vào. Bãi có độ sâu nhất định trong toàn vùng bãi triều, có thể là vùng nước quẩn: ấu trùng ngao trong giai đoạn sống phù du chịu ảnh hưởng rất lớn của dòng chảy, thông thường theo chiều của dòng thuỷ triều, ấu trùng thường bị cuốn đi xa so với bãi đẻ, đó chính là lý do khi thấy con giống tập trung theo bãi. Ngoài ra, còn có thể lựa chọn bãi giống tại một vị trí nhất định, có bờ chắn lũ, đắp các bờ có bề rộng từ 30 – 40cm, cao 40cm song song với bờ chắn lũ, chia các ngăn thành từng ô nhỏ, có thể dùng lưới hoặc cây gỗ để làm giảm lưu tốc nước của thủy triều. Đối với các bãi giống đã được lựa chọn cần có biện pháp quản lý thích hợp như thường xuyên kiểm tra bờ bãi, chống nóng, không cho người đi vào. Phương pháp thu con giống. Có thể chia làm 2 phương pháp thu con giống như sau: - Phương pháp lấy giống khô Khi nước triều rút cạn, dùng cào cào cả cát và giống tập trung vào giữa các ô nhỏ đã được chia, trong trường hợp ngao giống vùi sâu có thể cào tiếp lần nữa vào kỳ nước triều rút lần tiếp theo. Đào một hố nhỏ sâu 20cm, chiều dài 3m và chiều rộng khoảng 2m ngay bên cạnh ô giống, khi nước triều lên, ngao giống sẽ tập trung lên bề mặt trên để lọc thức ăn, dùng sàng hoặc rổ có cỡ mắt sàng thích hợp rửa sạch cát ở nơi hố đào bên cạnh. Trong trường hợp mặt bãi khô, dùng cào 4 răng lật cả cát và ngao giống lên, cho ít nước vào đánh tan thành bùn, đợi ngao giống bò lên mặt bùn rồi thu con giống. - Phương pháp thu giống nước nông Khi nước triều cạn, dùng cào ngao cào cả cát và con giống tập trung ở giữa bãi thành một đống hình tròn có đường kính khoảng 6m. Sau đợt triều rút lần sau dùng cào phân ở giữa bãi giống đã tập trung thành một ô trống có đường kính 3 m, sâu 30 cm, trong đợt triều lần sau, khi nước triều rút chỉ còn khoảng 1 m, dùng chân đạp nước xung quanh bãi giống, ngao giống kiếm ăn ở mặt ngoài quanh đống giống do bị dòng nước kích thích sẽ tập trung ở ô trống ở giữa, dùng sọt tre để với giống, khi nước triều còn rất thấp, tiếp tục dùng tay vỗ nước quanh đống giống để ngao giống tập trung tiếp vào ô trống ở giữa để vớt con giống lên thuyền. Kỹ thuật nuôi ngao thịt. - Chọn bãi nuôi: Bãi nuôi có nền đáy là cát bùn hoặc cát - cát bùn, hơi xốp,tương đối bằng phẳng, ít dốc ở vùng trung và hạ triều. Bãi nuôi thường được chọn ở những bãi triều gần cửa sông, bằng phẳng, độ dốc thấp và ít sóng gió. Khi chọn điểm cần chú ý đến một số nhân tố sau: Độ cao mặt bãi: bãi nuôi chọn ở tuyến trung và hạ triều. Nếu nuôi ở những bãi có cao trình tương đối cao (thời gian phơi bãi hơn 6 giờ/ngày). Nghêu sẽ sinh trưởng chậm, tỉ lệ chết sẽ cao, nhưng nếu nuôi ở bãi triều quá thấp thì Ngao, Nghêu dể bị địch hại tấn công và khó quản lý. Chất đáy: chất đáy tốt nhất cho Ngao, Nghêu là cát bùn, cát chiếm 70-90%. Nồng độ muối: nồng độ muối thích hợp cho nuôi Ngao, Nghêu là từ 1530%o. Cần tránh những nơi có dòng nước ngọt đổ ra trực tiếp. Chất thải: cần tránh những nơi bỉ ảnh hưởng của chất thải, chất độc do sinh hoạt, nông nghiệp hay công nghiệp (thuốc trừ sâu, hóa chất, dầu khí...). Ngoài ra cần chú ý đến yếu tố dinh dưỡng và các yếu tố môi trường khác (vật chất hữu cơ, muối dinh dưỡng , yếu tố thủy lý hóa...). - Sau khi chọn bãi phải làm vệ sinh mặt bãi. Rào chắn xung quanh bằng đăng hay lưới để giữ Ngao, Nghêu di chuyển ra khỏi bãi nuôi nhất là bãi ương giống. Khi chuẩn bị bãi xong thì tiến hành thả giống. Trước khi thả giống dùng cọc tre (gỗ) cắm xung quanh vùng nuôi khoảng cách 4 đến 6 m/cọc căng lưới có chiều cao 0,6 - 0,7 m trên mặt bãi và vùi sâu 0,2 đến 0,3 m dưới bãi để bảo vệ ngao giống. Mắt lưới tuỳ thuộc vào cỡ giống trước khi thả và sau 2 đến 3 tháng, ngao phát triển ổn định có thể thu hoặc vùi lưới xuống mặt cát, căng dây cuối đường triều rút để giữ ngao không cho di chuyển ra khỏi vây nuôi. Nuôi ngao thịt có nhiều giai đoạn: sau giai đoạn thu ngao “ cám” tự nhiên ương nuôi 2 đến 3 tháng thành ngao “ tấm” (giai đoạn 1) được người nuôi mua hoặc thu bắt từ bãi ương ra thả ở vây nuôi ngao thịt sau 4 - 5 tháng thành ngao “ cúc” (giai đoạn 2) đạt khối lượng 800 - 1.000 con/kg thì san thả xuống vùng bãi
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan