Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoa học tự nhiên Môi trường đánh giá hiện trạng môi trường nước thải của trung tâm y tế thành phố yên bái và...

Tài liệu đánh giá hiện trạng môi trường nước thải của trung tâm y tế thành phố yên bái và đề xuất công nghệ xử lý

.PDF
62
83
58

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- ĐÀM HỒNG QUÂN Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI CỦA TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ YÊN BÁI VÀ ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ XỬ LÝ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 - 2018 Thái Nguyên - năm 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- ĐÀM HỒNG QUÂN Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI CỦA TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ YÊN BÁI VÀ ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ XỬ LÝ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Lớp : K46 – KHMT – N01 Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Lương Văn Hinh Thái Nguyên - năm 2018 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tốt chương trình đào tạo trong nhà trường với phương châm học đi đôi với hành, mỗi sinh viên khi ra trường cần chuẩn bị cho mình lượng kiến thức cần thiết, chuyên môn vững vàng. Thời gian thực tập tốt nghiệp là giai đoạn vô cùng cần thiết đối với mỗi sinh viên, nhằm hệ thống lại toàn bộ chương trình đã được học và vận dụng lý thuyết vào trong thực tiễn. Để qua đó sinh viên khi ra trường sẽ hoàn thiện về kiến thức, phương pháp làm việc cũng như năng lực công tác, nhằm đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn công việc. Được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Môi trường em đã tiến hành thực hiện đề tài: Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải của Trung tâm Y tế thành phố Yên Bái và đề xuất công nghệ xử lý Để hoàn thành được đề tài này, trước hết em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm Khoa Môi trường. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn thầy giáo PGS.TS. Lương Văn Hinh đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành tốt đề tài này. Đồng thời em xin gủi lời cảm ơn chân thành đến Viện kỹ thuật và công nghệ môi trường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập tại đây. Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng, song do điều kiện thời gian và năng lực còn nhiều hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để bài luận văn của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Sinh viên Đàm Hồng Quân ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Trữ lượng nước trên thế giới ....................................................................16 Bảng 2.2: Tài nguyên nước một số Quốc gia trên thế giới ........................................17 Bảng 4.1: Kết quả phân tích trước và sau khi xử lý nước thải của tháng 8/2017 ...39 Bảng 4.2: Kết quả phân tích trước và sau khi xử lý nước thải của tháng 9/2017....40 Bảng 4.3: Kết quả phân tích trước và sau khi xử lý nước thải của tháng 10/2017 ..41 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Nguồn phát sinh nước thải bệnh viện .............................................. 7 Hình 2.2: Tỉ lệ giữa các loại nước trên thế giới. ............................................. 15 Hình 4.1: Bản đồ hành chính thành phố Yên Bái ........................................... 32 Hình 4.2: Sơ đồ tổ chức trung Tâm Y tế thành phố Yên Bái.......................... 37 Hình 4.3: Sơ đồ quy trình công nghệ xử lý ..................................................... 42 Hình 4.4: Biểu đồ so sánh diễn biến PH ......................................................... 43 Hình 4.6: Biểu đồ so sánh diễn biến COD ...................................................... 44 Hình 4.7: Biểu đồ so sánh diễn biến TSS ....................................................... 45 Hình 4.8: Biểu đồ so sánh diễn biến SUNFUA .............................................. 45 Hình 4.9: Biểu đồ so sánh diễn biến AMONI ................................................. 46 Hình 4.10: Biểu đồ so sánh diến biến NITRAT.............................................. 46 Hình 4.11: Biểu đồ so sánh diễn biến PHOSPHAT........................................ 47 Hình 4.12: Biểu đồ so sánh diến biến dầu mỡ động thực vật ......................... 47 Hình 4.13 Biểu đồ so sánh diễn biến COLIFORMS ...................................... 48 Hình 4.14: Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải y tế ........................................... 49 iv DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Viết tắt 1 BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường 2 BVMT Bảo vệ môi trường 3 BYT Bộ Y tế 4 KH Kế hoạch 5 KLN Kim loại nặng 6 KT-XH Kinh tế, xã hội 7 KTTV Khí tượng thủy văn 8 LHQ Liên hợp quốc 9 QCCP Quy chuẩn cho phép 10 QCVN Quy chuẩn Việt Nam 11 QĐ Quyết định 12 QH Quốc hội 13 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam 14 TNN Tài nguyên nước 15 TSS Tổng chất rắn lơ lửng 16 UBND Ủy ban nhân dân 17 VSMT Vệ sinh môi trường 18 XLNT BV Xử lý nước thải bệnh viện v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC HÌNH..................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... iv MỤC LỤC................................................................................................................................. v PHẦN 1 MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu...................................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ................................................ 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn........................................................................................ 2 PHẦN 2 TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU .......................................................................... 3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3 2.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 3 2.1.2. Cơ sở pháp lý .....................................................................................................12 2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 14 2.2.1. Hiện trạng môi trường nước trên thế giới........................................................14 2.2.2. Hiện trạng môi trường nước ở Việt Nam ........................................................21 2.2.3. Hiện trạng công tác quản lý và xử lý nước thải của bệnh viện, các trung tâm y tế ở Việt Nam và trên thế giới..................................................................................25 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 29 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 29 3.2. Địa điểm và thời gian ............................................................................... 29 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29 vi 3.3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Yên Bái ................29 3.3.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải của trung tâm y tế thành phố Yên Bái ..................................................................................................................................29 3.3.3. Đề xuất công nghệ xử lý nước thải trung tâm y tế thành phố Yên Bái .......29 3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 29 3.4.1. Phương pháp thu thập, kế thừa số liệu thứ cấp ...............................................29 3.4.2. Phương pháp khảo sát hiện trường ..................................................................29 3.4.3. Phương pháp lấy mẫu nước ..............................................................................30 3.4.4. Phương pháp pháp phân tích mẫu nước ..........................................................30 3.4.5. Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu .........................................................31 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................... 32 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Yên Bái .................... 32 4.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................32 4.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội ...................................................................................33 4.2. Hiện trạng môi trường nước thải của trung tâm Y tế thành phố Yên Bái ......35 4.2.1. Tổng quan về trung tâm Y tế thành phố Yên Bái...........................................35 4.2.2. Hiện trạng nước thải trung Tâm Y Tế thành phố Yên Bái hiện nay..... 37 4.3. Đề xuất công nghệ xử lý .......................................................................... 49 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 52 5.1. Kết luận .................................................................................................... 52 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................. 53 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nước thải bệnh viện là một trong những mối quan tâm, lo ngại sâu sắc đối với các nhà quản lý môi trường và xã hội vì chúng có thể gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và nguy hiểm đến đời sống con người. Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra giải pháp công nghệ thích hợp để xử lý hiệu quả nước thải bệnh viện đảm bảo các tiêu chuẩn cho phép khi thải ra môi trường đã được các nhà khoa học và quản lý về môi trường trong và ngoài nước quan tâm. Chất thải lỏng truyền nhiễm từ các phòng xét nghiệm, phẫu thuật, dịch lỏng từ cơ thể người bệnh, đặc biệt là dịch, máu thải phải được khử trùng tại khu xét nghiệm, phòng phẫu thuật, điều trị, buồng bệnh trước khi xả vào hệ thống nước thải chung. Nước thải bệnh viện chứa BOD, COD, SS, Tổng N, Tổng P, và tổng coliform, H2S cao, cần được xử lý tại hệ XLNT đáp ứng tiêu chuẩn xả thải. Công nghệ xử lý nước thải bệnh viện với đặc thù ô nhiễm vi sinh vật, ô nhiễm các chất hữu cơ và dinh dưỡng cần được khử trùng và giám sát trước khi xả thải. Để đạt được hiệu quả khử trùng cao thì các chỉ tiêu như BOD, COD và đặc biệt hàm lượng amoni phải ở mức thấp cho phép. Bên cạnh đó, yêu cầu phân tách riêng từng dòng thải để xử lý chuyên biệt, vừa đảm bảo vệ sinh môi trường (VSMT), đảm bảo hệ XLNT BV hoạt động hiệu quả, chi phí xử lý thấp. Do đó việc xử lý nước thải bệnh viện trước khi thải vào nguồn tiếp nhận là một yêu cầu thiết yếu. Hiện nay, các nước trên thế giới và nước ta đã ứng dụng nhiều giải pháp công nghệ khác nhau để xử lý hiệu quả và an toàn nước thải bệnh viện, trong đó thường sử dụng công nghệ sinh học Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và sự nhất trí của Ban Chủ nhiệm Khoa Môi trường - Trường Đại học Nông lâm, Đại học Thái Nguyên 2 với sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS. Lương Văn Hinh, em đã tiến hành thực hiện đề tài: Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải của Trung tâm Y tế thành phố Yên Bái và đề xuất công nghệ xử lý. 1.2. Mục tiêu + Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải của Trung tâm Y tế thành phố Yên Bái + Đề xuất công nghệ xử lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước ở khu vực. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Giúp cho người học tập nghiên cứu củng cố lại những kiến thức đã học, biết cách thực hiện một đề tài khoa học và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. - Nâng cao kiến thức, kỹ năng tổng hợp, phân tích số liệu và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này. - Là nguồn tài liệu cho học tập và nghiên cứu khoa học. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Đánh giá được lượng nước thải phát sinh, tình hình thu gom và xử lý nước thải của Trung tâm Y Tế thành phố Yên Bái. - Cảnh cáo nguy cơ ô nhiễm nước thải y tế nếu không được thu gom và xử lý theo quy định. - Đề xuất một số biện pháp khả thi giúp cho công tác thu gom và xử lý nước thải y tế một cách phù hợp và khoa học với điều kiện của bệnh viện nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở lý luận 2.1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của tài nguyên nước 1. Khái niệm tài nguyên nước Tài nguyên nước nói chung được phân loại theo môi trường thành phần gọi là “tài nguyên môi trường”; tài nguyên môi trường gồm có: Tài nguyên môi trường đất, tài nguyên khí hậu, tài nguyên năng lượng, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước [10]. Tài nguyên nước gồm có: nước trên bề mặt và nước dưới đất. 2. Ý nghĩa của tài nguyên nước Đối với mỗi quốc gia nước cũng như đất đai, rừng, khoáng sản… đều là tài nguyên vô cùng quý báu. Nước có thể đáp ứng cho các nhu cầu sinh hoạt, hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, du lịch… Trong sinh hoạt muốn sống, tồn tại và phát triển con người cần có nước, nước là một nhu cầu cáp thiết và không thể tách rời trong mọi hoạt động sống của chúng ta. Trong nông nghiệp nguồn nước của các con sông còn chủ động tưới cho 32,01% tổng diện tích đất canh tác trên toàn quốc. Nguồn nước sông còn là nguồn cung cấp điện năng dồi dào của đất nước, nó đem lại lợi ích to lớn về kinh tế và chính trị [10]. 2.1.1.2. Khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nước - Khái niệm môi trường: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.” [9]. 4 - Khái niệm ô nhiễm môi trường: “Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật” (nguồn: luật BVMT 2014) - Khái niệm ô nhiễm môi trường nước: “Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi của các tính chất vật lý hóa học - sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh học trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất” (Hoàng Văn Hùng, 2008). Theo Hiến chương Châu Âu về nước đã định nghĩa: “Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã” (Lê Văn Khoa và cs, 2001). - Khái niệm nước sạch: “Nước sạch là nước đảm bảo các chỉ tiêu như: nước trong, không màu, không mùi lạ, không chứa các mầm bệnh và các chất độc hại”. - Khái niệm nước suối: “Nước suối là nước thiên nhiên, chảy qua các tầng địa chất có chứa một số nguyên tố, khí tự nhiên hay hợp chất khoáng”[12]. - pH: là chỉ số đo độ hoạt động của các ion hiđrô (H+) trong dung dịch và vì vậy là độ axít hay bazơ của nó. Trong các hệ dung dịch nước, hoạt độ của ion hiđrô được quyết định bởi hằng số điện ly của nước (Kw) = 1,008 × 10−14 ở 25 °C) và tương tác với các ion khác có trong dung dịch. Do hằng số điện ly này nên một dung dịch trung hòa có pH xấp xỉ 7. Các dung dịch nước 5 có giá trị pH nhỏ hơn 7 được coi là có tính axít, trong khi các giá trị pH lớn hơn 7 được coi là có tính kiềm[6]. - Fe: Trong nước sắt thường tồn tại ở dạng ion, sắt có hoá trị 2 (Fe2+) là thành phần của các muối hoà tan như: Fe(HCO3)2 ; FeSO4… hàm lượng sắt có trong các nguồn nước phân bố không đồng đều. Nước có hàm lượng sắt cao, làm cho nước có mùi tanh và có màu vàng, gây ảnh hưởng không tốt đến chất lượng nước ăn uống sinh hoạt và sản xuất [11]. - Màu: Nước thiên nhiên thường không màu, màu của nước mặt chủ yếu do chất mùn, các chất hòa tan, keo hoặc do thực vật thối rữa. Sự có mặt của một số ion kim loại (Fe, Mn), tảo, than bùn và các chất thải công nghiệp cũng làm cho nước có màu[12]. - Tổng chất rắn lơ lửng ( TSS ): khối lượng tổng chất rắn được giữ lại thông qua bộ lọc[9]. - Độ đục: độ đục của nước bắt nguồn từ sự hiện diện của một số chất lơ lửng có kích thước thay đổi từ dạng phân tán thô đến dạng keo, huyền phù (kích thước 0,1 – 10mm). Trong nước các chất gây đục thường là: đất sét, chất hữu cơ, vô cơ, thực vật và các vi sinh vật bao gồm các loại phiêu sinh động vật [9]. - Amoni: Amoni có công thức hóa học NH3, là chất khí không màu và có mùi khai. Trong nước, Amoni tồn tại dưới 2 dạng là NH3 và NH4+. Tổng NH3 và NH4+ được gọi là tổng Amoni tự do. Đối với nước uống, tổng Amoni sẽ bao gồm amoni tự do, monochloramine (NH2Cl), dichloramine (NHCl2) và trichloramine[9]. - Asen: Asen trong nước có nguồn gốc tự nhiên và nó được giải phóng ra từ trầm tích vào nước ngầm do các điều kiện thiếu ôxy của lớp đất gần bề mặt [13]. - Mn: Mangan là một kim loại màu trắng bạc, có kí hiệu Mn và có số hiệu nguyên tử 25. Nó được tìm thấy ở dạng tự do trong tự nhiên (đôi khi kết 6 hợp với sắt), và trong một số loại khoáng vật. Các trạng thái oxi hóa phổ biến nhất của Mangan là +2, +3, +4, +6 và +7. Trong đó, trạng thái ổn định nhất là Mn+2. Mangan là kim loại tương đối hoạt động. Nó dễ bị oxi hóa trong không khí bởi các chất oxi hóa mạnh như O2, F2, Cl2. Trong nước, mangan tồn tại dưới dạng Mn4+ và Mn2+ trong các muối tan của clorua, sulfat, nitrat [11]. - Coliform: được coi là vi khuẩn chỉ định thích hợp để đánh giá chất lượng nước uống, nước sinh hoạt và nước nuôi trồng thủy sản (dễ phát hiện và định lượng), thường tồn tại trong thiên nhiên và không đặc hiệu cho sự ô nhiễm phân [9]. - E.coli: là vi khuẩn đại tràng là một trong những loài vi khuẩn chính ký sinh trong đường ruột của động vật máu nóng (bao gồm chim và động vật có vú). Vi khuẩn này cần thiết trong quá trình tiêu hóa thức ăn và là thành phần của khuẩn lạc ruột. Sự có mặt của E. coli trong nước là một chỉ thị thường gặp cho ô nhiễm phân. E. coli thuộc họ vi khuẩn Enterobacteriaceae và thường được sử dụng làm sinh vật chỉ điểm cho các nghiên cứu về ô nhiễm nguồn nước ăn uống và sinh hoạt[9]. 2.1.1.3. Tổng quan về nước thải bệnh viện  Khái niệm: QCVN 28:2010/BTNMT –QCKTQG về nước thải y tế thì: nước thải y tế là dung dịch thải từ các cơ sở khám, chữa bệnh. Nguồn tiếp nhận nước thải là các nguồn: nước mặt, vùng nước biển ven bờ, hệ thống thoát nước, nơi mà nước thải y tế thải vào Nước thải y tế chứa vô số loại vi trùng, virus và các mầm bệnh sinh học khác trong máu mủ, dịch, đờm, phân của người bệnh, các loại chất độc hại từ cơ thể và chế phẩm điều trị, thậm chí cả chất phóng xạ. Do đó, được xếp vào danh mục chất thải nguy hại 7 Nước thải bệnh viện ngoài các yếu tố ô nhiễm thông thường như chất hữu cơ, dầu mỡ động thực vật, vi khuẩn, còn có những chất bẩn khoáng và hữu cơ đặc thù như các phế phẩm thuốc , các chất khử trùng , các dung môi hóa học, dư lượng thuốc kháng sinh, các đồng vị phóng xạ trong quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh.  Nguồn gốc nước thải bệnh viện : Trong quá trình hoạt động của bệnh viện hầu hết các khâu đều sử dụng đến nước và tất nhiên sẽ phát sinh ra nước thải. Do đặc điểm của từng bộ phận sử dụng nước khác nhau nên tính chất nước thải sinh ra cũng không giống nhau. Tuy nhiên sự khác biệt này cũng không lớn, do đó, để đơn giản hóa trong quá trình thu gom nước thải và thuận tiện cho quá trình tính toán thiết kế, thông thường người ta xem tính chất của nước thải sinh ra từ các khâu trong bênhk viện là như nhau. Nước thải thu gom bằng một cống chung và đưa đến hệ thống xử lý. Khu phẫu thuật Các trạm tiêm phát thuốc Khu xét nghiệm, chụp chiếu Nước thải bệnh viện Khu hành chính Khu bào dược Khu nhà ăn Phòng cấp cứu Phòng bệnh nhân Hình 2.1: Nguồn phát sinh nước thải bệnh viện (Nguồn: Bộ Y tế) 8 Nhìn chung nước thải bệnh viện phát sinh từ các nguồn sau: - Sinh hoạt của bệnh nhân, thân nhân người bệnh, cán bộ công nhân viên của bệnh viện. - Pha chế thuốc - Tẩy khuẩn, lau chùi dụng cụ y tế - Các mẫu bệnh phẩm, rửa vết thương bệnh nhân - Nước thải từ các phòng phẫu thuật, phòng xét nghiệm, phòng thí nghiệm, nhà vệ sinh... - Nước thải là nước mưa chảy tràn trên toàn bộ khuôn viên bệnh viện,... Đặc trưng của nước thải bệnh viện Nước thải bệnh viện bao gồm nước thải sinh hoạt của cán bộ công nhân viên, bệnh nhân, người nhà bệnh nhân và nước thải của hoạt động khám chữa bệnh, xét nghiệm tại các khoa phòng. Nước thải sinh hoạt có đặc tính chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học (đại diện bởi thông số BOD5), lượng chất rắn lơ lửng lớn. So với tổng lượng nước thải bệnh viện, nước thải sinh hoạt chiếm tới 80%. Đáng chú ý của nước thải bệnh viện là nước thải của hoạt động khám chữa bệnh và nước thải của phòng xét nghiệm. Đặc điểm của nước thải này là chứa rất nhiều vi sinh vật, nhất là vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm như tụ cầu vàng (82,5%), trực khuẩn mủ xanh (14,62%), E.coli (51,61%), Enterobacter (19,36%),... Đây đều là những vi khuẩn không được phép thải ra ngoài môi trường. Ngoài ra, nước thải này còn chứa nhiều hóa chất độc hại, kháng sinh, các hợp chất halogen dùng trong các phòng thí nghiệm, điều trị bệnh nhân ung thư,… các nguyên tố phóng xạ dùng trong điều trị và phòng chụp X - Quang. Tất cả lượng nước thải độc hại, nguy hiểm này đều xả thải chung vào hệ thống nước thải của bệnh viện. Do vậy, nước thải bệnh viện nếu không có biện pháp xử lý hữu hiệu sẽ làm gia tăng nguy cơ bùng phát dịch bệnh, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe cộng đồng. 9 Các thành phần chính gây ô nhiễm môi trường do nước thải bệnh viện gây ra là các chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng của nitơ (N), phốt pho (P), các chất rắn lơ lửng và các vi trùng, vi khuẩn gây bệnh. Các chất hữu cơ có trong nước thải làm giảm lượng ôxy hòa tan trong nước, ảnh hưởng tới đời sống của động, thực vật thủy sinh. Song các chất hữu cơ trong nước thải dễ bị phân hủy sinh học, hàm lượng chất hữu cơ phân hủy được xác định gián tiếp thông qua nhu cầu ôxy sinh hóa (BOD) của nước thải. Thông thường, để đánh giá độ nhiễm bẩn chất hữu cơ có trong nước thải, người ta thường lấy trị số BOD. Các chất dinh dưỡng của N, P gây ra hiện tượng phú dưỡng nguồn tiếp nhận dòng thải, ảnh hưởng tới sinh vật sống trong môi trường thủy sinh; các chất rắn lơ lửng gây ra độ đục của nước, tạo sự lắng đọng cặn làm tắc nghẽn cống và đường ống, máng dẫn. Nước thải bệnh viện rất nguy hiểm vì chúng là nguồn chứa các vi trùng, vi khuẩn gây bệnh, nhất là các bệnh truyền nhiễm như thương hàn, tả, lỵ,... làm ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Ngoài ra nước thải các bệnh viện còn có một số kim loại nặng với hàm lượng nhỏ như: mangan, đồng, thủy ngân, crôm, ... 2.1.1.4. Ảnh hưởng của nước thải bệnh viện tới con người và môi trường Ảnh hưởng tới con người Hiện nay trên cả nước có khoảng 13.600 cơ sở y tế, thải ra 150000 m3 nước thải một ngày. Loại nước thải y tế này ô nhiễm nặng về mặt hữu cơ và hàm lượng vi sinh cao gấp 100-1000 lần tiêu chuẩn cho phép. Theo ông Jordan Ryan, nguyên Trưởng đại diện thường trú Quỹ Môi trường toàn cầu (UNDP) tại Việt Nam, có 80% trường hợp mắc bệnh do nguồn nước bị ô nhiễm, trong đó có một phần là từ nước thải các bệnh viện. Nước thải bệnh viện rất nguy hiểm và chúng bị ô nhiễm nặng về hữu cơ và vi sinh vật, là nguồn chứ các vi khuẩn, vi trùng gây bệnh nhất là các bệnh truyền nhiễm như tả, kiết lỵ, thương hàn,… làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe con 10 người. Đặc biệt nếu các loại thuốc điều trị bệnh ung thư hoặc các sản phẩm chuyển hóa của chúng không được xử lý mà xả thải trực tiếp ra môi trường sẽ có khả năng gây quái thai và gây ung thư cho người tiếp xúc với chúng. Hơn nữa nước thải bệnh viện không qua xử lý chảy trực tiếp ra môi trường không chỉ mang theo các mầm bệnh hòa vào dòng mương, sông ngòi qua các khu dân cư mà còn thẩm thấu ảnh hưởng tới mạch nước ngầm. Không những thế nước thải bệnh viện còn bốc mùi hôi thối khó chịu làm ảnh hưởng tới chất lượng đời sống người dân gần bệnh viện. Khi nước thải bệnh viện được xả thải ra môi trường mà không qua xử lý hoặc xử lý không đạt yêu cầu, các chất độc hại, vi sinh vật gây hại trong nước thải sẽ xâm nhập vào môi trường và đi theo chuỗi thức ăn vào cơ thể con người gây ra các căn bệnh nguy hiểm. Ngoài ra khi người dân sử dụng nước bị ô nhiễm do nước thải bệnh viện cũng có thể mắc phải căn bệnh ngoài da, nếu tiếp xúc lâu sẽ có nguy cơ mắc bệnh hiểm nghèo. Ảnh hưởng tới môi trường Tác động đến môi trường nước NTBV sẽ gây ra những ô nhiễm đặc trưng như sự ô nhiễm do khả năng phân hủy sinh học các chất, quá trình tích lũy sinh học và lan truyền các chất thông qua chuỗi thức ăn, gây độc tố sinh thái. Trong nước thải ngoài những dược phẩm điều trị bệnh là những chất có hoạt tính còn có những chất bổ trợ tổ hợp sắc tố. Nhiều loại thuốc được bài tiết ra ngoài mà không được cơ thể chuyên hóa. Theo Kumerer-2007, tỷ lệ bài tiết ra ngoài thuốc kháng sinh là 75%. Mô êt vấn đề chủ yếu của NTBV đó là cách xả thải. Một số bệnh viện trong đô thị không có hệ thống xử lý hoặc có nhưng hoạt động kém hiệu quả, nước thải đổ thẳng trực tiếp ra cống thoát đô thị gây ô nhiễm nguồn nước nặng nề. - Đặc điểm nguy hại về mặt sinh học và hóa học của NTBV 11 + Ô nhiêm về mặt vi sinh Những nghiên cứu về mặt vi sinh của NTBV đã chứng minh được sự hiện diện của các mầm bệnh và tập nhiễm kháng lại thuốc kháng sinh.Những virus chỉ thị sự ô nhiễm nước mă êt cũng tìm thấy ở NTBV như Enterroviruses gây bệnh sởi và viêm màng não, virus hạch. Số lượng vi sinh vật của NTBV cao hơn mức xả thải rất nhiều khoảng 2,4.103 -3.105 MPN/100ml gây ra ô nhiễm vi sinh cho nguồn tiếp nhận (Enmanuel, 2009). + Ô nhiễm hóa học NTBV có thể là nguồn gây ô nhiễm hữu cơ nếu không được xử lý. Các thông số ô nhiễm đặc trưng BOD5 và COD của NTBV rất lớn và cao hơn nước thải đô thị. NTBV cũng gây ô nhiễm hóa học do các chất như N, P, kim loại nặng, các hợp chất hữu cơ khó phân hủy sinh học sinh ra từ khâu xét nghiệm, khu mổ, rửa phim, nha khoa, khử trùng,… + Tính chất độc hại của độc tính sinh thái Tổng lượng NTBV được xem là có độc tính cao khi kiểm tra với Daphia và vi khuẩn phát quang. Đô êc tính cao do sự hiện diện của hợp chất hữu cơ halogen là kết quả của việc sử dụng NAOCl và những hợp chất iod với số lượng lớn để khử trùng nguồn thải bệnh viện (Emmanuel, 2009). + Sự phân hủy sinh học của thuốc Từ những năm 1980, các dữ liệu về sự hiện diện của dược phẩm trong nước mặt và nguồn thải HTXL nước đã được báo cáo. Dược phẩm gồm thuốc kháng sinh, hoocmones, thuốc giảm đau và những loại thuốc khác được bài tiết từ 50-90% ra ngoài mà không chuyển đổi (Lan Phương, 2013). Các phần tử này không phân hủy sinh học mà đi vào môi trường và tác động lên cấu trúc sinh học và sinh vật nước. Tác động tới môi trường không khi Những chất thải như máu, dịch, nước tiểu có hàm lượng chất hữu cơ cao, phân hủy nhanh nếu không được xử lý đúng mức, không chỉ gây bệnh mà còn bốc mùi hôi thối, làm ô nhiễm không khí xung quanh. Quá trình phân hủy chất thải tạo ra các khí ô nhiễm như H2S, CH4 các hợp chất halogen bay 12 hơi… gây các vấn đề toàn cầu, hiệu ứng nhà kính và thủng tầng Ozon. Tác động đến môi trường đất Các kim loại nặng như Mangan (Mn), đồng (Cu), thủy ngân (Hg), crom (Cr),… xả thải trực tiếp ra môi trường qua các hệ thống mương máng, sông ngòi đi vào lòng đất. Tích tụ kim loại nặng với hàm lượng lớn sẽ gây suy thoái và ô nhiễm đất. 2.1.2. Cơ sở pháp lý - Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 24/6/2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2015. - Luật tài nguyên nước năm 2012 được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa VIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/06/2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013. - Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31 thánh 12 năm 2009 của Chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. - Nghị định số 149/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27 tháng 07 năm 2004 của chính phủ quy định về việc cấp phép thăm dò, khai thác sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước. - Nghị định 142/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản. - Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24 tháng 05 năm 2005 của bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thi hành Nghị định 149/2004/NĐCP ngày 27 tháng 07 năm 2004 của Chính phủ quy định về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguốn nước. - Thông tư số 57/2013/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan